Cập nhật thông tin chi tiết về Chức Năng Của Văn Hóa Doanh Nghiệp mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mọi doanh nghiệp đều được gắn kết bởi các thành viên khác nhau, và mỗi thành viên đều hoạt động vì những mục đích riêng của mình, làm sao để thống nhất lợi ích giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tập thể là một bài toán khó. Đôi khi, lợi ích của cá nhân không đi cùng với lợi ích của tập thể . Trong khi doanh nghiệp nỗ lực để tối đa hóa lợi nhuận, cá nhân có thể có mối quan tâm khác và sẵn sàng hy sinh quyền lợi tập thể để theo đuổi mục đích riêng. Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các đặc tính do lịch sử và các thành viên trong doanh nghiệp tạo ra và phát triển lên, vì vậy nó quyết định nền tảng tâm lý trong toàn bộ tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp cung cấp một sự hiểu biết chung về các mục đích và các giá trị của doanh nghiệp, tạo nên sự nhất trí, đồng lòng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, thúc đẩy họ cùng hành động và làm việc hết mình vì sự phát triển của công ty, sự thành đạt của mỗi cá nhân. Chính điều này đem lại hiệu quả cho quá trình kế hoạch hóa và phối hợp hành động giữa các thành viên trong toàn doanh nghiệp. Có thể nói văn hóa doanh nghiệp cũng đóng một vai trò then chốt trong việc giải quyết tận gốc rễ vấn đề xung đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể. Nếu văn hóa doanh nghiệp hình thành nên giá trị và lòng tin của mọi thành viên trong tập thể, người lao động sẽ làm việc mà không nghĩ đến tiền thưởng. Chẳng hạn, nếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xoay quanh nguyên tắc sáng tạo và chất lượng sản phẩm là niềm tự hào của công ty, cá nhân trong công ty xem sự thỏa mãn của mình gắn liền với điều này, doanh nghiệp sẽ ít cần đến các giải pháp động viên về mặt tiền bạc. Quản lý công ty khó khăn trong việc dùng tiền làm động lực của sự hợp tác sẽ tìm thấy văn hóa doanh nghiệp là cứu cánh để lái người lao động đi theo hướng làm việc mà không chỉ nghĩ đến tiền thưởng.
Chức năng kiểm soát, điều tiết hành vi
Chức năng tạo động cơ ngầm định
Văn hoá doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm. Văn hoá doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn hoá doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
Chức năng xã hội hóa, tạo bản sắc riêng
Chức năng tạo lợi thế cạnh tranh
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Chức Năng Và Nội Dung Cơ Bản Của Văn Hóa Doanh Nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là gì? Đó là vấn đề quan trọng cần thống nhất. Đã có khá nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp (VHDN). Có thể nêu một số khái niệm thường gặp như sau:
Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp vè doanh nghiệp vừa và nhỏ: “VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. Theo ILO, “VHDN là sự tổng hợp đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, các thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”
Theo Edgar H.Schein, chuyên gia nghiên cứu các tổ chức, “VHDN (hay văn hoá công ty) là tổng hợp những quan niệm chung mà thành viên trong doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”.
Theo các tài liệu nghiên cứu và giảng dạy ở nước ta, VHDN là trạng thái tinh thần và vật chất đặc sắc của một doanh nghiệp được tạo nên bởi hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một điều kiện lịch sử xã hội nhất định.
Những khái niệm trên có sự khác nhau nhất định về cách diễn đạt và phạm vi biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp. Song, điểm chung nhất, các khái niệm đều khẳng định VHDN thuộc phạm trù tinh thần, thể hiện sự phát triển ở bậc cao hơn của doanh nghiệp.
VHDN được hình thành trong một quá trình, do chủ doanh nghiệp chủ trì, do đó nó phát huy tác dụng đối với hoạt động của toàn bộ chúng tôi tự trở thành hệ thống quy phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không cá nhân nào trong DN dám đi ngược lại. Đến lượt nó, khi đã hình thành, VHDN làm cho DN có hướng phát triển phù hợp với mục tiêu đã định…Chức năng chỉ đạo của VHDN được thể hiện ở chỗ, nó có tác dụng chỉ đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong DN. Đồng thời, nó cũng có tác dụng chỉ đạo đối với giá trị và hoạt động của toàn bộ DN.
