Cập nhật thông tin chi tiết về 6 Nhóm Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện trên thị trường bảo hiểm có 57 doanh nghiệp, trong đó gồm 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 14 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Riêng tổng doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng đầu năm 2012 ước đạt 20.459 tỷ đồng, tăng 17,84% so với cùng kỳ năm 2011.Nhằm phát triển thị trường bảo hiểm và thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm, ngày 18/9/2012, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2330/QĐ-BTC phê duyệt 6 nhóm giải pháp chủ đạo làm căn cứ triển khai thực hiện cho giai đoạn 2011-2015 gồm:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
– Tổ chức nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ, nhất quán giữa các quy định; hướng dẫn kịp thời các quy định mới tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ 1/7/2012); tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trong quá trình triển khai và phù hợp hơn với thực tiễn; đảm bảo thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm mà Việt Nam là thành viên; từng bước phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quản lý, giám sát bảo hiểm quốc tế.
Nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm
– Trên cơ sở định hướng của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về tái cấu trúc thị trường tài chính, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc tái cơ cấu các doanh nghiệp bảo hiểm theo hướng kiện toàn mô hình tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động yếu kém, không hiệu quả; từng bước nâng cao năng lực tài chính, chất lượng dịch vụ, khả năng quản trị điều hành và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
– Xoá bỏ hiện tượng khép kín, chia cắt thị trường bảo hiểm thông qua việc hoàn thiện cơ chế, chính sách về cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn góp của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp bảo hiểm khác; tăng cường quản lý, giám sát, xử lý nghiêm các biểu hiện vi phạm cơ chế cạnh tranh bình đẳng. Phối hợp rà soát, đánh giá hiệu quả phần vốn góp của các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước tại các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm tiếp tục giảm tỷ lệ góp vốn của các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước theo đúng mục tiêu, giải pháp đã được xác định tại Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015 và Chương trình hành động để thực hiện các nội dung của Đề án này (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012).
– Tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng nguồn nhân lực của thị trường bảo hiểm; hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của từng vị trí. Xây dựng cơ chế kiểm soát hiệu quả công tác tổ chức đào tạo và chất lượng cán bộ được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm
– Rà soát sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy định về phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính, cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm tận dụng kịp thời cơ hội triển khai, bảo đảm mặt bằng chung tối thiểu giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ khi triển khai cùng một loại hình bảo hiểm sức khoẻ và tăng tính hấp dẫn, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bảo hiểm so với các sản phẩm tài chính thay thế khác (đặc biệt là các sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư).
– Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chế độ bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và cháy, nổ cho phù hợp hơn với điều kiện và thực tiễn phát triển kinh tế. Xây dựng và ban hành quy tắc, điều khoản, biểu phí về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm
– Nghiên cứu ban hành các quy định mới nhằm chuẩn hóa chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chuẩn hoá chương trình đào tạo và chứng chỉ môi giới phù hợp với đặc thù của loại hình sản phẩm bảo hiểm được thu xếp qua môi giới.
– Hoàn thiện các quy định về chuẩn hoá chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và điều kiện, tiêu chuẩn của các tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm. Tổ chức kiểm soát chặt chẽ công tác đào tạo, thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng đại lý của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
– Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát từ xa hiệu quả; tăng cường thực hiện quản lý, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu giám sát và việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo pháp luật.
– Chuẩn hoá trình độ đội ngũ cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm, bố trí số lượng cán bộ đủ để đáp ứng sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Xây dựng cơ chế thu hút và đãi ngộ cán bộ hợp lý, đặc biệt là các cán bộ làm việc trong các lĩnh vực đặc thù như tính toán bảo hiểm.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm
– Xây dựng lộ trình và phương án đàm phán trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đối với từng Hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương nhằm đảm bảo lợi ích của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo nguyên tắc cam kết ngang bằng (không vượt quá) các cam kết đã có của Việt Nam trong WTO
– Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá trình hội nhập quốc tế, đánh giá tác động của việc hội nhập và kịp thời điều chỉnh cơ chế, chính sách hợp lý, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của quá trình này.
– Chủ động, tích cực tham gia Diễn đàn các cơ quan quản lý bảo hiểm Đông Nam Á và Hiệp hội quốc tế của các cơ quan quản lý bảo hiểm; rà soát, đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc về quản lý, giám sát do Hiệp hội quốc tế của các cơ quan quản lý bảo hiểm đề ra, trên cơ sở đó xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách về kinh doanh bảo hiểm nhằm tuân thủ hoàn toàn 50% số lượng các nguyên tắc này.
– Đa dạng hoá nội dung, hình thức và các đối tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm từ các đối tác quốc tế.
Nguồn: chúng tôi
{flike}
4 Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí toàn thị trường năm 2017 duy trì trên 20%
Năm 2017, tình hình kinh tế thế giới khởi sắc đã có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước. Trong bối cảnh đó, thị trường bảo hiểm Việt Nam tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực.
Ước tính cả năm 2017, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí của toàn thị trường sẽ được duy trì ở mức trên 20%; Tổng tài sản toàn thị trường được dự báo đạt 301.346 tỷ đồng, tăng 21,96% so với năm 2016; Tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 246.173 tỷ đồng, tăng 26,66% so với năm 2016.
Tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế từ kênh bảo hiểm trong năm 2017 ước đạt 246.173 tỷ đồng, tăng 26,66% so với năm 2016.
Hoàn thiện chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
Thị trường bảo hiểm phát triển ổn định trong những năm qua là nhờ khung khổ pháp lý trong lĩnh vực này ngày càng được hoàn thiện, góp phần tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm, đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế.
Năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP thay thế 4 Nghị định về kinh doanh bảo hiểm, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp, tạo hành làng pháp lý đầy đủ, minh bạch, bình đẳng và đồng bộ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính, khơi thông nguồn vốn trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tạo thuận lợi cho sự phát triển của thị trường.
Nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thị trường bảo hiểm, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ ban hành các Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm vi mô, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 98/2012/NĐ-CP nhằm tạo hành lang pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm triển khai các sản phẩm mới.
Khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Khoảng 80% các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kinh tế lớn của Nhà nước đã và đang được các doanh nghiệp bảo vệ về mặt tài chính. Trong ảnh là Thủy điện Lai Châu. Nguồn: Tuổi trẻ.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng thể hiện được vai trò, vị trí trong nền kinh tế – xã hội, góp phần thực hiện thành công các giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước. Thể hiện cụ thể như:
Một là, thị trường bảo hiểm là công cụ hữu ích bảo vệ tài chính cho các nhà đầu tư.
Theo thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm, có khoảng 80% các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kinh tế lớn của Nhà nước đã và đang được các doanh nghiệp bảo vệ về mặt tài chính trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm mà không cần phải sử dụng đến nguồn kinh phí hỗ trợ thiệt hại từ ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện chính sách tài khóa.
Hai là, bảo hiểm đã và đang góp phần bổ trợ cho các chính sách an sinh xã hội.
Hiện nay có gần 10 triệu người tham gia bảo hiểm y tế, sức khỏe (trong đó có 6 triệu người tham gia bảo hiểm nhân thọ, 4 triệu người tham gia bảo hiểm phi nhân thọ); 12 triệu học sinh được bảo hiểm sức khỏe, tai nạn; 18 triệu lượt khách được bảo hiểm hàng không; trên 12 triệu lượt khách được bảo hiểm tai nạn đường sắt; 1.620 triệu lượt khách được bảo hiểm tai nạn hành khách vận chuyển đường bộ.
Ba là, bảo hiểm góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ.
