Cập nhật thông tin chi tiết về Chức Năng Của Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP
Công nghiệp phát triển, các vấn đề kỹ thuật và tổ chức ngày càng phức tạp. Vai trò của chất lượng cũng được nâng cao. Lúc này ra đời một số người chuyên trách về quản trị kế hoạch, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Sự xuất hiện các công ty lớn đã làm nảy sinh một loạt nhân viên mới. Chuyên viên kỹ thuật, giải quyết các trục trặc về kỹ thuật. Nhưng vẫn không khắc phục được những sai phạm trong quản trị kỹ thuật và chất lượng và sản phẩm vẫn là mối lo ngại cho công ty. Do đó xuất hiện một loại nhân viên mới, nghiệp vụ cơ bản của họ là đảm nhiệm tìm ra nguyên nhân hạ thấp chất lượng sản phẩm.
Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã đẩy mạnh việc áp dụng các phiếu kiểm tra trong các ngành công nghiệp khác nhau của Mỹ, khi mà sự tái tổ chức đơn giản các hệ thốg sản xuất đã không thể thoả mãn các yêu cầu của thời chiến. Việc áp dụng kiểm tra thống kê chất lượng đã giúp thoả mãn những yêu cầu cao về số lượng, chất lượng sản phẩm cung cấp cho quân đội với chi phí sản xuất thấp nhất.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển có sự phân biệt rất rõ giữa kiểm tra chất lượng và quản trị chất lượng. Kiểm tra chất lượng thực hiện trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc giám sát để loại bỏ những khuyếm khuyết về vật tư ở đầu vào cũng như những sản phẩm kém chất lượng ở đầu ra của dây chuyền sản xuất. Điều này không làm thay đổi bao nhiêu sự hình thành chất lượng còn quản trị chất lượng đề cập đến toàn bộ những tác nhân và các biện pháp ảnh hưởng đến sự hình thành chất lượng sản phẩm từ thiết kế, sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm.
Cùng với quá trình phát triển của quản trị chất lượng các quan niệm về chất lượng ngày càng được thể hiện hoàn thiện, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề và phản ánh sự thích hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh mới.
Mục tiêu lớn nhất của quản trị chất lượng là: Bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế sản phẩm và tuân thủ nghiêm đồ án ấy trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của xã hội, thoả mãn thị trường với chi phí xã hội tối thiểu.
Quản trị chất lượng phải được tiến hành một cách toàn diện trên tất cả các khâu, các giai đoạn hình thành và lưu thông sản phẩm bao gồm : Từ nghiên cứu – thiết kế – chế tạo – bán hàng -….các hoạt động sau bán hàng. Trong suốt quá trình đó, có thể xem quản trị chất lượng có những chức năng cơ bản sau : Hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến, hoàn thiện chất lượng.
Hoạch định chất lượng cho phép :
– Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn doanh nghiệp theo một hướng thống nhất
– Khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và các tiềm năng của doanh nghiệp trong dài hạn nhằm góp phần giảm chi phí chất lượng
– Giúp doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường
– Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới
– Tạo ra văn hóa mới, một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản trị chất l
b. Kiểm soát chất lượng (quality Control):
Kiểm soát chất lượnglà một phần của quản trị chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng hay nói cách khác đó là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng những yêu cầu đặt ra.
c. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng
Cải tiến và hoàn thiện chất lượng là những hoạt động nhằm đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giản dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức cao hơn.
Hoàn thiện chất lượng được thực hiện theo các hướng :
– Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm
– Thực hiện công nghệ mới
– Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật
Giảng viên: Mai Thị Hồng Nhung
Vai Trò Của Quản Trị Chất Lượng Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp
Nhật Bản và Đức là những quốc gia bại trận trong đại chiến thế giới thứ hai, không tài nguyên dồi dào nhưng họ trở thành đất nước hùng mạnh mạnh. Một trong những yếu tố đem lại sự thành công này là cả hai giải quyết thành công bài toán quản trị chất lượng sản phẩm. Cả hai quốc gia đều tập trung nỗ lực để có được hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn khách hàng trong nước và quốc tế.
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định.
Nhằm đạt được sự phát triển của tổ chức trên cơ sở năng suất – chất lượng – hiệu quả. Việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng cũng như áp dụng và vận hành hệ thống đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định. Hiệu quả của tổ chức là phải xét ở hiệu quả chung chứ không phải chỉ xét riêng một mặt nào. Hiệu quả chung của tổ chức phải thể hiện được mục tiêu chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng thỏa mãn khách hàng, hoạt động phát triển, mở rộng được thị trường, đóng góp với nhà nước, xã hội tăng, đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện, nâng cao, sản xuất gắn với bảo vệ môi trường và thực hiện một sự phát triển bền vững.
+ Cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản phẩm cần cải tiến, thích hợp với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích và giá cả.