VHDN tạo ra những ràng buộc mang tính tự giác trong tư tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong DN, nó không mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính.
Sau khi được cộng đồng trong DN tự giác chấp nhận, VHDN trở thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong DN. Nó trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của DN . . .
Trọng tâm của VHDN là coi trọng người tài, coi công việc quản lý là trọng điểm. Điều đó, giúp cho nhân viên có tinh thần tự giác, chí tiến thủ; đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh những nhu câu không hợp lý của nhân viên.
Khi một DN đã hình thành một nền văn hoá của mình, nó sẽ có ảnh hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá nhân, VHDN được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để xây dựng thương hiệu của DN.
Những nội dung cơ bản
VHDN không tự nó hình thành. Để có được VHDN, chủ doanh nghiệp và những người lao động trong doanh nghiệp phải kiên trì, bền bỉ trong một thời gian không ngắn. Thực tiễn ở các nước phát triển cho thấy, việc xây dựng VHDN bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
Quan niệm giá trị của DN hiện đại là yếu tố quan trọng nhất để xây dựng VHDN. Nó lạo ra niềm tin và hướng dẫn hành động của DN.Niềm tin là tiêu chuẩn của giá trị. Sự hình thành quan niệm giá trị của DN bao gồm những yếu tố sau:
a) Tính thời đại: Tính thời đại có tác động rất rõ tới sự hình thành quan niệm giá trị của DN. Chẳng hạn, trong giai đoạn sơ khai của kinh tế thị trường, giá trị DN, giá trị con người được đo bằng phương tiện duy nhất là tiền. Ngược lại, khi kinh tế thị trường đã phát triển ở trình độ cao, giá trị DN, giá trị con người = sự phát triển bền vững + uy tín + sự tôn vinh + đãi ngộ vật chất.
b) Tính kinh tế: quan niệm giá trị của DN phải bao hàm tính kinh tế là vì DN là tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh. Không tạo ra lợi nhuận sẽ không thể xây dựng được VHDN. Tuy nhiên, tính kinh tế trong VHDN không thể hiện trực tiếp, thường ẩn sau những nội dung và hình thức khác.
c) Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội của DN càng ngày càng trở thành tiêu chuẩn quan trọng để hình thành giá trị của DN. Bởi lẽ, DN là một thành viên trong xã hội và phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống; trách nhiệm hỗ trợ cộng đồng tôn trọng đạo đức kinh doanh . . .
Tinh thần DN là niềm tin và sự theo đuổi được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài; là tính chất, nhiệm vụ, tôn chỉ, yêu cầu thời đại và phương hướng phát triển cửa chúng tôi thần doanh nghiệp thường thể hiện qua Slogan, Long. . . và phải thỏa mãn những yêu cầu sau: Có đặc trưng riêng biệt của DN;Phù hợp với đặc điểm của thời đại và dân tộc;Thề hiện được quan niệm ve giá trị của DN;Có ý nghĩa sâu sắc Thuận tiện khi lưu truyền và lưu trữ
Xây dựng phương thức và chế độ quản lý
Phương thức và chế độ quản lý là nhân tố quan trọng để xây dựng VHDN. Với một DN hiện đại, khi xây dựng phương thức và chế độ quản lý cần chú trọng giải quyết hàng loạt vấn đề như: Mối quan hệ giữa những người đồng sở hữu, Chế độ lãnh đạo của DN, bao gồm: cơ cấu tổ chức lãnh đạo, hình thức lãnh đạo, phương thức lãnh đạo, các quan hệ ngang – dọc trong lãnh đạo . . . Xác định hợp lý cơ cấu DN, trong đó, đặc biệt quan trọng là phương thức lãnh đạo trong cơ cấu. Thông thường, với phương thức lãnh đạo tập trung, chuyên quyền sự hình thành VHDN bị hạn chế rất nhiều. Ngược lại, phương thức lãnh đạo phân quyền sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự hình thành VHDN. Chính sách quản lý của DN là những quy định trong hoạt động quản lý về nhân sự, sản xuất, kinh doanh, đầu tư cũng ảnh hưởng lớn tới sự hình thành VHDN. Bởi lẽ, tính chuẩn mực của Chính sách quản lý DN trong một thời gian dài sẽ tạo thành thói quen của nhân viên, tạo ra sự gắn kết giữa nhân viên và DN. Ví dụ: Chính sách làm việc trọn đời trong các DN Nhật Bản . . . .
