Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài Hoàn Thiện Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Traphco mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phần I: Lý LUậN Về SảN PHẩM Và chiến lược sản phẩm 3
I. Khái niệm về sản phẩm và chiến lược sản phẩm . 3
1. Khái niệm về sản phẩm. 3
2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm 3
II. Nội dung chiến lược sản phẩm. 4
1. Chiến lược chủng loại sản phẩm . 4
2. Chiến lược hoàn thiện và nâng cao các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 4
3.Chiến lược về bao bì nhãn mác. 4
3.1. Chiến lược bao bì. 4
3.2. Chiến lược nhãn mác. 5
4. Chiến lược sản phẩm mới. 5
Phần II. HOạT ĐộNG sản xuất kinh doanh và thực trạng chất lượng của công ty TRAPHACO 6
I. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TRAPHACO . 6
1. Sơ lược hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO . 6
1.1. Sơ lược quá trình hình thành. 6
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TRAPHACO . 6
2.Tình hình sản xuất kinh doanh và các chủ tiêu đẫ đạt được qua một số năm. 6
2.1. Số lượng sản xuất sản phẩm trong 4 năm qua. 7
2.2. Số mặt hàng đăng ký được cấp mới của Bộ y tế trong những năm 1995-1999: 8
II. Đặc điểm thị trường sản phẩm của công ty và khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. 9
1. Đặc điểm nhu cầu thị trường về sản phẩm thuốc của công ty . 9
2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty TRAPHACO . 10
III. Thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO . 12
1. Chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO . 12
1.1. Chiến lược về mặt hàng. 12
1.2. Chiến lược nhãn hiệu bao gói. 13
1.3. Chất lượng sản phẩm . 13
1.4. Về mặt phát triến sản phẩm . 13
2. Đánh giá chung về thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO 13
2.1. Điểm mạnh 13
2.2.Điểm yếu. 14
2.3. Nguyên nhân. 14
Phần III. MộT Số GIảI PHáP Để HOàN THIệN CHIếN Lược SảN PHẩM CủA CÔNG TY TRAPHACO. 15
I. Định hướng chiến lược của công ty TRAPHACO. 15
1. Mục tiêu chiến lược của công ty TRAPHACO . 15
2. Mục tiêu marketing. 15
3. Xác định thị trường mục tiêu. 15
II. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm . 15
1. Thực hiện duy trì và củng cố sản phẩm hiện có. 15
2. Cải tiến bao bì và mẫu mã sản phẩm . 16
3. Phát triển sản phẩm mới. 16
4. Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO 17
4.1. Giải pháp về giá. 17
4.2. Giải pháp về phân phối. 18
4.3. Giải pháp về xúc tiến. 18
III. Một số kiến nghị. 19
1. Đối với công ty. 19
2. Đối với Bộ y tế và Nhà nước. 19
Hoàn Thiện Chiến Lược Truyền Thông Marketing Cho Sản Phẩm Bia Tại Công Ty Cổ Phần Bia Nada
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài:
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO SẢN PHẨM BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA NADA
HỌ VÀ TÊN
: NGUYỄN MAI PHƯƠNG
MÃ SINH VIÊN : A18256 NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài:
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO SẢN PHẨM BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA NADA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. VŨ THỊ TUYẾT SINH VIÊN THƯC HIỆN
: NGUYỄN MAI PHƯƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A18256
NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập, tôi đã được cán bộ trong phòng Marketing của công ty Cổ phần bia NaDa (Nam Định) tận tình giúp đỡ, tôi xin chân thành cảm ơn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Vũ Thị Tuyết, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều để thực hiện được khóa luận tốt nghiệp này !
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ rang Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Mai Phương
Thang Long University Library
MỤC LỤC CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING … 12
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ CÔNG
TÁC TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO SẢN PHẨM BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA NADA ……………………………………………………………………… 27 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần bia NaDa …………………………………………… 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………………………….. 27 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ………………………………………………. 28 2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần bia NaDa ……………………………….. 29 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty ………………………… 33 2.2.1. Giới thiệu sản phẩm của công ty …………………………………………………… 33
Thang Long University Library
3.3.3. Giải pháp về quan hệ công chúng …………………………………………………. 58 3.3.4. Giải pháp về marketing trực tiếp …………………………………………………… 59 3.3.5. Giải pháp về bán hàng trực tiếp ……………………………………………………. 60 3.3.6. Giải pháp về các chữ P khác ………………………………………………………… 61 3.3.7. Xây dựng chiến dịch truyền thông cho sản phẩm bia NaDa trong dịp 30/4 – 1/5 ………………………………………………………………………………………… 62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ĐVT
Đơn vị tính
VND
Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU MÌNH HỌA Bảng 2.1. Tình hình tài chính của công ty ba năm gần đây ………………………………….. 33 Bảng 2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận ………………………………………………………………………….. 43 Bảng 2.3. Doanh số bán hàng theo thời gian năm 2013 ………………………………………. 43 Bảng 2.4. Kết quả đơn đặt hàng qua các năm ……………………………………………………. 44 Bảng 2.5. Kết quả doanh số bán của sản phẩm bia hơi theo khu vực …………………….. 45 Bảng 2.6. Kết quả doanh số bán của sản phẩm bia chai theo khu vực ……………………. 45 Hình 1.1. Tiến trình hoạch định chiến dịch truyền thông marketing ……………………… 10 Hình 2.1. Kênh phân phối sản phẩm bia của công ty bia NaDa ……………………………. 37 Hình 2.2. Thị phần sản lượng các nhà sản xuất bia tại Việt Nam………………………….. 47
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Dù hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng chính sản phẩm giữ vị trí hàng đầu trong các công cụ cạnh tranh, nhưng việc tác động đến khía cạnh tâm lý, tình cảm của khách hàng cũng hết sức quan trọng. Đặc biệt đối với mặt hàng bia khi mà khả năng của khách hàng trong đánh giá chất lượng bia không cao, việc xây dựng một chiến lược truyền thông marketing để tạo được một hình ảnh mong muốn trong khách hàng là một công cụ quan trọng cạnh tranh của ngành này. Nhận thức được điều này, công ty cổ phần bia NaDa đã có những đầu tư không nhỏ cho các công tác truyền thông marketing, tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, đề tài “Hoàn thiện các hoạt động truyền thông marketing cho sản phẩm bia của công ty cổ phần bia NaDa” có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, giúp cho công ty đánh giá lại thực trạng hoạt động truyền thông marketing tại công ty và xây dựng chiến lược truyền thông marketing trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài khóa luận là nghiên cứu tổng quan về truyền thông marketing, phân tích và đánh giá thực trạng chiến lược truyền thông marketing cho công ty cổ phần bia NaDa, từ đó sẽ xây dựng chiến lược truyền thông marketing cho sản phẩm bia của công ty cổ phần bia NaDa trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận tốt nghiệp là công tác truyền thông marketing cho sản phẩm bia tại công ty bia NaDa Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: bài khóa luận tốt nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng chiến lược truyền thông marketing tại công ty cổ phần bia NaDa, nghiên cứu giải pháp hoàn thiện chiến lược truyền thông marketing tại công ty. Về không gian: bài khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty cổ phần bia NaDa Về thời gian: căn cứ vào các dữ liệu trong ba năm trở lại đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài khóa luận sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết, phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp thống kê, phương pháp mô tả. Ngoài ra, bài còn sử dụng phương pháp chỉ số,..để thu thập và phân tích số liệu 5. Bố cục