Hiện nay có gần 10 triệu người tham gia bảo hiểm y tế, sức khỏe.
Việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp đã được triển khai ở 20 tỉnh, thành phố và thu hút 304.017 hộ nông dân tham gia, được sự hưởng ứng cao của cả người dân và các địa phương, góp phần vào việc thực hiện chính sách tam nông của Đảng và Nhà nước.
Tổng giá trị bảo hiểm của cả chương trình thí điểm là 7.747,9 tỷ đồng, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm là 712,9 tỷ đồng.
Bốn là, bảo hiểm là kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.
Tính đến hết năm 2016, tổng nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm ước đạt 194.374 tỷ đồng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư dài hạn ổn định cho nền kinh tế.
Trong đó, tổng số tiền đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm vào trái phiếu chính phủ ước đạt gần 97.900 tỷ đồng, với 90% là trái phiếu chính phủ dài hạn, góp phần thực hiện thành công các kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ, ổn định kinh tế vĩ mô.
Năm là, thị trường bảo hiểm phát triển đã thúc đẩy hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế.
Trong các hiệp định tự do hoá thương mại song phương và đa phương, lĩnh vực bảo hiểm luôn cam kết với lộ trình và mức độ mở cửa thị trường cao, tạo điều kiện thúc đẩy hàng hoá Việt Nam thâm nhập vào các thị trường lớn có mức độ bảo hộ cao như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…
Đảm bảo thị trường bảo hiểm phát triển bền vững
Sự tăng trưởng kinh tế và các chính sách hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ của Chính phủ trong thời gian sắp tới sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của thị trường bảo hiểm.
Mức độ thâm nhập của bảo hiểm hiện nay mới chỉ đạt 2,44% so với GDP thấp hơn so với mức trung bình của khối ASEAN (3,55%), châu Á (5,37%) và mức trung bình thế giới (6,3%). Đặc biệt, một số lĩnh vực như bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm tài sản công, bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe… tiềm năng của thị trường vẫn chưa được khai thác hết.
Bên cạnh những cơ hội, thị trường bảo hiểm cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như: Nền kinh tế Việt Nam chưa thực sự ổn định; thảm họa, thiên tai xảy ra với tần suất ngày càng lớn; rủi ro bảo hiểm diễn ra nhiều, khó lường, số lượng ngày càng tăng… gây ra những ảnh hưởng bất lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bảo hiểm đã góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế – xã hội. Ảnh trong Báo cáo Phát triển Bền vững 2017 của Tập đoàn Bảo Việt.
Những thay đổi của cuộc Cách mạng 4.0 và xu thế hội nhập sâu rộng của kinh tế toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa năng lực quản trị, hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính.
Phát huy kết quả đạt được của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm qua, để đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường bảo hiểm, thời gian tới cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật: Cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm một cách tổng thể theo hướng hệ thống pháp luật mới sẽ có phạm vi điều chỉnh rộng hơn và đồng bộ hơn hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong mối liên kết với các mảng thị trường dịch vụ tài chính, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về dịch vụ bảo hiểm.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Xây dựng bộ tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại doanh nghiệp; ban hành các quy định về quản trị rủi ro doanh nghiệp, tiêu chuẩn, vị trí chức danh quản trị điều hành, các yêu cầu đối với hệ thống công nghệ thông tin làm cơ sở để các doanh nghiệp bảo hiểm chuẩn hóa hoạt động, nâng cao khả năng quản trị, điều hành, năng lực tài chính, chất lượng dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm, tăng cường chất lượng và tính chuyên nghiệp của đội ngũ đại lý bảo hiểm, đồng thời phát huy việc áp dụng công nghệ, kỹ thuật số vào việc giới thiệu và bán các sản phẩm bảo hiểm, tăng cường sự minh bạch và khả năng tiếp cận các sản phẩm bảo hiểm của khách hàng.
Thứ tư, đổi mới phương thức quản lý giám sát, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Công tác quản lý, giám sát cần được đổi mới theo hướng kết hợp linh hoạt giữa quản lý, giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ, tăng cường đối thoại với doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý giám sát chuyển dần mô hình sang quản lý giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển các hoạt động quản lý, giám sát từ kiểm tra trước sang kiểm tra sau (hậu kiểm), tăng cường tính chủ động, trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động quản trị điều hành, sử dụng và quản lý nguồn vốn, phù hợp với quy mô, phạm vi và đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Luận Án: Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ
, DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: chúng tôi
Published on
Download luận án tóm tắt với đề tài: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
7. 7 (SPBH). Tuy nhiên, xét trên góc độ quản trị kinh doanh, có thể định nghĩa một cách đơn giản: SPBH là sản phẩm mà DNBH bán. Như vậy, sản phẩm BHPNT là sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh BHPNT bán trên thị trường. Nhìn chung các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cũng như các sản phẩm bảo hiểm nói chung có các đặc điểm cơ bản sau: – Là sản phẩm không định hình. – Là sản phẩm có hiệu quả “xê dịch” – Là sản phẩm “không mong đợi” – Là sản phẩm của “chu kỳ kinh doanh đảo ngược” – Là sản phẩm dễ bắt chước 1.2.4.2 Các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ Theo đối tượng bảo hiểm, các sản phẩm BHPNT được chia thành 3 nhóm: – Nhóm các sản phẩm bảo hiểm tài sản – Nhóm các sản phẩm bảo hiểm TNDS – Nhóm các sản phẩm bảo hiểm con người (hay còn được gọi là bảo hiểm tai nạn cá nhân và chi phí y tế) Ngoài ra, tùy thuộc vào nội dung và ý nghĩa khi triển khai, các sản phẩm bảo hiểm có thể được chia thành: sản phẩm bảo hiểm bắt buộc và sản phẩm tự nguyện; sản phẩm bảo hiểm riêng lẻ và bảo hiểm trọn gói; hoặc phân chia sản phẩm bảo hiểm theo nhóm nghiệp vụ bảo hiểm như: bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm máy bay… 1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ 1.2.5.1 Môi trường pháp lý Hoạt động của thị trường bảo hiểm không thể nằm ngoài khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Nó không chỉ đơn thuần là việc các công ty bảo hiểm trên thị trường phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, mà chính điều này đảm bảo cho các công ty được cạnh tranh một cách công bằng và lành mạnh trên thị trường, bảo đảm cho quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, từ đó thúc đẩy thị trường phát triển. 1.2.5.2 Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội Sự phát triển kinh tế của quốc gia là nhân tố quan trọng tiếp theo ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Trước hết kinh tế phát triển, tức các ngành sản xuất, dịch vụ phát triển, dẫn đến các nhu cầu về bảo hiểm cũng tăng. Ngoài ra, khi kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu về ăn ở mặc được đáp ứng đầy đủ, thì nhu cầu được bảo vệ trở nên quan trọng. Bên cạnh yếu tố kinh tế, các yếu tố văn hoá xã hội cũng có tác động đáng kể đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ như: dân số, trình độ dân trí, văn hóa tiêu dùng… 1.2.5.3 Môi trường kinh tế quốc tế Xu hướng toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay có sự ảnh hưởng lớn lao đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Việc mở cửa và hội nhập còn tạo nhiều cơ hội khác cho các công ty bảo hiểm trong nước như tiếp cận công nghệ bảo hiểm tiên tiến, tiếp cận thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng tạo nhiều thách thức đối với sự phát triển của thị trường bảo hiểm trong nước như cạnh tranh khốc liệt hơn từ thị trường nước ngoài, mất sự bảo trợ của Nhà nước…