+ Sản xuất là khâu quan trọng tạo thêm giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ do đó nếu như việc quản lý chất lượng sản phẩm tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có lợi cho người dùng và giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
+ Về phía Nhà Nước: Việc quản lý chất lượng là nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động.
+ Về phía doanh nghiệp: do tính chất của doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nước khác nhau cho nên việc quản trị chất lượng sản phẩm cũng nhằm mục tiêu khác nhau. Với mục tiêu sàng lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu, chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.
+ Tăng cường quản lý chất lượng sẽ giúp cho việc xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng công nghệ, con người có hiệu quả hơn. Đây là lý do vì sao quản lý chất lượng được đề cao trong những năm gần đây.
Một số phương pháp sau đây được áp dụng trong quản lý chất lượng:
● Phương pháp kiểm tra chất lượng.
Phương pháp này được hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào khâu cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được thiết kế hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân loại sản phẩm theo các mức chất lượng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng cường công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này không khai thác được tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn kém trong khi đó loại bỏ được phế phẩm ít. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có một số tác dụng nhất định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tượng) so với qui định.
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaum đưa ra trong lần xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần tái bản lần thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa TQC như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, thỏa mãn hoàn toàn khách hàng.
Như vậy, giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có khác nhau. Kiểm tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn diện hơn. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so sánh, đánh giá chất lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
● Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện (TQM- Total Quality Managenment)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống “vừa đúng lúc” (Just in time) đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện TQM.
Phương pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
Mục tiêu:Coi chất lượng là hàng đầu, luôn hướng tới khách hàng.
Quy mô:TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng diện kiểm soát.
Cơ sở của hệ thống TQM: Bắt đầu từ con người (Trong ba khối chính của sản xuất kinh doanh là máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ, thông tin và nhân sự). Điều này có nghĩa là cần có sự hợp tác của tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến công nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu – triển khai – thiết kế – chuẩn bị – sản xuất – quản lý – dịch vụ sau khi bán …
Kỹ thuật thực hiện:áp dụng vòng tròn cải tiến chất lượng Deming: PDCA.
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phương pháp đạt mục tiêu. Trong công tác quản lý chất lượng thường sử dụng các công cụ như sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto để tìm ra các nguyên nhân, phân tích và đề ra các biện pháp thích hợp.
Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện sai lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện. Trong công tác quản lý chất lượng việc kiểm tra được tiến hành nhờ phương pháp thống kê. Huấn luyện và đào tạo cán bộ (tin vào lòng người và không cần phải kiểm tra thái quá).
Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).
Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lượng giúp cho các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Mỗi chức năng của vòng tròn Deming PDCA có mục tiêu riêng song chúng có tác động qua lại với nhau và vận động theo hướng nhận thức là phải quan tâm đến chất lượng là trước hết. Quá trình thực hiện vòng tròn PDCA người ta đưa ra vòng tròn PDCA cải tiến.
Vai Trò, Chức Năng Của Nhà Quản Trị Trong Doanh Nghiệp
– Là tiến trình hoàn thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu thông qua và với người khác
– Hữu hiệu (kết quả): Thực hiện đúng công việc
– Hiệu quả = Kết quả – chi phí
* Công ty A hoàn thành 1 sản phẩm trong 2 giờ.
* Công ty B hoàn thành 1 sản phẩm (cùng loại) trong 4 giờ.
* Hai công ty A và B đều làm việc hữu hiệu
* Công ty A làm việc hiệu quả hơn B vì tiết kiệm được nguồn lực thời gian
* Nhà quản trị là những người làm việc thông qua và với người khác để hoàn thành mục tiêu một cách hiệu quả và hữu hiệu.
* Ví dụ: Tổng giám đốc HAGL, Giám đốc marketing NOKIA…
– Nhà quản trị chức năng
– Nhà quản trị tổng quát
* Cấp bậc quản trị
– Quản trị cấp tác nghiệp: Chịu trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ
– Quản trị cấp trung: phối hợp hoạt động
– Quản trị cấp cao: Thiết lập mục tiêu, chính sách, chiến lược…
– Kỹ năng nhận thức: Khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức toàn diện và quan hệ giữa các bộ phận
– Kỹ năng nhân sự: Khả năng làm việc với và thông qua người khác.
– Kỹ năng chuyên môn: Khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện công việc cụ thể
* Khái niệm năng lực/chức năng của nhà quản trị: Là tổng hòa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ.
– Năng lực truyền thông
– Năng lực hoạch định và điều hành
– Năng lực làm việc nhóm
– Năng lực hành động chiến lược
– Năng lực nhận thức toàn cầu
– Năng lực tự quản
Năng lực truyền thông: Khả năng truyền đạt thông tin mà mình và người khác hiểu
* Khía cạnh:
– Truyền thông chính thức
– Truyền thông không chính thức
– Thương lượng
Năng lực hoạch định và điều hành: Quyết định những nhiệm vụ cần phải thực hiện, thực hiện như thế nào, phân bổ các nguồn lực và giám sát toàn bộ tiến trình.