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Không lạm dụng lòng tin: Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào. Cạnh tranh lành mạnh: Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch và của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh. Không khuyến mại thuốc chữa bệnh: Không dược dùng thuốc chữa bệnh cho người, kế cả các loại thuốc đã được phép lưu thông để khuyến mại trừ trường hợp khuyến mại cho các thương nhân kinh doanh thuốc (theo NĐ 68/2009/NĐ-CP ngày 1/10/2009) Thời hạn khuyến mại không được vượt quá mức cho phép: Nhiều doanh nghiệp khi niêm yết giá đề là “giá được giảm 20% hay 30%”, nhưng bảng đó được yết quanh năm, với mức giá là một con số tuyệt đối không thay đổi. Như vậy giá đó là giá bán thật, không phải là giá giảm và hành vi này được coi là lừa dối khách hàng. Bởi vậy, để tránh việc lừa dối khách hàng bằng giảm giả ảo, Nghị định 37 ngày 4/4/2006 của Việt Nam quy định: Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mười lăm) ngày. Như vậy, các doanh nghiệp vẫn có thể quanh năm thực hiện giảm giá, nhưng là sự giảm giá luân phiên từng nhóm mặt hàng mà mình kinh doanh vẫn không vi phạm quy định. Hình thức giảm giá luân phiên thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có số mặt hàng kinh doanh lớn như các siêu thị; đối với các doanh nghiệp chuyên doanh áp dụng ở mức hạn chế hơn. Mức giá khuyến mại không được vượt quá quy định cho phép: Để tránh việc doanh nghiệp lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ, pháp luật quy định: “Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại”. (Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản) 1.1.3.3. Quan hệ công chúng Quan hệ công chúng (tiếng Anh: public relations, viết tắt là PR) là việc một cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan hệ công
6
7
Thang Long University Library
8
Thang Long University Library
Sản Phẩm Và Chiến Lược Sản Phẩm
Khái niệm.
Sản phẩm là tiêu thức chủ yếu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. nếu doanh nghiệp đưa ra được các sản phẩm mà thị trường chấp nhận có nghĩa là doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại, nếu sản phẩm không được chấp nhận thì doanh nghiệp đó không có lý do để tồn tại. ở đây, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản phẩm đưa ra được thị trường chấp nhận? Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những mục tiêu và các giải pháp đúng đắn cho sản phẩm của mình. Tức là doanh nghiệp cần phải có một chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở bảo đảm, thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm có những nội dung cơ bản sau:
Chiến lược sản phẩm thiết lập một cơ cấu sản phẩm cho doanh nghiệp.
ở đây, chiến lược sản phẩm xác định doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào, sản xuất – kinh doanh những sản phẩm gì? các sản phẩm được tiêu thụ trên những thị trường nào?…Đây là những tham số chính cho việc xác định các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như những hoạt động của doanh nghiệp.
Hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số về chất lượng của sản phẩm.
Nội dung này có thể thực hiện theo các hướng sau:
Cải tiến về chất lượng. Mục đích của việc làm này là nhằm tăng độ tin cậy, tốc độ, độ bền, khẩu vị hoặc các phiên bản khác nhau của cùng một loại sản phẩm bằng cách sản xuất sản phẩm với những cấp độ chất lượng khác nhau.
Cải tiến về kiểu dáng. Có thể cải tiến hình thức thẩm mỹ của sản phẩm bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế lại bao bì, kết cấu sản phẩm.
Tăng thêm mẫu mã.: Có thể phát triển thêm các mẫu mã và kích thước sản phẩm khác nhau nhằm tạo ra tính đa dạng của sản phẩm, tạo nhiều cơ hội lựa chon cho người tiêu dùng.
Cải tiến tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm giá trị sử dụng.
Phát triển cơ cấu mặt hàng:
Có ba hướng để phát triển cơ cấu mặt hàng. Đó là:
Thứ nhất:Thực hiện đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng (kéo dãn cơ cấu mặt hàng). Có ba cách để thực hiện đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng:
Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp thấp hơn. Khi cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp đang ở vị trí trên của thị trường, đang phục vụ những thị trường cao cấp thì doanh nghiệp cần xem xét khả năng tăng thêm số lượng mặt hàng để thoả mãn những nhu cầu cấp thấp hơn . tác dụng chủ yếu của việc làm này là nhăn ngừa các đối thủ cạnh xâm nhập vào thị trường. Tuy nhiên, việc này cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Như sản phẩm này có thể khiến các đối thủ cạnh tranh có thể thâm nhập vào phần thị phần phía trên của thị trường.
Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp cao hơn. Theo cách này doanh nghiệp sẽ bổ xung vào cơ cấu mặt hàng của mình những sản phẩm tinh xão hơn, chất lượng tốt hơn, đẹp hơn… nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp cao hơn. Nhược điểm của phương pháp này là gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt và khó lòng thuyết phục được khách hàng tin vào chất lượng gia tăng của sản phẩm mới.
Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cao và thấp hơn. Khi doanh nghiệp đang phục vụ những nhu cầu ở mức trung bình thì có thể xem xét việc đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng ra cả hai phía bằng việc tung ra các sản phẩm mới.
Thứ ba, hiện đại hoá cơ cấu mặt hàng, Khi cơ cấu mặt hàng đã tương đối hợp lý, thì những sản phẩm vẫn có thể được hiện đại hoá bằng cách đổi mới kiểu dáng, đổi mới công nghệ sản xuất…
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Qui trình nghiên cứu sản phẩm mới được thực hiện trên hai cấp độ sau:
Cấp độ doanh nghiệp:
Bao gồm các bước san:
Xây dựng ý tưởng
chọn lọc ý tưởng
phát triển các quan niệm về sản phẩm.
Đánh giá quan niệm về sản phẩm
đánh giá sản phẩm hoàn chỉnh và xây dựng chiến lược Marketing
Thiết lập hệ thống theo dõi tung sản phẩm ra bán.
Cấp bộ phận chức năng.