8. 8 1.2.5.4 Năng lực của DNBH Sự phát triển của thị trường BHPNT luôn gắn liền với năng lực của DNBH trong việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm ra thị trường. Năng lực của DNBH được thể hiện trên các mặt: năng lực tài chính; năng lực marketing; năng lực tổ chức, điều hành và trình độ cán bộ. 1.2.5.5 Vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Hiệp hội bảo hiểm có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Hiệp hội trước hết là cầu nối giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các DNBH. Bên cạnh đó, là tổ chức đại diện cho các DNBH, hiệp hội bảo hiểm có thể phát huy sự liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp nhằm xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm bảo hiểm mới, tổ chức đào tạo cho toàn thị trường. Hiệp hội còn là trung tâm cung cấp thông tin và tuyên truyền chung cho các DNBH. 1.2.5.6 Điều kiện kinh tế và nhận thức của khách hàng Khi điều kiện kinh tế của con người càng nâng cao, nhu cầu của họ cũng tăng lên theo các cấp bậc. Vì nhu cầu về bảo hiểm nằm trong cấp độ nhu cầu “an toàn”, ở mức cao hơn nhu cầu cơ bản, nên khi điều kiện kinh tế còn thấp, người dân trước hết còn phải lo đến cái ăn, cái mặc sẽ không có điều kiện để lo đến việc mua bảo hiểm. Khi điều kiện kinh tế tốt hơn, người dân sẽ có điều kiện tài chính để mua bảo hiểm. Nhận thức về sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định lựa chọn sản phẩm bảo hiểm để thoả mãn nhu cầu. Đây là quy luật nói chung không chỉ riêng với sản phẩm bảo hiểm. Thậm chí bảo hiểm còn bị chi phối nhiều hơn bởi bảo hiểm là sản phẩm vô hình, là sản phẩm không mong đợi. 1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ 1.2.6.1 Chỉ tiêu phản ánh năng lực của thị trường bảo hiểm – Số lượng các DNBH đang hoạt động kinh doanh trên thị trường (1.1) – Số lượng trung gian bảo hiểm (1.2) – Số lượng các sản phẩm bảo hiểm (1.3) – Quy mô vốn của thị trường (1.4) 1.2.6.2 Chỉ tiêu phản ánh quy mô thị trường – Số lượng hợp đồng bảo hiểm (1.5) – Số tiền bảo hiểm (1.6) – Doanh thu phí bảo hiểm (1.7) 1.2.6.3 Đóng góp của thị trường bảo hiểm vào các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước – Đóng góp vào GDP (1.9) – Tạo công ăn việc làm (1.10) – Bù đắp thiệt hại tài chính do rủi ro gây ra (1.11) – Tái bảo hiểm nhằm phát triển quan hệ hợp tác quốc tế và bảo vệ thị trường trong nước: + Phí nhượng (nhận) TBH (1.12) + Phí nhượng (nhận) TBH trong nước, và Phí nhượng (nhận) (1.13) + TBH ra nước ngoài. (1.14) – Giá trị tái đầu tư trở lại nền kinh tế (1.15) – Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
9. 9 + Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí (1.16) + Hiệu quả theo doanh thu: (1.17) + Hiệu quả theo lợi nhuận: (1.18) – Hiệu quả hoạt động đầu tư: + Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính tổng hợp: (1.19) + Tỷ suất lợi nhuận đầu tư:: (1.20) Hệ thống các chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu định lượng phản ánh sự phát triển của thị trường BHPNT. Tuy nhiên, mặc dù là các chỉ tiêu định lượng, nhưng đó là sự thể hiện kết quả phát triển của thị trường về mặt chất lượng. 1.3 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có đề cập tới sự phát triển của một số thị trường bảo hiểm trên thế giới như Mỹ, Pháp, Đài Loan, và đặc biệt là các nước Asean như Thái lan, Malaysia, luận án nhận thấy rằng muốn phát triển thị trường BHPNT cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây: Thứ nhất, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Bao gồm các nội dung cơ bản sau: – Quy định về đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh: – Quy định về nội dung hoạt động: – Quy định về vốn pháp định và các khoản ký quỹ: – Quy định về dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng thanh toán – Quy định về biểu phí và hoa hồng bảo hiểm: – Các quy định khác Thứ hai, thiết lập được một cơ quan quản lý bảo hiểm với đầy đủ quyền lực để thực thi chức năng và quyền lực của mình, được sự thừa nhận và bảo vệ của pháp luật. Thứ ba, tạo sự cạnh tranh hợp lý cho thị trường bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng đa dạng hoá về hình thức sở hữu, bảo đảm cơ cấu hài hoà giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và nước ngoài. Thứ tư, tạo cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động của các công ty bảo hiểm một cách có hiệu quả, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.
10. 10 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2006 -2010) 2.1 KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM Do đặc điểm lịch sử của nước ta, sự hình thành và phát triển của thị trường BHPNT Việt Nam đến nay được chia và tóm tắt thành 4 giai đoạn: – Giai đoạn 1964-1974 – Giai đoạn 1975-1993 – Giai đoạn 1994- 2005 – Giai đoạn 2006-2010 2.2 TRỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2006-2010) 2.2.1 Điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam Giai đoạn 2006-2010 là giai đoạn mà tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam tiếp tục phát triển và tương đối ổn định mặc dù thế giới có nhiều biến đổi và bất ổn cả về mặt kinh tế và chính trị xã hội. Đây là những điều kiện tiền đề hết sức quan trọng đối với sự phát triển của thị trường BHPNT trong giai đoạn này cũng như những năm về sau. Một số chỉ tiêu quan trọng được luận án đề cập tới là: GDP, Sản xuất công nghiệp, Sản xuất nông nghiệp, Xuất nhập khẩu, Đầu tư phát triển, Dân số, Thu nhập dân cư, và Giáo dục. 2.2.2 Thực trạng thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 2.2.2.1 Quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động thị trường a. Luật kinh doanh bảo hiểm b. Các Nghị định c. Các Thông tư d. Các đề án, chiến lược Ngoài ra, khi thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm, các DNBH còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật khác của Việt Nam như: Bộ Luật dân sự, Luật Hàng hải Việt Nam. 2.2.2.2 Quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường BHPNT Theo quy định, Bộ tài chính là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm nói chung, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, trong đó có các DNBH phi nhân thọ. Trước đây, Bộ Tài chính có Phòng quản lý bảo hiểm thuộc Vụ Tài chính Ngân hàng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm. Năm 2003, Phòng quản lý bảo hiểm được tách ra thành lập Vụ Bảo hiểm. Trước những yêu cầu mới, do sự phát triển nhanh chóng của thị trường bảo hiểm Việt Nam và xu hướng hội nhập quốc tế, năm 2009 Vụ bảo hiểm đã được chuyển thành Cục quản lý, giám sát bảo hiểm. 2.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Luận án phân tích sự phát triển của thị trường BHPNT ở Việt Nam trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu được xây dựng ở chương 1. Do hạn chế về số liệu, có một số chỉ tiêu luận án không thể tính toán và phân tích được (Ví dụ: chỉ tiêu phản ánh quy mô thị trường như số lượng hợp đồng bảo hiểm,