Sự thể hiện trong hành động của nhân viên.
Văn hoá DN phải được thể hiện trong hành động của mọi nhân viên. Hành động của nhân viên có: hành động tập thể và hành động của cá thể. Để VHDN thể hiện trong hành động của từng nhân viên cần giải quyết 5 vấn đề.
a) Làm thay đổi quan niệm giá trị của cá nhân. Quan niệm giá trị của cá nhân hình thành từ rất sớm và tương đối ổn định. Vì vậy, làm thay đổi quan niệm giá trị của cá nhân là nội dung rất quan trọng trong việc xây dựng VHDN. Làm thay đổi quan niệm giá trị của cá nhân phải qua từng bước, chi tiết cho từng cá nhân và có thời gian nhất định.
b) Đáp ứng đến mức cao nhất và hợp lý các nhu cầu của cá nhân. Các cá nhân khác nhau luôn luôn có những nhu cầu khác nhau do đó đế xây dựng VHDN cần tìm hiểu kỹ nhu cầu cá nhân và đáp ứng trong phạm vi và mức độ hợp lý.
c) Xây dựng chuẩn mực hành động: Hành động của các cá nhân luôn luôn có xu hướng tự do, tự phát. Vì vậy, để VHDN đi vào từng hành động của cá nhân, phải xây dựng các chuẩn mực của hành động. Các chuẩn mực là cưỡng bức trong giai đoạn đầu, sau đó sẽ trở thành ý thức tự giác của mọi người.
d) Thực hiện những hoạt động khuyến khích phù hợp: Để các chuẩn mực hành động nhanh chóng trở thành ý thức tự giác của nhân viên, cần có những hoạt động khuyến khích phù hợp. Có thể bàng vật chất và tinh thần như: Khen thưởng, biểu dương . . .
e) Nâng cao trình độ văn hoá của nhân viên: Mọi hành vi của cá nhân phụ thuộc vào trình độ văn hoá của cá nhân. Trình độ văn hoá không chỉ là học vấn mà bao gồm cả nhận thức xã hội. Vì vậy, để xây dựng VHDN phải chú ý nâng cao trình độ văn hoá của nhân viên ngay từ khi tuyển dụng và trong quá trình làm việc. Thực tiễn phát triển các DN trong lịch sử cho thấy, không thể xây dựng được VHDN trong một cộng đồng mà trình độ văn hóa của nhân viên quá thấp.
Tạo lập giá trị văn hoá vật chất của DN
Giá trị văn hoá vật chất của DN bao gồm: Giá trị văn hoá nằm trong các cơ sở vật chất của DN giá trị văn hoá nằm trong sản phẩm của DN và Hình tượng của DN.
Giá trị văn hoá của cơ sở vật chất của DN bao gồm: loại hình kiến trúc trang trí màu sác; cấu trúc không gian của nhà, xưởng, độ sạch sẽ của môi trường, cách bài trí các đồ vật trong phòng làm việc, trang phục của nhân viên; cách bố trí các dây chuyền sản xuất; tổ chức ca sản xuất thiết bị bảo hiểm, bảo vệ, địa điểm vui chơi, giải trí, hoạt động thể thao, nhà ăn, thư viện, trường học dành cho nhân viên . . .
Giá trị văn hoá trong sản phẩm của DN gồm: giá trị sử dụng của sản phẩm cao hay thấp, sự thừa nhận và đánh giá của người tiêu dùng đặc điểm bên ngoài của SP, chủ yếu là kiểu dáng, thương hiệu, nhãn mác, bao bì đóng gói và tầng mở rộng của SP chỉ sự vượt trội của SP so với những SP cùng loại bao gồm: phương thức bán hàng, dịch vụ sau bán hàng.