* Các khía cạnh
– Thu thập, phân tích thông tin và giải quyết vấn đề
– Hoạch định và tổ chức thực thi dự án
– Quản trị thời gian
– Hoạch định ngân sách và quản trị tài chính
Năng lực làm việc nhóm:
– Thiết kế nhóm một cách hợp lý
– Tạo lập môi trường hỗ trợ hoạt động nhóm
– Quản trị sự năng động của nhóm một cách thích hợp
Năng lực hành động chiến lược: Hiểu rõ sứ mệnh, các giá trị của tổ chức và đoán chắc rằng các hoạt động của mình, thuộc cấp được phân định, phối hợp rõ ràng.
* Các khía cạnh:
– Hiểu rõ về ngành mà tổ chức hoạt động
– Thấu hiểu tổ chức
– Thực hiện các hành động chiến lược.
Năng lực nhận thức toàn cầu: Nhận thức, am hiểu và đối xử phù hợp với mọi nền văn hóa.
* Các khía cạnh:
– Nhận thức và hiểu biết rõ về văn hóa
– Cởi mở và nhạy cảm về văn hóa
Năng lực tự quản: Cân bằng cuộc sống và công việc
* Các khía cạnh:
– Xử lý công việc trung thực và có đạo đức
– Có nghị lực và nỗ lực cá nhân
– Cân bằng giữa những nhu cầu công việc và cuộc sống
– Khả năng tự nhận thức và phát triển.
Các chức của năng quản trị là những nhiệm vụ quản lý chung, cần phải được thực hiện trong tất cả các tổ chức kinh doanh sản xuất.
Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Hoạch định gồm ba giai đoạn như thiết lập các mục tiêu cho tổ chức: Mức tăng lợi nhuận, thị phần, hoặc tăng doanh thu…; sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu; quyết định về những hoạt động của tổ chức như:
– Ra quyết định là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý nhất để đạt mục tiêu đã đề ra (lựa chọn một phương án đưa ra xem xét).
– Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động. Đó là một thách thức đối với các nhà quản trị:
Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên (các bộ phận trong tổ chức).
Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức.
– Tiến trình tổ chức bao gồm việc: Thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng bảng mô tả công việc tổ chức bao gồm cả chức năng nhân sự: tuyển mộ, tuyển chọn, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực, do đó, mọi người đều có thể đóng góp nỗ lực vào thành công của tổ chức.
– Truyền đạt thông tin, tri thức, kỹ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, thông tin cần thiết để thực hiện công việc, đồng thời nhận thông tin phản hồi.
5.3. Chức năng thúc đẩy động viên (chỉ huy – lãnh đạo)
Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn.
Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các nhà quản trị thực hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
5.4. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của một tổ chức, so sánh với tiêu chuẩn đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là quá trình tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo chu kỳ.
Các chức năng nói trên có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, và được thực hiện theo một trình tự nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ các chức năng nói trên, nếu không quá trình quản trị sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn
Vai Trò Và Chức Năng Của Quản Trị Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là công tác quản lý nguồn nhân lực và lực lượng lao động của doanh nghiệp đó. Công tác quản trị nhân lực bao gồm các công việc như: thu hút, tuyển dụng lao động, đào tạo nhân viên, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, tính lương và thưởng cho nhân viên,… Đồng thời, quản trị nhân sự cũng làm nhiệm vụ giám sát ban lãnh đạo và đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Luật Lao động cũng như Luật việc làm của nhà nước hiện nay.
Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là điều không thể thiếu trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô lớn. Chức năng của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp cơ bản gồm có:
Tuyển dụng lao động: Bộ phận nhân sự sẽ phải thực hiện các biện pháp để thu hút được ứng viên nộp hồ sơ và tới phỏng vấn các vị trí làm việc trong doanh nghiệp.
Đào tạo nhân lực: Việc đào tạo nhân lực đóng vai trò rất quan trọng. Tùy thuộc vào vị trí đảm nhận mà bộ phận thực hiện quản trị nhân sự sẽ có những hình thức và nội dung khác nhau để đào tạo nên các nhân viên phù hợp với vị trí đó.
Phân tích, tổ chức thực hiện các công việc: Quản trị nhân sự thực hiện các chức năng như phân tích tính chất công việc. Đồng thời, quản trị nhân sự cũng đảm nhận việc tổ chức, điều chuyển nhân lực để phù hợp với từng vị trí, bộ phận khác nhau.
Quản lý hồ sơ của nhân viên: Bộ phận quản trị nhân sự sẽ lưu trữ và cập nhật những thông tin cá nhân, công việc của từng người lao động trong doanh nghiệp.
