Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Pháp Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Để tránh thất thu thuế đối với lĩnh vực hộ kinh doanh, tăng tỷ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước, ngành Thuế tỉnh đã và đang tăng cường các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực này.
Kết quả khả quan
Ông Trần Văn Hòa – Phó Chi cục trưởng Chi cục Thuế thị xã Ninh Hòa cho biết, tính đến cuối năm 2018, Chi cục Thuế thị xã thu thuế hơn 34,79 tỷ đồng từ khu vực cá nhân kinh doanh, đạt 102% so với dự toán pháp lệnh năm, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 1-2019, con số này thu hơn 2 tỷ đồng, đạt 5% so với dự toán pháp lệnh năm, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Để đạt được kết quả trên, Chi cục Thuế thị xã đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương chú trọng công tác tuyên truyền chính sách thuế đến người nộp thuế; triển khai việc lập bộ, in, phát thông báo thuế kịp thời đến người nộp thuế. Công tác đôn đốc thu nộp thuế cũng được các đội thuế thường xuyên thực hiện…
Hoạt động kinh doanh ở TP. Nha Trang.
Theo thống kê của Cục Thuế tỉnh, năm 2018, toàn ngành Thuế tỉnh quản lý 26.139 hộ kinh doanh với tổng số thuế thu được hơn 365,89 tỷ đồng, đạt 137% so với dự toán pháp lệnh năm, tăng 46% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 1-2019, toàn ngành quản lý 25.847 hộ kinh doanh với tổng số thuế thu được hơn 56 tỷ đồng, đạt 15,6% so với dự toán pháp lệnh năm, bằng 120% so với cùng kỳ năm trước.
Bà Võ Phùng Mộng Hằng – Phó Trưởng phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán Cục Thuế tỉnh cho biết, số thu tăng do toàn ngành đã thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thu thuế; rà soát, khai thác tốt các nguồn thu; tăng cường đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế nợ, thuế phát sinh. Đồng thời, tập trung kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách nước ngoài, việc niêm yết giá, bán hàng theo giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh ăn uống, du lịch… Cơ quan thuế còn tuyên truyền, phổ biến các luật thuế, nghị định, thông tư về thuế mới sửa đổi, bổ sung; đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách…
Quản lý chặt hơn
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh vẫn còn một số khó khăn. Năm 2018 và tháng 1-2019, toàn tỉnh có 13.402 lượt hộ tạm ngừng kinh doanh, nghỉ hẳn với số thuế được miễn, giảm hơn 23,79 tỷ đồng. Theo đại diện các chi cục thuế, việc tuân thủ pháp luật thuế của nhiều hộ kinh doanh chưa cao. Không ít trường hợp để nợ thuế dây dưa kéo dài, không có khả năng tài chính, khâu xác định thông tin về giá trị tài sản để kê biên gặp khó do các hộ thường không hợp tác với cơ quan chức năng…
Theo ông Trần Văn Hòa, Ninh Hòa là một trong những địa phương quản lý nhiều cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa (chủ yếu vận chuyển nông sản, đất, đá, cát, sỏi). Số thuế lập bộ của cá nhân kinh doanh vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn (gần 20% tổng số thuế lập bộ trong khu vực cá nhân kinh doanh). Tuy nhiên, thời gian qua, hoạt động này gặp khó khăn khiến công tác đôn đốc thu gặp trở ngại…
Năm 2019, ngành Thuế tỉnh tăng cường kiểm tra, quản lý cá nhân ngừng, tạm ngừng kinh doanh, phát sinh kinh doanh; quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng tư nhân, kinh doanh lưu trú, cho thuê tài sản… Đồng thời, tăng cường công tác quản lý thu, khai thác triệt để các nguồn thu không thường xuyên như: cơ sở kinh doanh lưu động, vận tải, kinh doanh mùa vụ, cho thuê nhà, dịch vụ du lịch lữ hành, hoạt động khai thác khoáng sản… Cơ quan thuế còn thường xuyên theo dõi, kiểm tra xác định mức doanh thu khoán (và doanh thu trên hóa đơn) đối với cá nhân kinh doanh ở một số lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn trọng điểm để bảo đảm việc quản lý thuế đúng chính sách. Các đội thuế xã, phường tiếp tục khảo sát các hộ có doanh thu dưới ngưỡng, đặc biệt những hộ nhiều năm chưa quản lý thuế để đưa vào quản lý thuế đúng quy định; tập trung đôn đốc thu ngay tháng đầu của mỗi quý…
NGUYỄN KIM
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể
Trong năm 2015, Chi cục Thuế Sông Công, thuộc Cục thuế Thái Nguyên có 1.069 hộ tiến hành kê khai và nộp thuế, thu gần 6,02 tỷ đồng, tăng thu gần 600 triệu đồng, bằng 124% kế hoạch giao; Đảm bảo nguồn thu ngân sách toàn TP. Sông Công (là 158,211 tỷ đồng), vượt 19,4% so với thực hiện năm 2014, vượt 44,2% so với dự toán Tỉnh giao và vượt 32,1% so với dự toán Thành phố giao. Kết quả trên thể hiện được hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế tại Chi cục.
Tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Sông Công vẫn còn nhiều bất cập. Công tác quản lý thu còn những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế tại Chi cục Thuế Sông Công là rất cần thiết.
Về bộ máy quản lý và cơ chế quản lý
Bên cạnh những ưu điểm, mô hình quản lý thuế theo chức năng vẫn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục như: Mô hình này chưa hoàn toàn thích ứng với điều kiện, trình độ hiểu biết pháp luật và tính tự giác thực hiện nghĩa vụ về thuế của người nộp thuế chưa cao, nhất là hộ kinh doanh cá thể.
Cơ chế cho phép hộ kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm về các khoản kê khai nhưng nhiều hộ ý thức tự giác nộp thuế chưa cao, đa số không thực hiện ghi chép sổ sách, vì vậy gây khó khăn trong thực hiện quản lý số thuế phải nộp.
Để hoạt động quản lý thu thuế nói chung và thu thuế hộ kinh doanh nói riêng đạt hiệu quả cao, Chi cục Thuế cần chú trọng tới việc cải cách bộ máy quản lý và cơ chế hoạt động.
Cụ thể như: Tổ chức bộ máy quản lý cần kết hợp đan xen với nguyên tắc quản lý thuế theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế để phát huy toàn diện được mô hình quản lý thuế theo chức năng; Thường xuyên nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, khoa học cho mỗi cán bộ thuế để xây dựng bộ máy quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn.
Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế
Quản lý số hộ kinh doanh là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác thu thuế. Số liệu thống kê năm 2015, tại Chi cục Thuế Sông Công còn xảy ra tình trạng chênh lệch giữa số hộ đăng ký kinh doanh và số hộ đăng ký thuế. Nguyên nhân là do nhiều hộ thiếu hiểu biết về quy định nhưng cũng không ít hộ cố tình không chấp hành. Hơn nữa, việc cấp Đăng ký kinh doanh tách rời với việc đăng ký thuế dẫn tới việc quản lý hộ kinh doanh không chặt chẽ, tốn kém thời gian và chi phí, sự phối hợp của chính quyền, các ngành chưa tích cực.
Tình trạng thất thu thuế chủ yếu tập trung ở nhóm hộ kê khai vì việc kiểm soát gặp rất nhiều khó khăn như: Hộ kinh doanh thường có hai hệ thống sổ để đối phó, kê khai doanh số thấp, bán hàng không lập hóa đơn, ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá bán thực tế, hầu hết giao dịch không dùng tiền mặt, đầu vào, đầu ra không có hóa đơn…
Để khắc phục những hạn chế trên, thời gian tới Chi cục Thuế cần:
(i) Thực hiện một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
(ii) Việc tổ chức quản lý hồ sơ đăng ký thuế cần phân loại theo chủ thể tạo lập như: Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, Hộ gia đình làm chủ, do một nhóm người làm chủ;
(iii) Áp dụng đồng thời các căn cứ ấn định thuế đối với hộ kinh doanh ổn định để xác định số thuế được chính xác như: Cơ sở dữ liệu của Chi cục thuế, so sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, cùng ngành nghề, cùng quy mô và tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực;
(iv) Minh bạch việc xác định doanh thu khoán và số thuế khoán phải nộp với sự tham gia của các cấp, ngành.
Quản lý thông tin hộ kinh doanh
Theo Luật Quản lý thuế 2006, “Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.” Vì vậy, việc quản lý thông tin về hộ kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý thuế.
Hộ kinh doanh có số lượng lớn, trải rộng khắp địa bàn TP. Sông Công nên công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thông tin hộ kinh doanh nói riêng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Chi cục Thuế cần tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của từng hộ kinh doanh trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế sao cho hệ thống thông tin về người nộp thuế phải đầy đủ, đảm bảo tính chính xác, trung thực, kịp thời.