11. 11 số tiền bảo hiểm; chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm và đầu tư tài chính như tỷ suất lợi nhuận trên vốn…). Tuy nhiên, việc không tính toán và phân tích được một số chỉ tiêu này có ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả phân tích chung của luận án. (1) Năng lực của thị trường bảo hiểm – Số lượng các doanh nghiệp BHPNT hoạt động trên thị trường Nếu như trước năm 1994 ở Việt Nam chỉ có một doanh nghiệp BHPNT thì đến năm 2006 là 22 doanh nghiệp. Năm 2008 thị trường vẫn tiếp tục được mở rộng và phát triển với sự tham gia thị trường của các DNBH như Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không, Bảo hiểm Than Khoáng sản. Đến năm 2010 số doanh nghiệp hoạt động trên thị trường là 30 doanh nghiệp, trong đó có 29 DNBH gốc và một doanh nghiệp TBH thuộc các thành phần kinh tế khác nhau: doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bảng 2.9 : Số lƣợng các DNBH trên thị trƣờng BHPNT (2006-2010) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Số lƣợng DNBH gốc 21 22 27 28 29 Số lƣợng doanh nghiệp TBH 1 1 1 1 1 Tổng 22 23 28 29 30 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) – Số lượng trung gian bảo hiểm Bên cạnh sự gia tăng về số lượng các DNBH, số lượng các trung gian bảo hiểm là đại lý và môi giới bảo hiểm cũng tăng lên. Nếu như năm 2004 số lượng doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là 6 công ty, năm 2007 là 8 công ty, thì đến năm 2010 con số này là 11 công ty (trong đó có 6 công ty cổ phần trong nước và 4 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài). Bảng 2.10: Số lƣợng các DNMGBH ở Việt Nam Năm 2004 2006 2008 2009 2010 Số lƣợng DNMGBH 6 8 8 10 11 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Đại lý BHPNT cũng không ngừng được tăng lên và đa dạng hóa về hình thức, đặc biệt là đại lý tổ chức như ngân hàng, bưu điện, hội phụ nữ. Hầu hết các DNBH, dù ít hay nhiều, đều triển khai hoạt động Bancassurance, nhất là đối với các DNBH lớn như Bảo Việt, hay các DNBH thuộc ngân hàng như ABIC, BIC. Năm 2009 số lượng đại lý bảo hiểm phi nhân thọ là 37.561 người, tăng 3,69% so với năm 2008. Năm 2010 con số này là khoảng 42.000 người. – Số lượng các sản phẩm bảo hiểm triển khai trên thị trường Thị trường BHPNT Việt Nam đã triển khai được hầu hết các sản phẩm bảo hiểm cơ bản bao gồm cả bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo hiểm TNDS. Hiện nay theo phân loại của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm và Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các sản phẩm BHPNT được chia thành 11 nhóm. Năm 2004 số lượng sản phẩm BHPNT được bán trên thị trường là 413 (trong đó chủ yếu là sản phẩm bảo hiểm tài sản với 290 sản phẩm), đến năm 2010 con số này đã tăng lên khoảng 620 sản phẩm. – Quy mô vốn của thị trường Quy mô vốn của các DNBH và thị trường càng tăng, năng lực tài chính của thị trường tăng và khả năng bảo vệ của thị trường đối với nền kinh tế xã hội cũng tăng lên. Số lượng bảng 2.12 cho thấy, năm 2004 vốn chủ sở hữu của thị trường là trên 3.000 tỷ đồng, đến năm 2010 là 11.027 tỷ đồng
12. 12 tăng gấp 3,65 lần. Bảng 2.12: Quy mô vốn chủ sở hữu của thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Năm 2004 2008 2010 Quy mô vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 3.020 8.615 11.027 Tăng so với năm 2004 (lần) – 2,85 3,65 (Nguồn: Ban bảo hiểm phi hàng hải, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) (2) Quy mô thị trường Bảng 2.13 cho thấy, doanh thu phí và tốc độ tăng doanh thu phí của toàn thị trường BHPNT Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Tốc độ tăng doanh thu phí cao nhất là năm 2007 với 31%. Tính chung cho cả giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng bình quân năm của thị trường là 25,4%. Bảng 2.13: Doanh thu phí bảo hiểm thị trƣờng BHPNT (2006-2010) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Doanh thu phí bảo hiểm (tỷ đ) 6.381 8.360 10.887 13.644 17.052 Tốc độ tăng (%) 16 31 30 25 25 (Nguồn:Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) – Tạo công ăn việc làm Số liệu bảng 2.18 cho thấy, tổng số lao động làm việc trong lĩnh vực BHPNT là 83.017 người, cán bộ nhân viên bảo hiểm là 17.017 người, đại lý bảo hiểm là 66.000 người. Bảng 2.18: Lao động làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010 Đơn vị: người Tổng số lao động Số lƣợng cán bộ, nhân viên Số lƣợng đại lý 83.017 17.017 66.000 (Nguồn: Dự thảo chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ) Ngành bảo hiểm đang được coi là một trong những ngành “nóng” thu hút lực lượng lao động lớn, có chất lượng cao. Điều này xuất phát từ việc số lượng các DNBH mới được cấp giấy phép hoạt động tăng lên; các DNBH đã thành lập thì mở rộng mạng lưới hoạt động đến khắp các tỉnh thành; thậm chí tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ chí Minh có tới 3 công ty thành viên của cùng một công ty bảo hiểm. – Bù đắp thiệt hại tài chính do rủi ro gây ra Với vai trò là “tấm lá chắn” cho nền kinh tế, thị trường BHPNT đã góp phần quan trọng trong việc bù đắp các thiệt hại tài chính cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội do rủi ro gây ra. Năm 2006 số tiền bồi thường của toàn thị trường là 2.495 tỷ đồng; đến năm 2010 con số này là 6.384 tỷ đồng, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2007 (bảng 2.19). Tỷ lệ bồi thường các năm nhìn chung dao động quanh con số 40%. Bảng 2.19: Tình hình bồi thƣờng bảo hiểm gốc toàn thị trƣờng (2006-2010) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 STBT (tỷ đồng) 2.495 3.228 4.511 5.272 6.384 Tốc độ tăng (%) 15,72 29,38 39,75 16,87 21,09 Tỷ lệ bồi thƣờng bq (%) 39,09 38,62 41,43 38,64 37,44 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
13. 13 – Bảo vệ hoạt động bảo hiểm gốc và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động tái bảo hiểm Bảng 2.21: Tình hình nhƣợng TBH của thị trƣờng BHPNT (2006-2010) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 1. Tổng phí nhƣợng TBH (tỷ đ) 2.491 3.528 4.220 5.103 6.314 1.1 Phí nhƣợng TBH ngoài nƣớc 1.504 2.082 2.603 3.292 4.128 1.2 Phí nhƣợng TBH trong nƣớc 987 1.446 1.617 1.811 2.186 2. Phí nhƣợng TBH /phí BH gốc (%) 39,04 42,20 38,76 37,40 37,03 3. Tỷ lệ phí nhƣợng TBH ra ngoài nƣớc so với phí BH gốc (%) 23,57 24,90 23,91 24,13 24,20 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Số liệu bảng 2.21 cho thấy, tổng phí nhượng TBH qua các năm là tăng dần, năm 2006 đạt 2.491 tỷ đồng, đến năm 2010 con số này là 6.314 tỷ đồng. Trong đó phí bảo hiểm chủ yếu được nhượng tái ra nước ngoài. Năm 2010 phí nhượng tái ra nước ngoài là 4.128 tỷ đồng, chiếm 65,35% tổng phí nhượng tái, phí nhượng tái trong nước chỉ chiếm 34,65%. Tỷ lệ phí nhượng TBH ra nước ngoài của thị trường BHPNT trung bình trong 5 năm qua là 24,14%. Bảng 2.22 cho thấy tình hình nhận TBH của thị trường BHPNT. Năm 2010 phí nhận TBH là 1.340 tỷ đồng, trong đó phần nhận từ trong nước là chủ yếu, 975 tỷ đồng chiếm 72,76%; phần nhận TBH từ nước ngoài là 365 tỷ đồng chiếm 27,24%. Bảng 2.22: Tình hình nhận TBH của thị trƣờng BHPNT (2006-2010) Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng phí nhận TBH 557 717 787 1.000 1.340 Phí nhận TBH ngoài nƣớc 100 147 140 179 365 Phí nhận TBH trong nƣớc 457 570 647 821 975 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) – Giá trị tái đầu tư trở lại nền kinh tế Đầu tư tài chính là hoạt động không thể thiếu đối với các DNBH. Với nguồn vốn lớn từ vốn chủ sở hữu và các quỹ DPNVBH, các DNBH đang tham gia tích cực vào thị trường tài chính Việt Nam. Tổng giá trị đầu tư trở lại nền kinh tế của thị trường BHPNT năm 2007 là 11.125 tỷ đồng; đến năm 2010 là 23.000 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2007 (bảng 2.23). Phần lớn các DNBH đều đã thành lập Phòng đầu tư hoặc Ban đầu tư riêng biệt. Tính đến năm 2010, đã có Bảo Việt, Bảo Minh thành lập Công ty môi giới chứng khoán. Bên cạnh đó, Bảo Việt còn thành lập được ngân hàng, quỹ đầu tư, công ty đầu tư. Có thể nói thị trường BHPNT đã góp phần nhất định vào việc phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. Bảng 2.23: Giá trị đầu tƣ trở lại nền kinh tế của thị trƣờng BHPNT (2007-2010) Năm 2007 2008 2009 2010 Giá trị đầu tƣ (tỷ đồng) 11.125 15.179 17.585 23.000 Tốc độ tăng (%) – 36,44 15,85 30,79 (Nguồn: Cục quản lý, giám sát bảo hiểm)