Hình tượng doanh nghiệp bao gồm: Hình tượng hữu hình là những hình ảnh công chúng có thể cảm nhận trực quan về DN và hình tượng vô hình là danh tiếng của DN được tạo lập trên thị trường, bao gồm cả danh tiếng của chủ DN. Hình tượng doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhằm tạo ra “hiệu ứng ban đầu để cảm nhận được VHDN”.
Những thách thức
Sau một thời kỳ không ngắn của quá trình đổi mới, đội ngũ doanh nhân và cộng đồng doanh nghiệp Việt đã hình thành. Bên cạnh rất nhiều lợi thế để phát triển, phải dũng cảm để thừa nhận rằng, các DN Việt hiện nay đông nhưng chưa mạnh. Đại bộ phận doanh nhân Việt Nam xuất thân từ nền “văn minh lúa nước” quản lý DN theo nguyên tắc gia đình, hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng kinh nghiệm…Một môi trường như vậy chưa cho phép việc xây dựng VHDN trở thành hiện thực. Bám sát những nội dung cơ bản của việc xây dựng VHDN đã trình bày trên, để xây dựng VHDN, các DN Việt hiện nay đứng trước những thách thức vô cùng lớn nhưng không thể không vượt qua. Trong số đó, phải kể đến những thách thức sau đây:
– Sự thiếu minh bạch trong quản lý . Sự thiếu minh bạch trong các DN hiện nay là hiện tượng không thể phủ nhận. Nguyên nhân sâu xa của nó là sự thiếu minh bạch trong quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặc dù vậy, các DN cần thiết lập một cơ chế quản lý bảo đảm sự minh bạch cao nhất trong nội bộ DN mình. Đó là nhân tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định để hoạch định một chiến lược xây dựng VHDN.
– Phương thức gia đình trị trong quản lý DN. Đây là phương thức quản lý tồn tại tất yếu trong giai đoạn đầu hình thành DN. Giữa phương thức gia đình trị với việc xây dựng VHDN có quan hệ như nước với lửa. Do đó, có thể khẳng định rằng, không thể bàn đến việc xây dựng VHDN với những nội dung khoa học của nó nếu phương thức gia đình trị vẫn còn tồn tại trong DN.
– Sự yếu kém về năng lực quản trị của chủ DN. Đây cũng là hạn chế tất yếu của các DN Việt . Sự yếu kém về năng lực quản trị lại là nguyên nhân dân đến những hạn chế khác như đi tìm sự “bảo kê” cho hoạt động kinh doanh; sử dụng các “tiểu xảo” để “đánh quả”, “chụp giật” . . . . VHDN không thể tồn tại song song với những hành vi đó . . .
Có thể nêu và phân tích nhiều thách thức khác nữa đối với các DN
Việt trong việc xây dựng
VHDN, song ba thách thức đã nêu là cơ bản và quan trọng nhất. Vượt qua được ba thách thức đó là điều kiện tiền đề quan trọng nhất để có thể bắt tay vào việc xây dựng VHDN – nhân tố quyết định đối với sự phát triền bền vững của DN.
van.vn – chuyên trang đánh giá, tư vấn và tin tức về công nghệ, sản phẩm hàng đầu Việt Nam.
Link gốc: http://doanhnhan.net/chuc-nang-va-noi-dung-co-ban-cua-van-hoa-doanh-nghiep-3404.html
Văn Hóa Doanh Nghiệp Là Gì? 6 Yếu Tố “Vàng” Tạo Nên Văn Hóa Doanh Nghiệp Tốt
Văn hóa doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu làm nền tảng cho sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào. Văn hóa doanh nghiệp sẽ lớn dần và phát triển cùng với sự hình thành của doanh nghiệp; để tạo được một doanh nghiệp có văn hóa tốt đòi hỏi bất kỳ nhà lãnh đạo nào cũng cần chú trọng ngay từ những ngày đầu thành lập doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là gì?
Theo Kotter, J.P. & Heskett, J.L ” Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài”
Vậy văn hóa doanh nghiệp là những giá trị, niềm tin, cách thức mà mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng xây dựng và tuân theo; ngoài ra nó cũng là những nếp suy nghĩ, lời nói, hành vi giống nhau của mọi thành viên trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên nét đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp.