Chấm công, tính lương, tính tiền thưởng và quản lý các chế độ phúc lợi của người lao động.
Bên cạnh những chức năng cơ bản như trên, quản trị nhân lực trong thời đại 4.0 ngày nay còn thực hiện thêm các chức năng như đánh giá hiệu quả lao động (KPI). Từ đó có những chế độ lương và thưởng phù hợp với từng người. Đó cũng là nền tảng để bổ nhiệm và điều chuyển nhân viên phù hợp trong doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp
Quản trị nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Những vai trò chính của quản trị nguồn nhân lực như sau:
Là bộ phận trực tiếp quản lý tất cả những vấn đề của nhân sự, hiểu được các vấn đề cần khắc phục, cần bổ sung hoặc duy trì, phát triển, quản trị nguồn nhân sự có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Những chính sách này nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được phù hợp với những chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nước.
Quản trị nhân sự là công cụ hỗ trợ tích cực cho những người đứng đầu doanh nghiệp, đặc biệt là khi doanh nghiệp đó rơi vào tình trạng khó khăn về nhân sự. Khi doanh nghiệp xuất hiện tình trạng nhân viên làm việc không tốt hoặc bỏ việc gây tình trạng thiếu hụt nhân sự dẫn đến chậm tiến độ sản xuất thì bộ phận quản trị nhân sự sẽ có chức năng tư vấn cách chức, đưa ra các giải pháp để người đứng đầu doanh nghiệp giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Thông qua quản trị nhân lực, ban lãnh đạo có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu về một hoặc một bộ phận nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp của mình. Những thông tin về nhân viên, người lao động sẽ được thể hiện qua hồ sơ, báo cáo về trình độ kỹ thuật chuyên môn mà bên quản trị nhân sự cung cấp. Từ đó, ban lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về việc bổ nhiệm, thăng chức hay cách chức cho phù hợp.
Bộ phận quản trị nhân sự có chức năng kiểm tra nhân lực thông qua quản lý hồ sơ, tuyển dụng hoặc khen thưởng, đánh giá kết quả lao động của nhân viên trong doanh nghiệp. Từ việc đánh giá này, các bộ phận sẽ đưa ra những chính sách, quyết định phù hợp về mức lương, khen thưởng để động viên, thúc đẩy hiệu quả lao động của nhân viên, giúp năng suất làm việc được tăng cao. Bộ phận này cũng quản lý ứng viên, công nhân viên, các cán bộ nhân sự và phụ trách cả giám sát lãnh đạo.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực
Kinh tế: Trong giai đoạn kinh tế bị khủng hoảng, suy thoái thì các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì giai đoạn này sẽ bị chững lại, hoạt động kinh doanh bất động sản không còn được nhộn nhịp như trước. Lúc này, các doanh nghiệp cần phải giữ lại những nhân viên làm tốt nhưng cũng phải giảm chi phí lao động xuống. Điều này dẫn đến việc công ty, doanh nghiệp phải giảm giờ làm, cắt giảm nhân sự.
Dân số, lực lượng lao động: Lao động nữ đông hơn sẽ ảnh hưởng tới các doanh nghiệp trên phương diện thai sản và chăm sóc con cái.
Luật pháp: Tại Việt Nam, luật pháp được ban hành và chi phối các mối quan hệ trong lao động. Tất cả các công ty, doanh nghiệp dù hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào đều phải tuân theo.
Văn hóa – xã hội: Việc thay đổi lối sống trong xã hội sẽ ảnh hưởng tới cấu trúc của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh tốt trên thị trường thì phải có chính sách nhân lực hợp lý. Nếu không thực hiện tốt, những nhân tài sẽ bị đối thủ chiêu mộ.
Mục tiêu của doanh nghiệp: Yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến quản trị nhân lực. Mỗi cấp quản trị đều phải hiểu rõ mục tiêu tôn chỉ của doanh nghiệp. Mục tiêu này ảnh hưởng đến các bộ phận chuyên môn như tài chính, marketing, sản xuất,…
Chính sách của doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp thường là những lĩnh vực thuộc về bên quản trị nhân lực. Những chính sách này được áp dụng tùy vào chiến lược của doanh nghiệp đó nhằm thu hút lực lượng lao động có chuyên môn, tay nghề cao.
Văn hóa của doanh nghiệp: Văn hóa của doanh nghiệp được hình thành từ tấm gương của ban lãnh đạo, được phát huy từ những gì họ làm chứ không phải chỉ nói suông. Một doanh nghiệp có văn hóa tốt, chuyên nghiệp và văn minh chắc chắn sẽ thu hút người mọi người đến phỏng vấn, nộp đơn xin việc.
Nguồn: chúng tôi
Bạn đang xem bài viết Chức Năng Của Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!