14. 14 (4) Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm Sự phát triển bền vững của thị trường bảo hiểm không thể tách rời với việc kinh doanh có hiệu quả của các DNBH. Xét về hiệu quả kinh doanh chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư và hoạt động khác), các DNBH đều có lãi. Tuy nhiên, nếu tính riêng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm Theo số liệu của Bộ Tài chính, năm 2008 có đến 16 DNBH trong tổng số 25 doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm, tổng số lỗ nghiệp vụ bảo hiểm toàn thị trường là 163 tỷ đồng. Sang năm 2009, con số cũng không sáng sủa hơn với 10 doanh nghiệp có lãi, với số lãi của từng DNBH từ 1 tỷ đến 52 tỷ đồng, nhưng tổng thị trường lỗ nghiệp vụ bảo hiểm tới trên 200 tỷ đồng. Hậu quả là các doanh nghiệp BHPNT phải lấy lãi từ đầu tư tài chính bằng vốn chủ sở hữu, trong đó có thặng dư vốn phát hành cổ phiếu, và dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm để bù đắp. Từ đó cổ tức chia cho cổ đông thấp, kém hấp dẫn trên thị trường chứng khoán. Với tỷ lệ bồi thường chung của toàn thị trường trong 5 năm qua là 39,04% (so với Thái lan là 50%), việc kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp không hiệu quả là một vấn đề lớn đặt ra cho thị trường BHPNT nước ta. 2.2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng phát triển của thị trường BHPNT a. Kết quả đạt được (1) Thị trường phát triển đáng kể, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển và ổn định nền kinh tế Thị trường BHPNT trong thời gian qua luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao so với tốc độ tăng GDP. Doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 25%/năm. Khá cao so với các nước trong khu vực, như Thái lan là 10%. Thị trường BHPNT có đóng góp đáng kể trong việc khắc phục những thiệt hại do rủi ro gây ra cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Tổng số tiền bồi thường tăng liên tục qua các năm, năm 2010 tổng số tiền bồi thường đạt 6.384 tỷ đồng. Bên cạnh đó, thị trường BHPNT tạo lập được nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội với giá trị đầu tư trở lại cho nền kinh tế năm 2010 là 23.000 tỷ đồng. Số lượng lao động trong ngành bảo hiểm trước năm 1999 chỉ có 30.000 người, đến năm 2009 đã lên tới 182.319 người và năm 2010 là trên 200.000 người (bao gồm cả BHNT và BHPNT). (2) Cấu trúc thị trường ngày càng được hoàn chỉnh hơn Năng lực “cung” của thị trường BHPNT từng bước tăng lên đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường. Trước năm 1993, thị trường chỉ có duy nhất Bảo Việt, thì đến hết năm 2010 trên thị trường đã có 28 DNBH gốc, 01 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 10 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Nội dung và lĩnh vực hoạt động của các DNBH được mở rộng; số lượng sản phẩm bảo hiểm gia tăng và chất lượng dịch vụ được dần cải thiện. Năng lực tài chính của thị trường tăng nhanh. Việc thành lập Cục quản lý, giám sát bảo hiểm Việt Nam cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm được chú trọng, nhằm đảm bảo cho thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển theo đúng mục tiêu và định hướng của nhà nước đặt ra. Kể từ khi ra đời đến nay, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào việc phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. (3) Thị trường bước đầu đã hội nhập với thị trường bảo hiểm khu vực và quốc tế Việt Nam tích cực tham gia Diễn đàn các cơ quan quản lý bảo hiểm ASEAN. Mục tiêu của
16. 16 (2) Thị trường đang tiềm ẩn những yếu tố rủi ro mất ổn định Thị trường BHPNT Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong những năm qua nhưng cũng đang tiềm ẩn rủi ro mất ổn định thông qua số lượng các DNBH đang bị thua lỗ kinh doanh bảo hiểm. Theo Hiệp hội bảo hiểm Việt nam, bình quân trên thị trường có đến 80%-85% số lượng chi nhánh của mỗi doanh nghiệp BHPNT có kết quả kinh doanh là con số âm. Trên các diễn dàn, câu nói về thị trường bảo hiểm Việt nam “càng làm càng lỗ” đã trở thành quen thuộc. Xét trong thời gian ngắn việc lỗ này là có thể chấp nhận được, nhưng nếu tình trạng này kéo dài thì sự đổ vỡ của thị trường là điều có thể xảy ra và kéo theo những hậu quả khôn lường: DNBH mất khả năng chi trả, người mua bảo hiểm không được đền bù hoặc đền bù không đầy đủ, sản xuất kinh doanh, đời sống người dân không được ổn định kịp thời sau rủi ro… (3) Thị trường phát triển chưa cân đối và đồng bộ Thị trường BHPNT nước ta trong thời gian qua tăng trưởng nhanh nhưng phát triển chưa cân đối và đồng bộ, từ đó làm hạn chế vai trò của thị trường đối với sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Sự phát triển không cân đối và đồng bộ đó được thể hiện ở cả chiều rộng và chiều sâu: – Thị trường phát triển mới chỉ tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Đại bộ phận người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa không có điều kiện được tiếp cận với các loại hình bảo hiểm. – Sản phẩm bảo hiểm tuy có nhiều nhưng khá giống nhau và vẫn còn thiếu trong một số lĩnh vực, khu vực của thị trường. Nhiều sản phẩm nhu cầu thị trường là lớn nhưng chưa đáp ứng được, nhất là các sản phẩm bảo hiểm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp như bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, bảo hiểm nghề nghiệp y dược, luật sư… – Trên thị trường hiện nay có 30 DNBH, con số chưa phải là nhiều so với các nước trong khu vực (ví dụ Thái lan là 71 công ty bảo hiểm gốc và 2 công ty tái bảo hiểm), nhưng tình trạng DNBH chuyên ngành cạnh tranh không lành mạnh đang ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của thị trường. – Thị trường vẫn chưa có sự tham gia của các tổ chức bảo hiểm tương hỗ mặc dù đã có cơ sở pháp lý cho việc thành lập loại hình tổ chức bảo hiểm này. Trong khi đó, với đặc thù phương thức sản xuất và đặc thù văn hóa xã hội, hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam hoàn toàn phù hợp cho bảo hiểm tương hỗ hình thành và phát triển. – Thị trường bảo hiểm Việt Nam tuy mở cửa nhưng, điều này mới diễn ra theo một chiều từ bên ngoài vào. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam chỉ tập trung khai thác thị trường trong nước, chưa có kế hoạch thâm nhập thị trường nước ngoài, đặc biệt là trong khu vực ASEAN. – Mặc dù đã có 10 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động trên thị trường BHPNT, song hoạt động của các doanh nghiệp này chủ yếu mới dừng lại ở việc thu xếp bảo hiểm, đặc biệt là các DNMGBH trong nước. Khối lượng dịch vụ khai thác qua môi giới bảo hiểm cũng còn chiếm tỷ trọng nhỏ. (4) Thị trường phát triển chưa mang tính chuyên nghiệp Thị trường BHPNT thời gian qua mới chỉ được chú trọng phát triển về mặt số lượng mà chưa được quan tâm đầy đủ về mặt chất lượng. Các DNBH chủ yếu cạnh tranh bằng cách hạ phí, mở rộng điều khoản thái quá, sử dụng sức ép hành chính để ép mua bảo hiểm và trả hoa hồng quá cao. Trong khi đó các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm thông qua hoàn thiện các khâu khai thác, giám định bồi thường chưa được chú trọng đúng mức.