Văn hóa của một doanh nghiệp được hình thành bởi 3 yếu tố: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi.
Tầm nhìn là: sự tuyên bố về mục đích hình ảnh vị trí mà mỗi doanh nghiệp muốn đạt được trong tương lai theo tính dài hạn. Mục đích này được áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp mà các thành viên trong đó phải hướng theo.
Sứ mệnh là: bản tóm tắt về các giá trị trong tổ chức, mô tả nhiệm vụ của doanh nghiệp; sứ mệnh thể hiện mọi khía cạnh của công ty từ nhân viên đến sản phẩm, dịch và khách hàng.
Giá trị cốt lõi là: Tập hợp các nguyên tắc, quan điểm mang tính lâu của một tổ chức, những nguyên tắc này hướng dẫn hành vi nội bộ của một tổ chức cũng mối quan hệ của tổ chức đó với thế giới bên ngoài.
Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp có thể là yếu tố hữu hình và vô hình. Biểu hiện hữu hình được thể hiện qua: Đồng phục, môi trường làm việc, cách thức giao tiếp giữa các thành viên, cấu trúc tổ chức, mô tả công việc, quy định nội bộ,… Biểu hiện vô hình được thể hiện qua: Thái độ, thói quen công việc, niềm tin, các yếu tố cảm xúc và nếp nghĩ của các thành viên trong doanh nghiệp,…
Văn hóa doanh nghiệp là gì? Giá trị mang lại khi thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp Văn hóa là một yếu tố không thể thiếu trong việc điều hành, quản lý đối với bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào; đối với một doanh nghiệp nếu có nền tảng văn hóa tốt sẽ tạo nhiều thuận lợi trong các công tác điều hành và kinh doanh của công ty.
Văn hóa là công cụ chi phối hầu hết kết quả hoạt động của các bộ phận trong tổ chức. Đối với một doanh nghiệp có văn hóa rõ ràng, được sự công sự của tất cả các thành viên sẽ tạo điều kiện thực hiện tốt các công việc một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả cao nhất.
Một công ty có văn hóa mạnh sẽ là mục tiêu, định hướng tốt cho các thành viên trong tổ chức phát triển bền vững lâu dài. Từ đó giúp cho các cấp lãnh đạo dễ dàng hơn trong việc quản lý và các nhân viên cũng làm việc trong môi trường thoải mái,chủ động, sáng tạo hơn.
Tạo nên giá trị văn hóa doanh nghiệp tốt chính là tiền đề phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh của các công ty trên thị trường, văn hóa tổ chức tốt còn là niềm tự hào cho tất cả các thành viên mỗi khi đến công ty hay sẵn sàng giới thiệu thương hiệu công ty với bất cứ ai, ở bất cứ nơi đâu.
5 Yếu tố tạo nên văn hóa doanh nghiệp tốt
5 Yếu tố ” vàng” tạo nên văn hóa doanh nghiệp tốt
Để tạo nên một doanh nghiệp, tổ chức có văn hóa tốt các lãnh đạo cần phải định hướng phát triển thông qua các yếu tố sau:
Tầm nhìn & sứ mệnh: Như đã nói tầm nhìn và sứ mệnh chính là nền tảng để hình thành một văn hóa tốt cho tất cả các tổ chức và doanh nghiệp. Bởi vì nó như một lời tuyên bố khẳng định giá trị vị trí của doanh nghiệp trên thị trường; bên cạnh đó tầm nhìn như là một kim chỉ nam cho mọi quyết định, định hướng đi đúng cho công ty trong mọi hoàn cảnh.
Xác định giá trị cốt lõi làm cơ sở cho sự thành công: Đây là các giá trị không phai nhòa theo thời gian, nó như linh hồn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hành động trong công tác của doanh nghiệp sẽ hướng theo các giá trị này.
Đánh giá văn hóa hiện tại của doanh nghiệp và xác định các yếu tố cần thay đổi để tốt hơn. Là một nhà quản lý bạn nên xác định, hiểu rõ được tình hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại của tổ chức để có những hoạch định, chính sách phù hợp để phát triển môi trường văn hóa, nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.