Bộ phận Maketing: Nhiệm vụ chủ yếu là thu thập và phân tích các thông tin về khách hàng và thái độ của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về mặt thươmh mai của sản phẩm.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển: Tạo ra các ý tưởng về sản phẩm mới, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của sản phẩm.
Bộ phận tài chính: tham gia vào qui trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới bằng cách lập kế hoạch tài chính tổng hợp. Hơn nữa bộ phận này còn chịu trách nhiệm về phân tích nhu cầu vốn đầu tư và cuối cùng là phải đảm bảo nguồn vốn cần thiết.
Bộ phận quản trị nhân sự sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng nếu đề án thay đổi sản phẩm đòi hỏi phải tuyển dụng thêm nhân viên. Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện việc bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp hơn với thưc tế đoì hỏi của quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống. Đó là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả động thái của việc tiêu thụ hàng hoá, từ khi nó xuất hiện trên thị trường cho tới khi nó rút khỏi thị trường. Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp doanh nghiệp hoạnh định một chiến lược sản phẩm đứng đắn, đồng thời còn giúp doanh nghiệp trong việc hệ thống hoá công tác kế hoạnh mặt hàng và nghiên cưú sản phẩm thích hợp với từng giai đoạn và điều quan trọng hơn cả là để soạn thảo một cách chi tiết các biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác tốt nhất các giai đoạn có triển vọng của chu kỳ sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm bao giồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn triển khai đưa sản phẩm ra bán trên thị trường.
Trong giai đoạn này, khối lượng hàng hoá tiêu thụ một cách chậm chạp vì sản phẩm vẫn chưa được người tiêu dùng biết đéen, họ còn đang ” lưỡng lự” vì chưa biết chúng, chưa có nhiều đối chứng về việc tiêu thụ sản phẩm đó. Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí rất lớn để hoàn thiện sản phẩm và nghiên cứu cái tiến. Việc thử nghiệm thị trường đang được xúc tiến cùng với những thử nghiệm về chất lượng sản phẩm. Vì vậy lợi nhuận thu được rất thấp, thậm chí chưa có.
Giai đoạn tăng trưởng.
Giai đoạn này có đặc trưng là:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhanh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm đáng kể và do đó doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao .
Việc mở rộng hay tấn công vào những thị trường mới là tương đối thuận lợi.
Chi phí cho việc hoàn thiện sản phẩm, nghiên cứu thị trường còn ở mức cao.
Đối với giai đoạn này cần có các biện pháp sau:
Tập trung cải tiến chất lượng, bổ xung thêm phẩm chất sản phẩm, tăng thêm mẫu mã mới.
Tìm kiếm kênh tiêu thụ mới.
Tập chung vào việc bán đúng thời điểm giảm giá để khai thác “tầng lớp” khách hàng tiếp theo.
Giai đoạn chín muồi.
giai đoạn này có xu hướng kéo dài nhất so với các giai đoạn khác trong chu kỳ của sản phẩm. Giai đoạn này có đặc chưng là sản lượng hàng hoá bán ra ổn định. Việc cạnh tranh ở giai đoạn này trở nên quyết liệt hơn, do sản phẩm đã được chuẩn hoá nên có rất nhiều sản phẩm cùng loại hoặc nhại theo sản phẩm của doanh nghiệp đang được kinh doanh trên thị trường chính vì vậy sự co giãn của cầu với yếu tố giá là rất lớn. Doanh nghiệp cần thực hiện các biệc pháp sau:
Chú trọng đến việc tìm kiếm các cung đoạn thị trường mà trước đó chưa khai thác.
Cải tiến chất lượng, kiểu dáng và tạo ra những tính năng mới cho san phẩm.
Giai đoạn suy thoái.
Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự giảm sút nghiêm trọng trong khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận thu được. Giải pháp cho giai đoạn này doanh nghiệp phải có những sản phẩm thay thế, để tránh đà sụt giảm về khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Tại Công Ty May
Published on
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, cho các bạn tham khảo
4. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 4 NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………..
5. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 5 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên:………………………………………………………………………………… Học hàm, học vị:……………………………………………………………………….. Cơ quan công tác:……………………………………………………………………… Nội dung hướng dẫn:…………………………………………………………………. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:………………………………………………………………………………… Học hàm, học vị:……………………………………………………………………….. Cơ quan công tác:……………………………………………………………………… Nội dung hướng dẫn:…………………………………………………………………. Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
6. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 6 PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
7. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 7 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ……………………………………………………………………………………….. 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP……. 11 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp:… 11 1.1.1. Khái niệm và phân loại chất lượng sản phẩm……………………………………. 11 1.1.2 Vai trò của chất lượng sản phẩm:……………………………………………………… 15 1.2. Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm………………… 17 1.2.1. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm. ………………………………………………… 17 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. ……………………………… 18 1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ………………………………………………………………………….. 21 1.3.1.Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm………………………………….. 21 1.3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm………………. 26 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm……………………………….. 30 1.4. Quản trị chất lượng sản phẩm là một lĩnh vực quan trọng để bảo đảm nâng cao chất lượng sản………………………………………………………………………………….. 33 1.4.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản trị chất lượng sản phẩm. …… 33 1.4.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng……………………………… 37 1.4.3. Nội dung của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp………………….. 38 chúng tôi trò của quản trị chất lượng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. …….. 40 1.5. Sự cần thiết phải quản trị định hướng chất lượng ở các doanh nghiệp ở Việt Nam ……………………………………………………………………………………………………… 41 1.5.1. Sự cần thiết quản trị chất lượng định hướng theo ISO 9000. ………………. 41 1.5.2. Quản trị định hướng chất lượng sản phẩm là điều kiện thiết yếu để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả trong cơ chế kinh tế hiện nay…………….. 43 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY…………… 47 XUẤT KHẨU MINH THÀNH ……………………………………………………………… 47 2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành………. 47 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty………………………………………… 47 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:……………………………………………………………. 47
8. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 8 Nguồn: phòng tổ chức- hành chính cty TNHH may xuất khẩu Minh Thành ….. 48 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: …………………………. 49 2.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành ………………………………………………………….. 51 2.2.1. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty …………………………………….. 51 Nguồn: phòng tổ chức- hành chính cty TNHH may xuất khẩu Minh Thành ….. 55 2.2.2. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành trong thời gian qua……………………………………………………….. 56 2.2.3.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công ty…………………………….. 61 2.2.4. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác quản trị chất lượng ở công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành ………………………………………………. 71 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH78 3.1.Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian………………………….. 78 3.1.1. Mục tiêu chiến lược……………………………………………………………………….. 78 3.1.2. Kế hoạch hành động của công ty năm 2012. …………………………………….. 79 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành …………………………………………………………………….. 80 3.2.1. Tiếp tục đào tạo các kiến thức về quản trị chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong công ty…………………………………………………………………………… 80 3.2.2. Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhân viên. ………. 84 3.2.4. Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, có uy tín…. 87 3.2.5. Thành lập phòng Marketing……………………………………………………………. 88 3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước. ……………………………………………………. 91 3.3.1. Cải cách các thủ tục hành chính………………………………………………………. 91 3.3.2. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu. …………………………………………………………………………………………………….. 91 3.3.3. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành may…….. 91 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….. 95
9. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 9 LỜI NÓI ĐẦU Trước một nền kinh tế thị trường mở như hiện nay, tất cả doanh nghiệp đều đứng trước những thách thức mới trong kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng phải tham giam vào cuộc chạy đua thực sự ác liệt, cuộc chạy đua đem lại lợi thế trong kinh doanh. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Trong đó, chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đén sự tồn tại và phát triển trong từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung. Có thể khẳng định, chất lượng đang là vấn đề mang tầm quan trọng vĩ mô nhưng để nâng cao chất lượng đạt mức tối ưu nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ thống hoạt động của mình. Hơn nũa trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng ngày càng cao, sản phẩm không những đẹp, rẻ mà phải đạt chất lượng cao. Đây chính là chiến lược hàng đầu để các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu không ngừng trong quá trình tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi nhất cho việc sản xuất và cung ứng sản phẩm có chất lượng thỏa mãn và vượt kỳ vọng của khách hàng với giá thành hợp lý nhất. Do đó, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu khách quan thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường . Và công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành cũng là một trong số những công ty luôn chú trọng về việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của công ty đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng trên khắp thế giới. Vì vậy, trong thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành với sự giúp đỡ và khuyến khích động viên của cô giáo ThS.Nguyễn Thị Tình cùng các cô chú, anh chị trong công ty em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành” làm khóa luận tốt nghiệp nhằm phân tích thực
11. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 11 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của chất lƣợng sản phẩm trong doanh nghiệp: Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Việc cạnh tranh này thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng sản phẩm cảu doanh nghiệp đó. Do đó, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nghiêm túc đến chất lượng sản phẩm và sử dụng yếu tố này làm vũ khí lưoij hại để loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường là điều tất yếu. Hiện nay, chất lượng sản phẩm đang được chú trọng nghiên cứu và được đưa vào giảng dạy như một môn học chính trong các trường đại học , trung cấp… Điều này cho thấy sự tiến bộ trong nhận thức của sinh viên, người tiêu dùng nói riêng và trong ngành khoa học kinh tế nước ta nói chung. 1.1.1. Khái niệm và phân loại chất lƣợng sản phẩm 1.1.1.1. Khái niệm: Chất lượng là một phạm trù rộng và phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình, nhất là lĩnh vực kinh tế, xã hội, tâm lý, thói quen của con người. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm tùy theo góc độ xem xét, quan niệm của mỗi nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định và nhằm những mục đích riêng biệt. Nhưng nhìn chung mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và ý nghĩa thực tiễn khác nhau, và đều có những đóng góp thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng không ngừng hoàn thiện và phát triển. Theo quan niệm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây mà Liên Xô làm đại diện thì: “Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế – kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng những nhu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế – kỹ thuật”.
12. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 12 Về mặt kinh tế quan điểm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm qua đó dễ dàng đánh giá được mức độ chất lượng sản phẩm đạt được, vì vậy mà xác định được rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần được hoàn thiện. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm chỉ được xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị trường, làm cho chất lượng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự vận động, biến đổi nhu cầu trên thị trường với điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp. Nhưng ngày nay, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh thì nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng về sản phẩm là điểm xuất phát cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nhà kinh tế học đã nói: “Sản xuất những gì mà người tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có”. Do vậy đinh nghĩa trên không còn phù hợp và thích nghi với môi trường này nữa. Quan điểm về chất lượng phải nhìn nhận một cách khách quan, năng động hơn.Khi xem xét chất lượng sản phẩm phải luôn gắn liền với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có những quan niệm chưa chú ý đến vấn đề này: – Các chuyên gia kỹ thuật cho rằng: “Chất lượng sản phẩm là một hệ thống các đặc tính kinh tế – kỹ thuật nội tại của các sản phẩm được xác đinh bằng các thông số có thể so sánh được”. Quan niệm này chỉ chú ý đến một mặt là kỹ thuật của sản phẩm mà chưa chú ý đến chi phí và lợi ích của sản phẩm. – Còn theo các nhà sản xuất lại cho rằng: ” Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm đó thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những chỉ tiêu cho sản phẩm ấy”. Quan niệm này cũng chưa chú ý tới mặt kinh tế. Những quan niệm trên đánh giá về chất lượng chưa đầy đủ, toàn diện, do đó những quan niệm mới được đưa ra gọi là quan niệm chất lượng hướng theo khách hàng: “Chất lượng nằm trong con mắt người mua, chất lượng sản phẩm là tổng thể các đặc trưng kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.
13. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 13 Quan niệm này tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng. Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật phản ánh chất lượng sản phẩm khi chúng thỏa mãn được những đòi hỏi của người tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng được nhu cầu của hàng hóa mới là chất lượng sản phẩm. Còn mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Đây là quan niệm đặc trưng và phổ biến trong giới kinh doanh hiện đại. Có rất nhiều tác giả cũng theo quan niệm này với những cách diễn đạt khác nhau: – Grosby: ” Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định”. – J.Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng”. – A.Fegenboun: “Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng”. Phần lớn các chuyên gia về chất lượng trong nền kinh tế thị trường coi chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng. Tuy nhiên, theo những quan niệm này chất lượng sản phẩm không được coi là cao nhất và tốt nhất mà chỉ là sự phù hợp với nhu cầu. Do vậy, để có thể khái quát hóa nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO ( Internationl Organization for Standardization ) đưa ra khái niệm: ” Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể ( đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. -trích giáo trình ” Quản lý chất lượng trong các tổ chức” – NXB giáo dục 2002. Đây là quan niệm hiện đại nhất được nhiều nước chấp nhận và sử dụng khá phổ biến hiện nay. Chất lượng sản phẩm là tập trung những thuộc tính làm cho sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu nhất định phù hợp với công dụng của nó. Tập hợp các thuộc tính ở đây không phải chỉ là phép cộng đơn thần, mà còn là sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau. Chất lượng không thể quyết định hoàn toàn bởi công nhân sản xuất hay tổ trưởng phân xưởng, phòng quản lý chất
15. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 15 của sản phẩm hàng hóa. Như vậy, chất lượng chuẩn là căn cứ để các doanh nghiệp đánh giá chất lượng hàng hóa dựa trên những tiêu chuẩn đã được phê chuẩn. – Chất lượng thực tế: Chất lượng thực tế của sản phẩm phản ánh giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý… – Chất lượng cho phép: Là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm giữa chất lượng thực tế với chất lượng chuẩn. Chất lượng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế – kỹ thuật, trình độ lành nghề của công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp. – Chất lượng tối ưu: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Nói cách khác, sản phẩm hàng hóa đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên thị trường, sức tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả cao. Phấn đấu đưa chất lượng của sản phẩm hàng hóa đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục đích quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. 1.1.2 Vai trò của chất lƣợng sản phẩm: Cơ chế thị trường tạo động lực manh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng đặt ra những thách thức đối với những doanh nghiệp qua sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có qui luật cạnh tranh. Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện. Chất lượng sản phẩm tạo ra sự hấp đẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau, các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng quyết định chọn lựa chọn mua hàng vào những sản phẩm có các thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu, khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại
16. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 16 hàng nào có những thuộc tính kinh tế – kỹ thuật thỏa mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính có chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng cho quyết đinh lựa chọn mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, chất lượng sản phẩm luôn luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lược Marketing, mở rộng thị trường, tạo uy tín và danh tiếng cho sản phẩm của doanh nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường. Từ đó người tiêu dùng sẽ tin tưởng vào nhãn mác của sản phẩm và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp góp phần vào sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Chính điều này đã tạo động lực to lớn buộc các doanh nghiệp buộc phải hoàn thiện để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh ghiệp không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng cao, tiêu thụ với khối lượng lớn mà còn được tạo thành bởi sự tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động trong quá trình sản xuất. Muốn làm được điều này, chỉ có thể thực hiện bằng cách luôn nâng cao chất lượng sản phẩm với mục tiêu “Làm đúng ngay từ đầu” sẽ hận chế được những chi phí phải bỏ ra cho phế phẩm. Việc làm này không những đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn tác động đến nền kinh tế của đất nước thông qua việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm bớt những vấn đề về ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi sâu tìm tòi nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng nó vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm giảm lao động sống, lao động quá khứ, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng lực sản xuất. Do vậy, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình là nâng cao lợi nhuận, đây đồng thời cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, sẽ có điều kiện đảm bảo việc làm ổn
17. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 17 định cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp từ đó đóng góp hết sức mình vào công việc sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tăng chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc người dân được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn với tuổi thọ lâu dài hơn, góp phần làm giảm đầu tư chi phí cho sản xuất sản phẩm và hạn chế được phế thải gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, nâng cao chất lượng còn giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và sức lực khi sử dụng sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp. Suy cho cùng đó là những lợi ích mà mục tiêu của việc sản xuất và cung cấp sản phẩm đưa lại cho con người. Bởi vậy, chất lượng đã và luôn là yếu tố quan trọng số một đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm không chỉ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế mà còn là cách để tăng cường nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước qua việc xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao ra nước ngoài. 1.2. Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng sản phẩm 1.2.1. Đặc điểm của chất lƣợng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế – xã hội, công nghệ tổng hợp luôn thay đổi theo không gian và thời gian, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại của bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của bản thân sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế qui định cho sản phẩm. Mỗi tính chất được biểu thị bằng các chỉ tiêu lý, hoá nhất định có thể đo lường, đánh giá được vì vậy nói đến chất lượng là phải thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Nói đến chất lượng sản phẩm là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn đến mức độ nhu cầu nào của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thiết kế và những tiêu chuẩn được đặt ra cho mỗi sản phẩm. Chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu
18. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 18 dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Mỗi sản phẩm có thể được coi là tốt ở nơi này nhưng lại không tốt, không phù hợp ở nơi khác. Trong kinh doanh không thể có một nhu cầu như nhau cho tất cả các vùng mà cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra phương án chất lượng cho phù hợp. Chất lượng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng. Khi nói đến chất lượng, cần phân biệt rõ đặc tính chất lượng chủ quan và khách quan của sản phẩm. – Đặc tính khách quan thể hiện trong chất lượng tuân thủ thiết kế: Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế – kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng càng cao, được phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất, đặc điểm, trình độ công nghệ và trình độ tổ chức quản lý, sản xuất của các doanh nghiệp. Loại chất lượng này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về giá cả của sản phẩm. – Chất lượng trong sự phù hợp: Chất lượng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm thiết kế so với yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp càng cao thì chất lượng càng cao. Loại chất lượng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng. Vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể. Những chỉ tiêu chất lượng đó chính là các thông số kinh tế – kỹ thuật và các đặc tính riêng có của sản phẩm, phản ánh tính hữu ích của sản phẩm. Các chỉ tiêu này không tồn tại một cách độc lập mà có mối quan hệ khăng khít với nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải quyết định lựa chọn những chỉ tiêu nào quan trọng nhất để sản phẩm của mình mang được sắc thái riêng, dễ dàng phân biệt với những sản phẩm khác đồng loại trên thị trường. Có rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm, sau đây là một số nhóm chỉ
19. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 19 tiêu cụ thể: Các chỉ tiêu chức năng, công dụng của sản phẩm: Đó chính là những đặc tính cơ bản của sản phẩm đưa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng, tính hữu ích của chúng đáp ứng được những đòi hỏi cần thiết của người tiêu dùng. Các chỉ tiêu về độ tin cậy: Đặc trưng cho thuộc tính của sản phẩm, giữ được khả năng làm việc chính xác, tin cậy trong một khoảng thời gian xác định. Các chỉ tiêu về tuổi thọ: Thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá trình đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các chỉ tiêu lao động học: Đặc trưng cho quan hệ giữa người và sản phẩm trong hoàn cảnh thuận lợi nhất định. Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hấp dẫn về hình thức và sự hài hoà về kết cấu sản phẩm. Chỉ tiêu công nghệ: Đặc trưng cho quá trình chế tạo, bảo đảm tiết kiệm lớn nhất các chi phí. Chỉ tiêu sinh thái: Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản phẩm tác động đến môi trường. Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trưng cho mức độ sử dụng sản phẩm, các bộ phận được tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản phẩm khác. Chỉ tiêu an toàn: Đặc trưng cho tính bảo đảm an toàn về sức khoẻ cũng như tính mạng của người sản xuất và người tiêu dùng. Chỉ tiêu chi phí, giá cả: Đặc trưng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm. Ngoài ra để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chất lượng giữa các bộ phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta còn có các chỉ tiêu so sánh như sau: – Tỷ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất: * Dùng thước đo hiện vật để tính, ta có công thức: Tỷ lệ sai hỏng = Số lượng sản phẩm sai hỏng SLSP sai hỏng + SLSP tốt x 100 (%)
20. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 20 Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm cả sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. * Nếu dùng thước đo giá trị để tính ta có công thức: Tỷ lệ sai hỏng = Trong đó chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm hỏng sửa chữa được và chi phí về sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Trên cơ sở tính toán về tỷ lệ sai hỏng đó, ta có thể so sánh giữa kỳ này với kỳ trước hoặc năm nay với năm trước. Nếu tỷ lệ sai hỏng kỳ này so với kỳ trước nhỏ hơn nghĩa là chất lượng kỳ này tốt hơn kỳ trước và ngược lại. – Dùng thứ hạng chất lượng sản phẩm: Để so sánh thứ hạng chất lượng sản phẩm của kỳ này so với kỳ trước người ta căn cứ vào mặt công dụng, thẩm mỹ và các chỉ tiêu về mặt cơ, lý, hoá của sản phẩm. Nếu thứ hạng kém thì được bán với mức giá thấp còn nếu thứ hạng cao thì sẽ được bán với giá cao. Để đánh giá thứ hạng chất lượng sản phẩm ta có thể sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân. Công thức tính như sau: P = n i n i Qi PkiQi 1 1 . Trong đó: P : Giá đơn vị bình quân Pki : Giá đơn vị kỳ gốc của thứ hạng i Qi : Số lượng sản phẩm sản xuất của thứ hạng i Theo phương pháp này, ta tính giá đơn vị bình quân của kỳ phân tích và kỳ kế hoạch. Sau đó so sánh giá đơn vị bình quân kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch, nếu giá đơn vị bình quân kỳ phân tích cao hơn kỳ kế hoạch ta kết luận doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch chất lượng sản phẩm và ngược lại. Để sản xuất kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp phải xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, phải đăng ký và được các cơ quan quản lý chất lượng sản Chi phí về sản phẩm hỏng Giá thành công xưởng của sản phẩm hàng hoá x 100(%)
21. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 21 phẩm nhà nước ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sao cho đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý và người tiêu dùng. 1.3. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.1.Các nhân tố tác động đến chất lƣợng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, chỉ trên cơ sở xác định đầy đủ các yếu tố thì mới đề xuất được các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi một ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu: nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 1.3.1.1.Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. – Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials): Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị trường, thiết kế…) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. Như vậy, cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng đề ra. – Nhóm yếu tố kỹ thuật – công nghệ – thiết bị (Machines): Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ thuật sản xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật
22. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 22 liệu khác nhau về thành phần, về tính chất và về công dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm . Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với công dụng của nó. Ngoài yếu tố kỹ thuật – công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh nghiệm từ thực tế đã cho thấy kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị lạc hậu, cũ kỹ khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cho nên nhóm yếu tố kỹ thuật – công nghệ – thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ không những góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ . Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hoá cao thì có khả năng giảm được lao động sống mà vẫn tăng năng suất lao động. – Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ): Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Trình độ của cán bộ quản lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lượng và cách thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng. Cán bộ quản lý phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu
23. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 23 được việc đảm bảo và nâng cao chất lượng không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời công tác quản lý chất lượng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thưởng hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chất lượng của hoạt động quản lý chính là sự phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp . – Nhóm yếu tố con người ( Men ): Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm, bên cạnh đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới làm được. + Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tinh thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, tỷ lệ lãi vay vốn… + Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và cũng là của chính bản thân mình. Sự phân chia các yếu tố trên chỉ là qui ước. Tất cả 4 nhóm yếu tố trên đều nằm trong một thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trong phạm vi một doanh nghiệp, việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm theo sơ đồ:
24. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 24 Sơ đồ 1.1 : Quy tắc 4M 1.3.1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của quá trình thực hiện một số biện pháp tổng hợp: kinh tế – kỹ thuật, hành chính, xã hội… những yếu tố vừa nêu trên (quy tắc 4M) mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ sản xuất thì chất lượng sản phẩm hàng hoá lại còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau : – Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ thể của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước… Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo động lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nhu cầu của thị trường rất phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng khả năng kinh tế thì có hạn : tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị, kỹ năng kỹ xảo của cán bộ ( Materials ) Nguyên vật liệu. Năng lượng ( Machines ) Kỹ thuật công nghệ thiết bị Methods Phương pháp tổ chức quản lý ( Men ) Lãnh đạo CBCNV. Người tiêu dùng Chất lƣợng sản phẩm
26. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 26 càng hoàn thiện sản phẩm. Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh nghiệp cần đạt được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất. Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự bình đẳng và phát triển ổn định quá trình sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. – Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm qua: Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm cao và quá trình ôxy hoá mạnh gây ra rỉ sét, xám xỉn….làm biến đổi hoặc giảm chất lượng sản phẩm. Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tươi sống hay an toàn vệ sinh sản phẩm. Như vậy, các doanh nghiệp cần chú ý bảo quản sản phẩm của mình thông qua việc nắm bắt các tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm để phòng tránh sự hao mòn, giảm giá trị sản phẩm do điều kiện môi trường tự nhiên gây ra. – Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng : Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng. Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng độ tuổi không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị trường cụ thể nhằm thoả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng. 1.3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm. 1.3.2.1. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta có một điểm yếu cơ bản đó là trang thiết bị máy móc lạc hậu, hư hỏng nhiều, lao động thủ công vẫn chiếm tỷ lệ cao.
27. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 27 Điều này đã hạn chế sự phát triển của sản xuất, làm giảm năng suất lao động cũng như chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì lẽ đó, các mặt hàng sản phẩm sản xuất tại Việt Nam rất khó tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Hơn nữa, nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật mà hàng hoá được sản xuất với hàm lượng kỹ thuật cao do các nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam có tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng nên nhu cầu của họ ngày càng theo hướng chất lượng cao và hiện đại hơn. Có thể nói, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay đã trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế. Hơn lúc nào hết, quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang tính quan trọng và cấp bách. Mặt khác, tiến bộ khoa học kỹ thuật còn là chất xúc tác quan trọng trong quá trình đổi mới vươn lên của doanh nghiệp về chất lượng. Đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu này vào sản xuất chính là quá trình đẩy lùi và triệt tiêu cách thức sản xuất cũ lạc hậu, tuỳ tiện buông thả tạo nên một phong trào và phong cách sản xuất mới có tư duy năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó, phát huy được hết khả năng và năng lực của từng người trong sản xuất. Đây chính là giải pháp căn bản nhưng đặc biệt quan trọng và cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm hàng hoá, quyết định sự cạnh tranh tồn tại, phát triển doanh nghiệp, góp phần không nhỏ trong việc đổi mới toàn bộ nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với sự phát triển chung của thế giới. “Sản phẩm hàng hoá là kết quả của sự tác động của con người vào đối tượng lao động thông qua các công cụ lao động”. Việc ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực quản lý, vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ… trực tiếp tạo điều kiện cho quá trình sản xuất có được các sản phẩm có chất lượng cao, hiện đại phù hợp với xu thế tiêu dùng. Đây là một hướng đi hiệu quả nhất và cũng tạo được chỗ đứng vững nhất trong cuộc chiến cạnh tranh. Để có thể ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hiệu quả nhất, các doanh nghiệp có thể thực hiện theo những cách sau: + Thứ nhất: Doanh nghiệp cần tập trung huy động vốn tự có hoặc vốn vay để từng bước mua sắm và đổi mới cơ sở vật chất bao gồm : hệ thống dây chuyền
28. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 28 sản xuất công nghệ, hệ thống đo lường và kiểm tra chất lượng. Khi áp dụng cách này, doanh nghiệp cần phải xem xét cẩn thận khi chọn mua các loại máy móc công nghệ để tránh mua phải những máy móc cũ, tiêu tốn nhiều nhiên – nguyên liệu… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý mối quan hệ về vốn – công nghệ – tiêu thụ. + Thứ hai: Trong điều kiện hạn chế về vốn, các doanh nghiệp có thể tập trung cải tiến chất lượng theo hướng động viên, khuyến khích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần để họ không ngừng tìm tòi, học hỏi phát huy nội lực đưa ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng cường bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý kỹ thuật để có thể sử dụng máy móc thiết bị được lâu dài. + Thứ ba: Doanh nghiệp cần có chính sách, quy chế tuyển chọn, bồi dưỡng trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài. Đảm bảo điều kiện cho cán bộ khoa học chuyên tâm vào việc nghiên cứu, tổ chức tốt thông tin khoa học để đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin phục vụ cho sản xuất, tạo sự gắn kết giữa khoa học và đào tạo với quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3.2.2. Phát huy ý thức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân. Sản phẩm là kết quả của sự phối hợp sức lao động và tư liệu sản xuất. Lao động là chất xúc tác chủ yếu phân biệt thành công hay thất bại trong công tác chất lượng. Lao động được phân công cụ thể, có trách nhiệm và năng lực thì chất lượng sản phẩm được nâng cao và ngược lại. Trong điều kiện ngày nay, khi nhiều doanh nghiệp đã thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất, hiện đại hoá trang thiết bị thì vấn đề đặt ra là người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để thích nghi với trang thiết bị mới. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động, giúp họ hiểu được vai trò của mình đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tuyển chọn lực lượng công nhân đầu vào, ban lãnh đạo cần đề ra những tiêu chuẩn cụ thể. Các công nhân phải thoả mãn được những yêu cầu của công việc sau một thời gian thử việc và phải đảm bảo được sức khoẻ. Để không ngừng nâng cao về tri thức, trình độ nghề nghiệp doanh nghiệp nên tuyển chọn những cán bộ quản lý, công nhân sản xuất trực tiếp đi bồi dưỡng, đào tạo nâng
29. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 29 cao tại các trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề… theo một phạm vi thời gian cho phép để không ảnh hưởng đến công tác, sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề để lựa chọn những người giỏi nhất làm gương sáng trong lao động và học tập từ đó phát động phong trào thi đua sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt điều này không những chất lượng sản phẩm được đảm bảo mà còn tạo ra năng suất lao động cao hơn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và từng bước mở rộng thị trường. 1.3.2.3. Nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ quản lý là bộ phận cấp cao trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ phải là những người đi đầu trong các hoạt động, các phong trào hướng dẫn người lao động hiểu rõ từng việc làm cụ thể. Ban giám đốc phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó đề ra đường lối chiến lược, từng bước dìu dắt doanh nghiệp vươn lên. Bộ máy quản lý là yếu tố chủ yếu của quá trình kiểm tra, kiểm soát. Bộ máy quản lý tốt là bộ máy phải dựa vào lao động quản lý có kinh nghiệm, có năng lực và có trách nhiệm cao với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cán bộ quản lý phải biết cách huy động khả năng của công nhân vào quá trình cải tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp tác khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao kỹ năng công nghệ, trình độ quản lý và trình độ sản xuất. Hơn nữa, cán bộ quản lý cần đi sâu tìm hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của từng công nhân để cố gắng đáp ứng đầy đủ càng tốt nhưng cũng phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Bộ máy quản lý phải làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp hiểu được vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ chung của mọi phòng ban cũng như của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. 1.3.2.4. Nghiên cứu thị trƣờng để định hƣớng chất lƣợng sản phẩm. Nhu cầu của con người là vô tận mà các doanh nghiệp dù có cố gắng đến đâu cũng khó có thể chiều lòng được hết đòi hỏi của người tiêu dùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên đi sâu giải quyết một cách hài hoà nhất giữa những mong
31. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 31 trong cạnh tranh. Nhờ có chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghiệp được nâng lên, không những giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút được những khách hàng tiềm năng mới. Kết quả là thị phần doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, tạo cơ sở lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Song song với sự tiến bộ như vũ bão của thời đại khoa học công nghệ và thông tin, nền sản xuất hàng hoá cũng không ngừng phát triển, mức sống con người càng được cải thiện thì gắn liền với nhu cầu về hàng hoá càng đa dạng, phong phú. Trong điều kiện hiện nay, giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất thì chất lượng là công cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiêp cạnh tranh. Nâng cao chất lượng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an toàn của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài nguyên, tăng giá trị sử dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích luỹ cho tái sản xuất, hiện đại hoá công nghệ, máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn đồng nghĩa với tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng đồng thời giảm chi phí đi một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quá trình đổi mới, cải tiến hoạt động, tối thiểu hoá lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa vì vậy mà lợi nhuận được tăng cao.
32. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 32 Chất lƣợng Từ việc đáp ứng được Từ việc nhận thức được đòi hỏi của khách hàng đòi hỏi của khách hàng Giảm học phí Tăng năng suất Chi phí thấp hơn Tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định Giảm chi phí đơn vị sản phẩm Giá trị lớn hơn Tăng thị phần Tăng doanh thu GIA TĂNG LỢI NHUẬN Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ biểu diễn chất lƣợng làm tăng lợi nhuận. Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, khắc phục tình trạng hàng sản xuất ra không tiêu thụ được làm ngừng trệ sản xuất, thiếu việc làm, đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng cao, mới lạ, hấp dẫn sẽ đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, điều này sẽ kích thích việc đổi mới sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh với số lượng lớn, giá trị bán tăng cao. Thậm chí có thể giữ vị trí độc quyền đối với những sản phẩm đó do có những lợi thế riêng biệt so với các sản phẩm đồng loại khác trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, có điều kiện để ổn định sản xuất, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, người lao động có được việc làm ổn định, tăng thu nhập và có sự tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp, có ý thức trách nhiệm và sự sáng tạo trong sản xuất giúp doanh nghiệp phát huy khả năng cạnh tranh của mình. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mở cửa hội nhập với thế giới, các doanh
36. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 36 Tiêu chuẩn Mua sắm nguyên vật liệu Quá trình sản xuất Kiểm chứng đo lường thử nghiệm kiểm định Kiểm tra Đạt Tác động ngược Bỏ đi hoặc xử lý lại bao gồm những chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế – kỹ thuật biểu thị mức độ thoả mãn nhu cầu thị trường, một hệ thống tổ chức điều khiển về hệ thống chính sách khuyến khích phát triển chất lượng. Chất lượng được duy trì, đánh giá thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng. Hoạt động quản trị chất lượng không chỉ là hoạt động quản trị chung mà còn là các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trực tiếp từ khâu thiết kế triển khai đến sản xuất sản phẩm, mua sắm nguyên vật liệu, kho bãi, vận chuyển, bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ biểu diễn hoạt động quản trị chất lƣợng. Quản trị chất lượng được thực hiện thông qua chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng. 1.4.1.3. Nhiệm vụ của quản trị chất lƣợng. Nhiệm vụ của quản trị chất lượng là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong các doanh nghiệp. Trong đó: + Nhiệm vụ đầu tiên: Xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thoả mãn nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể. + Nhiệm vụ thứ hai : Duy trì chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ những biện pháp nhằm bảo đảm những tiêu chuẩn đã được quy định trong hệ thống.
37. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 37 + Nhiệm vụ thứ ba: Cải tiến chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ này bao gồm quá trình tìm kiếm, phát hiện, đưa ra tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá, liên tục cải tiến những quy định, tiêu chuẩn cũ để hoàn thiện lại, tiêu chuẩn hoá tiếp. Khi đó chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao. + Nhiệm vụ thứ tư: Quản trị chất lượng phải được thực hiện ở mọi cấp, mọi khâu, mọi quá trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính tác nghiệp. Ở cấp cao nhất của doanh nghiệp thực hiện quản trị chiến lược chất lượng. Cấp phân xưởng và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lượng. Tất cả các bộ phận, các cấp đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong quản trị chất lượng của doanh nghiệp. 1.4.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lƣợng. Quản trị chất lượng là một lĩnh vực quản trị có những đặc thù riêng, nó đòi hỏi phải thực hiện những yêu cầu chủ yếu sau: – Chất lượng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung tâm trong hoạt động của các doanh nghiệp. Trước hết, cần có sự cam kết, quyết tâm thực hiện của mọi thành viên trong doanh nghiệp đặc biệt là sự cam kết của giám đốc. – Thứ hai phải coi chất lượng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng chính là mức độ chất lượng đạt được. Khách hàng là người đánh giá, xác định mức độ chất lượng đạt được chứ không phải các nhà quản lý hay người sản xuất. – Tập trung vào yếu tố con người, con người là nhấn tố cơ bản có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tất cả mọi thành viên từ giám đốc, các cán bộ quản lý cho đến người lao động đều phải xác định được vai trò và trách nhiệm trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, cần nâng cao về nhận thức, tinh thần trách nhiệm, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân sản xuất. – Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản trị chất lượng phải là kết quả của một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ. Có nghĩa là phải có sự
39. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 39 + Thích ứng với khả năng. + Đảm bảo tính cạnh tranh. + Tối thiểu hoá chi phí. – Những chỉ tiêu chủ yếu cần kiểm tra là : + Trình độ chất lượng sản phẩm. + Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lượng chế thử. + Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử, chất lượng các biện pháp điều chỉnh. + Hệ số chất lượng của thiết bị, công nghệ cho sản xuất hàng loạt. 1.4.3.2. Quản trị chất lƣợng trong khâu cung ứng. Mục tiêu của quản trị chất lượng trong khâu cung ứng nhằm đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế – kỹ thuật cần thiết của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất. Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng gồm các nội dung sau: – Lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng vật tư nguyên liệu. – Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên, cập nhật. – Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng. – Thoả thuận về phương pháp kiểm tra, xác minh. – Xác định các phương án giao nhận. – Xác định rõ ràng, đầy đủ và thống nhất các điều khoản trong giải quyết những trục trặc, khiếm khuyết. 1.4.3.3. Quản trị chất lƣợng trong khâu sản xuất. Mục đích của quản trị chất lượng trong sản xuất là khai thác, huy động có hiệu quả các quá trình, công nghệ, thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Để thực hiện mục tiêu trên có hiệu quả, quản trị chất lượng trong giai đoạn này cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: – Cung ứng vật tư nguyên liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời
41. Khóa luận tốt nghiệp Sv: Vũ Kim Oanh – Lớp: QT1202N 41 chất lượng sản phẩm và dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, quản trị chất lượng còn giúp các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hướng tới mục tiêu chung. Nhờ có quản trị chất lượng mà doanh nghiệp duy trì và đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng đề ra và phát hiện, thực hiện các cơ hội cải tiến chất lượng thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích lẫn giá cả. Đây chính là cơ sở để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả, củng cố và tăng cường vị thế, uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp có thể tập trung cải tiến công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hướng đi này rất quan trọng nhưng gắn với chi phí ban đầu lớn và nếu quản lý việc đổi mới máy móc công nghệ sẽ gây tốn kém rất lớn. Mặt khác, có thể nâng cao chất lượng trên cơ sở giảm chi phí và tăng cường công tác quản lý chất lượng. Chất lượng sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất, các yếu tố lao động, công nghệ và con người kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình thức khác nhau thì sẽ tạo thành những sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Do vậy, tăng cường công tác quản trị chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ và con người đạt hiệu quả cao hơn nhất là yếu tố sáng tạo của con người trong việc cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hơn nữa, quản trị chất lượng đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa chính sách chất lượng của doanh nghiệp với chính sách các bộ phận trong doanh nghiệp, đem lại sự tin tưởng trong nội bộ doanh nghiệp và tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp thêm nhiệt tình thực hiện công việc được giao. 1.5. Sự cần thiết phải quản trị định hƣớng chất lƣợng ở các doanh nghiệp ở Việt Nam 1.5.1. Sự cần thiết quản trị chất lƣợng định hƣớng theo ISO 9000. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, chất lượng vừa là một bài toán vừa là một cơ hội. Là cơ hội vì người tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia
Bạn đang xem bài viết Đề Tài Hoàn Thiện Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Traphco trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!