Đồng thời, phát huy mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành và UBND xã, phường thông qua việc tiến hành thống kê và lập sơ đồ tên hộ kinh doanh… và tiến hành kiểm tra, giám sát diễn biến hoạt động của các hộ. Qua đó, sắp xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế.
Mặt khác tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin quản lý danh bạ hộ kinh doanh theo địa bàn, công khai trên Website giúp việc kiểm tra, giám sát thuận tiện, minh bạch.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế
Kết quả kiểm tra thuế của Chi cục năm 2015 cho thấy, số đơn vị thực hiện kiểm tra tại trụ sở năm 2015 là 44 đơn vị, đạt 105% kế hoạch tăng 25% so với cùng kỳ năm 2014. Số tiền thuế truy thu, truy hoàn và tiền phạt sau kiểm tra là 2.099 triệu đồng.
Tuy nhiên, so với quy mô hoạt động của hộ kinh doanh thì công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với hộ còn ít, thiếu chặt chẽ và đồng bộ, số thuế thu được chưa tương xứng với mức độ kinh doanh.
Do đó, Chi cục Thuế cần đa dạng hình thức kiểm tra, tập trung kiểm tra nhóm hộ kinh doanh có rủi ro về thuế cao; xây dựng hình ảnh Chi cục Thuế có đủ nguồn lực trong việc kiểm tra, thanh tra thuế.
Đẩy mạnh tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Xác định, việc nâng cao chất lượng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền người nộp thuế là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu để nâng cao nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. Thời gian qua, Chi cục Thuế đang đổi mới phương thức tuyên truyền, tổ chức đối thoại để tháo gỡ vướng mắc, giúp hộ kinh doanh có nhiều cơ hội tiếp cận chính sách thuế thông qua các giải pháp sau:
– Chú trọng trong công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: Tập huấn, đối thoại, tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, hoặc trả lời bằng công văn; phối hợp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; xuất bản các ấn phẩm dưới dạng các câu hỏi nhỏ, các tình huống cụ thể.
– Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết lập một website “Hộ kinh doanh” để các hộ dân dễ dàng tiếp cận, trao đổi các vấn đề về thuế.
– Thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan thuế với hộ kinh doanh.
– Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế vừa tinh thông nghiệp vụ, vừa có kỹ năng sư phạm.
6 Giải Pháp Cải Cách Hành Chính Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh
(DĐDN) – Đơn giản về chính sách thuế, thủ tục khai nộp thuế, minh bạch việc xác định doanh thu khoán và số thuế khoán phải nộp… là những giải pháp nhằm cải cách hành chính thuế đối với hộ kinh doanh.
Ngành thuế cần có sự phối hợp của các Bộ ngành, chính quyền địa phương và sự đồng thuận của người nộp thuế
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là hộ kinh doanh (gồm cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh và hộ gia đình) đã thể hiện vai trò đối với nền kinh tế về số lượng tham gia, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ngành nghề và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Đặc điểm chung về kinh doanh của lĩnh vực này là trình độ kinh doanh, tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về thuế chưa cao do hầu hết các hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ở quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, kinh doanh theo kinh nghiệm, không thực hiện chế độ số sách kế toán, không thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập (doanh thu trừ chi phí) mà chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán (nộp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu)…
Khu vực hộ kinh doanh đóng góp cho ngân sách chiếm tỷ trọng không cao trong tổng thu NSNN (khoảng 2%). Việc quản lý thuế tốn nhiều chi phí do số lượng HKD nhiều, gồm HKD chưa đến mức phải nộp thuế giá trị gia tăng chỉ phải thu thuế môn bài, HKD đến mức phải nộp thuế, HKD ngừng nghỉ không nộp thuế, hộ không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh theo mùa vụ, không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định… Số cán bộ thuế trực tiếp quản lý thuế chiếm khoảng 21%, ngoài ra còn có sự tham gia của đại diện các ban, ngành chính quyền địa phương (Hội đồng tư vấn thuế xã, phường) và người dân trong việc xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán đảm bảo sát với thực tế phát sinh.
Theo các chuyên gia, để việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh đảm bảo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao cạnh tranh quốc gia trong 2 năm 2015-2016, ngành thuế đã, đang và cần phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện:
Một là, đơn giản về chính sách thuế, thủ tục khai nộp thuế
để người nộp thuế tự tính tự khai và tự nộp được thuế (đã được quy định tại Luật số 71/2014/QH13), hạn chế tình trạng cán bộ thuế phải khai thuế, tính thuế,”giúp” HKD, đó là: tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu (nếu
trên 100 triệu/năm), thực hiện khai thuế 1 năm/lần là chủ yếu, tách bạch giữa doanh thu khoán và doanh thu theo hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cá nhân cho thuê tài sản không phải cung cấp hóa đơn cho người thuê.