18. 18 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn 3.1.1.1 Thuận lợi Về kinh tế: Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001- 2010, Việt Nam đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Đây là những điều kiện tiền đề hết sức quan trọng đối với sự phát triển của thị trường BHPNT ở tất cả các loại hình bảo hiểm: tài sản, TNDS, con người. Về văn hóa-xã hội: Trên cơ sở xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; dự kiến đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5- 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thực tế này sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển của thị trường BHPNT nước ta. Về kinh tế quốc tế: Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nền kinh tế nước nhà sẽ giúp các DNBH trong nước sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với các đối tác là tổ chức kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có uy tín, có kinh nghiệm, có tiềm lực tài chính mạnh để hợp tác chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực tài chính, chuyển nhượng tái bảo hiểm và phát triển hoạt động kinh doanh 3.1.1.2 Khó khăn Về kinh tế: Sự phát triển chưa đồng bộ, chưa có sự gắn kết giữa các mảng thị trường tài chính Việt Nam cũng sẽ có những tác động tiêu cực tới sự phát triển của thị trường BHPNT. Một khi chính sách lãi suất còn chưa ổn định; chính sách phát hành trái phiếu chính phủ (TPCP) còn bất cập; tổ chức niêm yết và giao dịch chứng khoán trên thị trường upcom chưa hiệu quả, thị trường TPCP chưa chuyên biệt hóa;… sẽ ảnh hưởng hoạt động đầu tư của các DNBH, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đến kết quả và hiệu quả kinh doanh chung của DNBH. Về văn hóa xã hội: Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm
19. 19 ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị – xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Những điều này sẽ tiềm ẩn những nguy cơ đe dọa tới sự ổn định và hiệu quả kinh doanh của các DNBH. Về kinh tế quốc tế: Việc thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường bảo hiểm nói chung, thị trường BHPNT nói riêng sẽ tạo áp lực cạnh tranh ngày càng tăng đối với các DNBH trong nước. Năng lực hoạt động của các DNBH trong nước còn nhiều hạn chế, khả năng tài chính chưa thực sự vững mạnh, công nghệ quản trị điều hành còn lạc hậu, trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm chưa cao và thiếu kinh nghiệm thực tiễn,… là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNBH này. 3.1.2 Mục tiêu phát triển thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Theo dự thảo Chiến lược, mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm nói chung, thị trường BHPNT nói riêng trong giai đoạn tới dự kiến đặt ra như sau: Mục tiêu chung: Chiến lược phát triển TTBH Việt Nam giai đoạn 2011-2020 cần đạt được các mục tiêu cơ bản sau: – Thị trường bảo hiểm tiếp tục phát triển toàn diện, bền vững, đóng góp quan trọng vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế đất nước; phát huy mạnh mẽ vai trò là tấm lá chắn an toàn của nền kinh tế-xã hội trước các nguy cơ rủi ro và là kênh huy động vốn hữu hiệu cho đầu tư phát triển. – Thị trường bảo hiểm phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng bộ với sự phát triển của các thị trường dịch vụ tài chính khác; tiếp cận với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, từng bước hội nhập với thị trường bảo hiểm trong khu vực và trên thế giới. – Nhà nước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và thực hiện quản lý thị trường bảo hiểm bằng pháp luật, phát huy vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam nhằm tạo nền tảng và động lực cho các DNBH, DNMGBH phát triển. Mục tiêu cụ thể: – Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm, nâng cao tỷ trọng dịch vụ bảo hiểm trên GDP: Nâng tỷ trọng đóng góp của ngành bảo hiểm trong GDP lên khoảng 3% năm 2015 và 4% năm 2020. Theo như cơ cấu hiện nay, BHPNT sẽ đóng góp khoảng một nửa (1,5% vào năm 2015 và 2% vào năm 2020) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo hiểm đạt 18-20% trong giai đoạn 2011-2020, trong đó: tăng trưởng bảo hiểm phi nhân thọ bình quân đạt 29-30%; tăng trưởng bảo hiểm nhân thọ bình quân đạt 16-18%; tăng trưởng môi giới bảo hiểm bình quân đạt 20-25%, tỷ trọng phí bảo hiểm (phi nhân thọ) được thu xếp qua môi giới chiếm 20%. – Ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội Đáp ứng yêu cầu bồi thường và trả tiền bảo hiểm nhanh chóng và đầy đủ, bảo đảm ổn định tài chính cho nền kinh tế và cuộc sống dân cư trước các rủi ro. Phấn đấu nâng tổng nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế đạt 150.000 tỷ đồng vào năm 2015 (tăng khoảng 2 lần so với năm 2010) và đạt 300.000 tỷ đồng vào năm 2020 (tăng khoảng 3,5 lần so với năm 2010). Theo như cơ cấu trong những năm qua, thị trường BHPNT sẽ đóng góp khoảng gần 50%, còn lại là của thị trường BHNT. – Tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu cho ngân sách nhà nước Tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm một cách sâu rộng, qua đó góp phần tạo thêm việc làm cho xã hội. Theo số liệu mà luận án có được từ Tổng thư ký Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, một số chỉ tiêu dự báo về thị trường BHPNT, trong đó có dự báo về nguồn nhân lực bảo hiểm
22. 22 những chính sách điều chỉnh phù hợp, kịp thời. 3.3.3 Nâng cao năng lực quản lý và giám sát bảo hiểm của Nhà nƣớc Nâng cao năng lực quản lý và giám sát nhà nước đối với thị trường bảo hiểm nhằm mục đích đảm bảo thị trường hoạt động và phát triển theo đúng các quy định pháp luật, các định hướng phát triển thị trường đã được đặt ra. Công tác quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường bảo hiểm cần phải được thực hiện toàn diện, trên cơ sở nền tảng pháp luật có vận dụng kết hợp các loại công cụ quản lý, giám sát khác. Việc quản lý giám sát phải dựa trên hệ thống các chỉ tiêu khách quan, phù hợp với yêu cầu thực tiễn kinh doanh bảo hiểm của nước ta và các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế. Để làm được những điều trên, năng lực quản lý của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm cần phải được tăng cường trên tất cả các mặt: trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, trình độ tổ chức bộ máy quản lý, trình độ và khả năng áp dụng công nghệ thông tin quản lý. Cụ thể: – Nâng cao trình bộ chuyên môn của cán bộ quản lý nhà nước – Tăng cường quản lý nhà nước thông qua công tác giám sát từ xa và giám sát tại chỗ – Hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm 3.3.4 Nâng cao năng lực bảo hiểm của các DNBH Việc nâng cao năng lực bảo hiểm cho các DNBH cần phải được thực hiện đồng bộ trên các mặt: – Nâng cao năng lực tài chính thông qua tăng vốn – Chú trọng đến công tác quản lý rủi ro – Phát triển sản phẩm bảo hiểm mới – Mở rộng địa bàn hoạt động và đa đạng hóa kênh phân phối – Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền – Nâng cao chất lượng dịch vụ ở từng khâu triển khai nghiệp vụ – Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực 3.3.5 Nâng cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm – Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm – Sử a đổi, bổ sung Điều lê ̣Hiê ̣p hội bảo hiểm Viê ̣t Nam cho phù hợp với điều kiện mới – Nghiên cứu đến năm 2015 có thể tách riêng Hiệp hội các nhà bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ và môi giới bảo hiểm 3.3.6 Nâng cao nhận thức của ngƣời dân về bảo hiểm Với một thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng nhưng tỷ lệ được khai thác thấp (bảng số liệu 2.23) có một phần lý do quan trọng là do nhận thức của người dân về bảo hiểm chưa có hoặc có nhưng không đầy đủ, trong khi bảo hiểm là một sản phẩm dịch vụ “khó”. Phần lớn lỗi ở đây thường được cho là do các DNBH chưa làm tốt công tác thông tin tuyên truyền vì họ là người cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu nói như vậy là một chiều, bởi bản thân khách hàng, với tư cách là người tiêu dùng, cũng phải tự trang bị kiến thức và có sự hiểu biết để tiêu dùng một cách khôn ngoan nhất. Chính vì vậy, nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm một mặt là nhiệm vụ quan trọng của các DNBH, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam; mặt khác cũng là trách nhiệm và quyền lợi của bản thân người dân với tư cách là người tiêu dùng. Lúc này vai trò của Hiệp hội người tiêu dùng, của các hội ngành nghề (như hiệp hội các nhà XNK trong việc mua bảo hiểm hàng hóa XNK), của các tổ chức hội
23. 23 đoàn thể (như hội phụ nữ, hội nông dân) trong việc giáo dục kiến thức bảo hiểm là rất quan trọng. 3.3.7 Giải pháp khác Phát triển thị trường BHPNT phải gắn liền với phát triển “cầu” của thị trường là tất yếu khách quan. Trong khi đó, “cầu” của thị trường phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế-xã hội chung của đất nước và điều kiện cụ thể của từng khách hàng. Với khách hàng cá nhân, đó là điều kiện hoàn cảnh gia đình như thu nhập, số con, độ tuổi con cái, nghề nghiệp, học thức…Với khách hàng là tổ chức đó là đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực của tổ chức, tư duy của người lãnh đạo…Chính vì vậy, phát triển kinh tế nước nhà là tiền đề quan trọng để kích “cầu” trên thị trường. Hoạt động của thị trường BHPNT có thể nói phục vụ cho mọi hoạt động của nền kinh tế: hoạt động XNK có bảo hiểm hàng hóa XNK; hoạt động giao thông vận tải có bảo hiểm máy bay, bảo hiểm tàu hỏa, bảo hiểm xe cơ giới; hoạt động xây dựng lắp đặt có bảo hiểm xây dựng lắp đặt…Chính vì vậy sự phối kết hợp giữa ngành bảo hiểm với các ngành nghề trong nền kinh tế là cần thiết. Sự phối kết hợp có hiệu quả sẽ đem lại nhiều lợi ích: lợi ích cho ngành bảo hiểm, lợi ích cho người mua bảo hiểm và lợi ích quốc gia.
24. 24 KẾT LUẬN Với đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam”, luận án đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: (1) Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ gồm: Tổng quan về bảo hiểm thương mại và BHPNT; thị trường BHPNT, đặc điểm và cấu trúc hoạt động của thị trường BHPNT; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BHPNT; hệ thống các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của thị trường BHPNT; và một số bài học kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường BHPNT. Đây là cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng phát triển của trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam giai đoạn 1994-2004. Có thể nói, đóng góp mới quan trọng của luận án về mặt lý luận là nghiên cứu và trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BHPNT, và hệ thống chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của thị trường BHPNT (2) Phân tích thực trạng phát triển thị trường BHPNT Việt Nam giai đoạn 2006- 2010. Mặc dù có nhiều biến động, đặc biệt là sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhưng nhìn chung các điều kiện kinh tế xã hội Việt nam vẫn khá thuận lợi cho sự phát triển của thị trường BHPNT: GDP và thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng qua các năm, kim nghạch XNK, giá trị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp tăng liên tục… Nhìn chung thị trường BHPNT Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể trong thời gian qua: số lượng DNBH cuối năm 2010 là 30 doanh nghiệp (29 DNBH gốc và 01 doanh nghiệp TBH), tốc độ tăng trưởng phí bình quân 5 năm qua là 25%/năm, ngành bảo hiểm đã đáp ứng một phần nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của thị trường về các loại hình dịch vụ bảo hiểm, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Tuy nhiên thị trường BHPNT nước ta trong thời gian qua cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế: (1) Quy mô thị trường còn nhỏ bé, chưa khai thác hết tiềm năng, (2) Thị trường đang tiềm ẩn những yếu tố rủi ro mất ổn định, (3) Thị trường phát triển chưa cân đối và đồng bộ, và (4) Thị trường phát triển chưa mang tính chuyên nghiệp. Luận án cũng trình bày và phân tích 6 nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại này. – Trên cơ sở định hướng phát triển thị trường BHPNT đến năm 2020, luận án xây dựng 3 quan điểm định hướng cho những giải pháp đưa ra nhằm phát triển thị trường đến năm 2020. Các giải pháp luận án đưa ra gồm: (1) Hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, (2) Xây dựng và ban hành Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2020; xây dựng các chính sách, các đề án, các chương trình bảo hiểm vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia, (3) Nâng cao năng lực quản lý và giám sát bảo hiểm của Nhà nước, (4) Nâng cao năng lực bảo hiểm của các DNBH, (5) Nâng cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm, (6) Nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm, (7) Giải pháp khác Mặc dù đã cố gắng học tập và nghiên cứu, song luận án không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót như không thực hiện được điều tra, khảo sát, các số liệu thị trường chưa hoàn toàn đầy đủ do Việt Nam không có số liệu thống kê… Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà chuyên môn, các nhà nghiên cứu để luận án được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Chuyên Đề:“Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Trái Phiếu Việt Nam”
Chuyên đề:“Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam”
1. Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam/ Nguyễn Thị Phương Liên
Tóm tắt: Thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Những năm gần đây, thì trường TPCP Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường TPCP Việt Nam giai đoạn 2010-2015 từ các nguồn thông tin, dữ liệu thứ cấp, bài viết chỉ ra một số hạn chế về chủng loại hàng hóa, phương thức giao dịch, cơ sở nhà đầu tư; làm rõ các nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế trong quá trình phát triển của thị trường như hệ thống thông tin thị trường, các điều kiện cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý… Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp cho sự phát triển an toàn, hiệu quả của thị trường trong thời gian tới.