Thành viên trong tổ chức: Con người ngày nay không đơn giản là yếu tố trong sản xuất tạo lợi nhuận mà là nền tảng hình thành nên tổ chức doanh nghiệp.Vì vậy để xây dựng một văn hóa doanh nghiệp tốt thì việc đầu tiên là rèn luyện, tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội phát triển để có những định hướng, quyết định đúng đắn làm cơ sở cho công ty đi theo các chiều hướng tốt nhất, tối ưu nhất.
Tạo một môi trường làm việc mở: Xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả cũng chính là một thành góp góp phần xây dựng một văn hóa tốt trong tổ chức. Môi trường làm việc mở sẽ giúp cho các thành viên trong tổ chức có cơ hội giao lưu học hỏi, tạo sự gắn kết trong một hệ thống tổ chức; đồng thời sẽ giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp cùng hướng đến sứ mệnh , giá trị đã đề ra.
Qua đó xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang lại nhiều kết quả góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp tổ chức; bên cạnh đó tạo sự thuận lợi trong việc truyền thông thương hiệu thu hút được nhiều ứng viên trong quá trình tuyển dụng bởi môi trường làm việc tốt, chuyên nghiệp được hình thành từ văn hóa của tổ chức.
Chức Năng Của Văn Phòng Đối Với Các Doanh Nghiệp
Chức năng của văn phòng
Chức năng của văn phòng sở có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; các công tác trong nội bộ cơ quan Sở, gồm: tổ chức cán bộ; cải cách hành chính; văn thư, lưu trữ; thi đua – khen thưởng; Iso, công nghệ thông tin; tài chính, tài sản, kế toán và hành chính quản trị; giáo dục pháp luật, pháp chế; an ninh – quốc phòng, phòng chống lụt, bão, PCCC.
Nhiệm vụ và quyền hạn
– Tham mưu tổng hợp, xây dựng trình Giám đốc Sở ban hành chương trình, đề án, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Sở; đôn đốc, theo dõi thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, nội quy, quy chế đó.
Chức năng của văn phòng tham mưu theo dõi
Chức năng của văn phòng tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của UBND tỉnh.
– Tham mưu quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của UBND tỉnh.
Truyền thông
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông của Bộ. Thiết lập và duy trì quan hệ công tác với các cơ quan báo chí và các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin truyền thông;
b) Quản lý, điều hành Cổng thông tin điện tử của Bộ, hệ thống hội nghị truyền hình giữa Bộ với các điểm cầu;
c) Xây dựng và quản lý Phòng Truyền thống giáo dục Việt Nam.
Thống kê ngành giáo dục và đào tạo
a) Xây dựng các chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
b) Thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục và đào tạo; phân tích và dự báo thống kê;
c) Xuất bản niên giám thống kê giáo dục và đào tạo và các ấn phẩm thống kê theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát thủ tục hành chính
a. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
b. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ;
Theo dõi việc thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Cơ cấu tổ chức
Chức năng của văn phòng Học viện bao gồm các tổ:
1. Tổ Hành chính – Văn thư, lưu trữ.
2. Tổ Lái xe.
3. Tổ Truyền thông.
Nhiệm vụ cụ thể của các Tổ do Chánh Văn phòng Học viện qui định.
Lãnh đạo điều hành
1. Lãnh đạo Văn phòng là Chánh Văn phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng có các Phó Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Giám đốc Học viện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Văn phòng
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng được quy định tại Điều 2 và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
b) Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác của các Phó Chánh Văn phòng, Tổ trưởng nghiệp vụ và viên chức, nhân viên thuộc Văn phòng.
c) Phối hợp với các đơn vị khác trong và ngoài Học viện để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Ký thừa lệnh Giám đốc Học viện các văn bản hành chính của Học viện được Giám đốc Học viện ủy quyền.
đ) Đề xuất, kiến nghị về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với viên chức, nhân viên từ Phó Chánh Văn phòng trở xuống; phân công và sử dụng đội ngũ viên chức, nhân viên của Văn phòng vào các vị trí việc làm phù hợp.
Lộc Đạt-tổng hợp
Tham khảo ( chúng tôi chúng tôi … )
Bạn đang xem bài viết Chức Năng Của Văn Hóa Doanh Nghiệp trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!