Hai là, minh bạch việc xác định doanh thu khoán và số thuế khoán phải nộp với sự tham gia của các cấp, ngành trong Hội đồng tư vấn thuế xã phường và sự tham gia giám sát của người dân, từ đó giảm thiểu tối đa tình trạng “thông đồng, thỏa thuận” về mức thuế phải nộp bằng cách
hoàn thiện quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo hướng xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về doanh thu khoán và mức thuế khoán trên địa bàn theo các chỉ tiêu kinh doanh như: ngành nghề, diện tích, thời gian, số lượng lao động, số lượng hóa đơn sử dụng, theo địa bàn đường phố, phường/quận, thôn, xã/ huyện… Từ đó xây dựng bộ tiêu chí quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, tăng cường sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế cấp trên khi lập, duyệt Sổ bộ thuế, tăng cường trách nhiệm quản lý thuế của cán bộ thuế (Tổng cục thuế đã ban hành bản mô tả vị trí công việc của cán bộ thuế ở cấp chi cục thuế). Thực hiện công khai thông tin hộ khoán hàng năm, cập nhật sự thay đổi hàng tháng; công khai đường dây nóng nhận phản ánh của người dân; triển khai đề án đánh giá hiệu lực hiệu quả của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để tăng cường, nâng cao vài trò và sự giám sát của các các cấp các ngành.
Ba là, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh phù hợp với mô hình, hình thức kinh doanh của lĩnh vực này; tranh thủ sự hỗ trợ, phối hợp của các ban ngành tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn trong việc tuyên truyền khi niêm yết công khai lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán, điều tra doanh thu khoán, rà soát đối tượng quản lý thuế; tuyên truyền, tuyên dương khen thưởng người nộp thuế tự giác chấp hành pháp luật về thuế đúng quy định, tố cáo các trường hợp cán bộ thuế có các hành vi vi phạm quy định của Luật quản lý thuế, Luật công chức.
Bốn là, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, áp dụng công nghệ thông tin ở hầu hết các khâu quản lý để giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế và giảm thiểu sự tiếp xúc trực tiếp với cán bộ thuế, đó là: triển khai thí điểm khai, nộp thuế điện tử đối với 1 số lĩnh vực như cá nhân cho thuê tài sản, chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy; thủ tục cấp mã số thuế đơn giản để đảm bảo 100% cá nhân kinh doanh phải được cấp mã số thuế; 100% các chi cục thuế thực hiện lập, duyệt sổ bộ thuế, công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bằng ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế
Sáu là, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư yêu cầu các hộ kinh doanh đủ điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, chuyển thành doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế, không nộp thuế theo phương pháp khoán như hiện nay, tiến tới sự minh bạch, bình đằng trong thực hiện pháp luật về kinh doanh và pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh.
Các chuyên gia cũng cho rằng, để các giải pháp cải cách hành chính đối với HKD thực sự đi vào cuộc sống, ngoài sự nỗ lực của ngành thuế cần có sự phối hợp của các Bộ ngành, chính quyền địa phương và sự đồng thuận của người nộp thuế.
Đề Tài Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Tại Chi Cục Thuế Hai Bà Trưng
LỜIMỞĐẦU Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoáđất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủđộng hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính – thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu vàđề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Thời gian qua công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu đểđạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợđọng thuế còn nhiều Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể. Tình hình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sởđánh giá kết quảđạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân vàđề xuất các giải pháp. Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú trong Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 3 1.1. Vai trò của kinh tế cá thểđối với nền kinh tế 3 1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 3 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4 1.2. Công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể 6 1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 6 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 11 1.2.3. Quy trình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh 12 1.3. Những nhân tốảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. 27 2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 27 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng 28 2.2.1. Ban Lãnh đạo 29 2.2.2. Các tổ, đội thuế 30 2.3. Tình hình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 33 2.3.1. Tình hình quản lýđối tượng nộp thuế (ĐTNT) 33 2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu 38 2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế 43 2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh 46 2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 50 2.4.1. Những kết quảđạt được 50 2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 52 2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế 54 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG. 55 3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 55 3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới 57 3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 58 3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, sốđãđược cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN 58 3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể 60 3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoáđơn chứng từ 64 3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế 65 3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế 67 3.4 Kiến nghịđiều kiện thực thi giải pháp 70 KẾTLUẬN 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng.docx
Bạn đang xem bài viết Giải Pháp Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!