Nguồn trích: Tạp chí Khoa học Thương mại/ 2017, Số 103, Tr. 3-12
2. Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam/ Phạm Thị Thanh Tâm, Đỗ Đức Minh
Tóm tắt: Trong cấu trúc của thị trường tài chính, thị trường trái phiếu là kênh dẫn vốn trung -dài hạn, hỗ trợ cho thị trường cổ phiếu và thị trường tín dụng ngân hàng. Thị trường trái phiếu cho phép huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và giảm nhu cầu vốn hóa vào hệ thống ngân hàng đặc biệt là vốn trung – dài hạn. Đối với thị trường trái phiếu Việt Nam, thị trường trái phiếu chính phủ phát triển mạnh trong giai đoạn vừa qua về quy mô, cấu trúc, cơ sở hạ tầng. Trong khi đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp chưa phát triển, quy mô còn nhỏ (đến 31/12/2016 chiếm 5,27 phần trăm GDP), thanh khoản thấp. Điều này tác động đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp nói riêng bà sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, việc phát triển và hoàn thiện thị trường trái phiếu doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu trong phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn quan thị trường trái phiếu, đặc biệt là vốn trung – dài hạn, giảm bớt áp lực cho kênh tín dụng ngân hàng, phù hợp với xu hướng và thông lệ quốc tế.
Nguồn trích: Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam/ 2017, Số 4, Tr. 60-70
3. Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam/ Nguyễn Thị Thúy Hà
Tóm tắt: Là một bộ phận của thị trường tài chính, những năm qua, thị trường trái phiếu Việt Nam đã có những bước phát triển tương đối mạnh mẽ, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cung cấp một lượng vốn lớn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cho đầu tư phát triển và các chương trình tín dụng chính sách mục tiêu của Nhà nước. Nếu như năm 2001, quy mô thị trường trái phiếu mới chỉ dừng ở mức 2,82 phần trăm GDP thì đến cuối năm 2012, con số này đã là 21,6 phần trăm GDP. Tuy vậy, nếu xét trên phương diện tổng thể, thị trường trái phiếu Việt Nam vẫn đang tồn tại những hạn chế như: Quy mô và phạm vi của thị trường trái phiếu còn nhỏ, tính thanh khoản chưa cao, cấu trúc thị trường chưa hoàn chỉnh, hệ thống nhà đầu tư (đặc biệt các định chế đầu tư dài hạn) còn mỏng… Bài viết phân tích thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển thị trường này nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Nguồn trích: Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng/ 2015, Số 159, Tr. 50-54
4. Triển vọng thị trường trái phiếu Việt Nam năm 2016/ Trịnh Thị Vân Anh
Tóm tắt: Để phấn đấu đạt mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016 -2020 là giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững; nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, trong đó huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu giữ vai trò quan trọng.
Nguồn trích: Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia/ 2016, Số 1, Tr. 28-29
5. Phát hành trái phiếu chính phủ: Kết quả năm 2016 và triển vọng năm 2017/ Trịnh Thị Vân Anh
Tóm tắt: Năm 2016, KBNN đã hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN theo Nghị quyết của Quốc hội giao, đạt được trên cả 5 tiêu chí về khối lượng huy động, kỳ hạn, lãi suất trái phiếu, phương thức, sản phẩm phát hành và cơ cấu nhà đầu tư. Năm 2017, được đánh giá là một năm hứa hẹn nhiều cơ hội để phát triển thị trường TPCP theo chiều sâu.
Nguồn trích: Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia/ 2017, Số 01, Tr. 32-33
6. Phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt Nam: Thực trạng và đánh giá/ Lê Thị Vân Anh
Tóm tắt: Tính đến năm 2016, Việt Nam đã trả qua 3 lần Chính phủ phát hành trái phiếu quốc tế thành công. Những lần phát hành này đã thiết lập điểm chuẩn cho trái phiếu Việt Nam trên thị trường quốc tế; mở đường cho các doanh nghiệp lớn của Việt Nam trực tiếp huy động nguồn vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ; hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư. Việc nhiều nhà đầu tư lớn quốc tế tham gia mua trái phiếu Việt Nam là điều kiện tốt để tăng tính thanh khoản cho trái phiếu khi giao dịch trên thị trường thứ cấp, tạo thuận lợi cho những lần phát hành tiếp theo.
Nguồn trích: Tạp chí Tài Chính/ 2016, Số 636, Tr. 46-47
7. Đồng bộ giải pháp thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển nhanh và bền vững/ Minh Khôi
Tóm tắt: Trong bối cảnh thị trường trái phiếu Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế cả về thanh khoản, quy mô thị trường, cơ sở nhà đầu tư…tới đây, Bộ Tài chính sẽ triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường này phát triển nhanh và bền vững hơn.
Nguồn trích: Tạp chí Điện tử Tài chính
8. Phát triển hệ thống cơ sở nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu Việt Nam/ Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
Tóm tắt: Để phát triển hệ thống cơ sở nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, đồng thời tăng cường tính liên thông của thị trường tiền tệ với thị trường trái phiếu nhằm phát triển sâu rộng và bền vững thị trường này.
Nguồn trích: Tạp chí Điện tử Tài chính
9. Giải pháp đồng bộ phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam/ Vụ Tài chính ngân hàng (Bộ Tài chính)
Tóm tắt: Thị trường trái phiếu của Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Để tận dụng tốt kênh dẫn vốn này đối với việc phát triển kinh tế đất nước, thời gian tới cần tiếp tục đề ra những giải pháp định hướng phát triển thị trường trái phiếu, góp phần phát triển thị trường vốn Việt Nam ổn định, bền vững.
Nguồn trích: Tạp chí Điện tử Tài chính
10. Một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp/ Nguyễn Thị Phương Dung
Tóm tắt: Mặc dù hành lang pháp lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam đã phát triển khá đầy đủ, tiềm năng thị trường rất lớn nhưng thực tiễn hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn khiêm tốn (kết thúc năm 2016, quy mô thị trường chỉ chiếm 5,27% GDP). Để thị trường trái phiếu doanh nghiệp của nước ta phát triển, trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp, cần triển khai nhiều giải pháp tích cực và đồng bộ.
Nguồn trích: Tạp chí Điện tử Tài chính
11. Thị trường trái phiếu chính phủ: Kỳ vọng tăng trưởng!/ Trần Thị Minh Hải
Tóm tắt: Mặc dù tình hình huy động vốn trái phiếu chính phủ 5 tháng đầu năm chưa như kỳ vọng, tuy nhiên, với ổn định kinh tế vĩ mô cùng nền tảng phát triển của thị trường trái phiếu trong những năm qua, mục tiêu đề ra trong năm 2015 vẫn có thể đạt được…Bài viết giới thiệu một số khó khăn và đưa ra nhiều kỳ vọng phát triển trong thời gian tới.
Nguồn trích: Tạp chí Điện tử Tài chính
12. Thị trường trái phiếu chính phủ kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát triển/ Phạm Nga
Tóm tắt: Sau 5 năm hoạt động (2009 – 2014), thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) đã trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, cung cấp công cụ chi bao phục vụ điều hành kinh tế vĩ mô, đồng thời góp phần cũng cố hình ảnh và độ tín nhiệm của Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Đánh giá này được Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà đưa ra tại Hội nghị tổng kết 5 năm hoạt động và phát triển của thị trường TPCP diễn ra ngày 23/9 tại Hà Nội.
Nguồn trích: Tạp chí Thuế Nhà nước/ 2014, Số 40, Tr. 10-11
Tổng hợp: Võ Hồng Thơ
Bạn đang xem bài viết 6 Nhóm Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!