Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Sbt Sinh 7 Bài 59: Biện Pháp Đấu Tranh Sinh Học mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nêu các biện pháp đấu tranh sinh học và các ví dụ minh họa cho mỗi biện pháp đó
Phương pháp giải
Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm: Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
Hướng dẫn giải
– Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại như dùng gia cầm, cóc, chim sẻ, thằn lằn để tiêu diệt sâu bọ…
– Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay trứng sâu hại như dùng ong mắt đỏ tiêu diệt trứng sâu xám…
– Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại như vi khuẩn myôma và vi khuẩn calixi.
Những ưu điểm và những hạn chế của các biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
Phương pháp giải
Biện pháp đấu tranh sinh học: Là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt các thiệt hại do sinh vật hại gây ra. Từ đó, thấy được ưu, nhược điểm của các biện pháp đấu tranh sinh học.
Hướng dẫn giải
– Ưu điểm: Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
– Hạn chế:
Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém.
Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức mạnh sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
Một loài thiên địch có thể có ích, có thể có hại: Ví dụ: chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là loài chim có hại; về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là loài có ích.
Không thuộc các biện pháp đấu tranh sinh học là sử dụng
A. thiên địch trưc tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại.
B. thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại.
C. vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại.
D. thuốc trừ sâu hoá học để tiêu diệt sâu bệnh hại.
Phương pháp giải
Đấu tranh sinh học gồm có 3 biện pháp:
Sử dụng thiên địch trực tiếp
Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh
Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm
Hướng dẫn giải
Không thuộc các biện pháp đấu tranh sinh học là sử dụng thuốc trừ sâu hoá học để tiêu diệt sâu bệnh hại.
Chọn D
Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là
A. không gây ô nhiễm môi trường.
B. hiệu quả cao, tiêu diệt được sâu hại
C. đơn giản, ít tốn kém, dễ thực hiện.
D. cả A, B và C.
Phương pháp giải
– Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột.
– Không gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau quả, không ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, tránh hiện tượng quen thuốc.
Hướng dẫn giải
Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là: không gây ô nhiễm môi trường; hiệu quả cao, tiêu diệt được sâu hại; đơn giản, ít tốn kém, dễ thực hiện.
Chọn D
Sinh Học 7 Bài 59: Biện Pháp Đấu Tranh Sinh Học
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học
Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm:
Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại)
Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
Gây vô sinh diệt động vật gây hại
Mục đích: hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại
1.2. Biện pháp đấu tranh sinh học
a. Sử dụng thiên địch
* Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại
Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọa sâu bọ …
Mèo bắt chuột
Gia cầm tiêu diệt ốc, cua mang vật chủ trung gian gây bệnh
Một số thiên địch thường gặp:
Cá đuôi cờ tiêu diệt bọ gậy
Thiên địch tiêu diệt chuột
Một số thiên địch khác: bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân …
* Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại
Cây xương rồng: khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng
Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám (trứng sâu hại ngô) → ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng.
Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.
b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
Ví dụ:
Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.
Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.
Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.
Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.
c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại
Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực (rightarrow) ruồi cái không đẻ được
* Kết luận: Các biện pháp đấu tranh sinh học
1.3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học
a. Ưu điểm
Tiêu diệt sinh vật gây hại
Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm (rau …)
Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.
Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém
b. Nhược điểm
Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ:
Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh
Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.
Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.
Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ
Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại
Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích
Lý Thuyết Sinh Học Lớp 7 Bài 59: Biện Pháp Đấu Tranh Sinh Học
Lý thuyết Sinh học lớp 7 bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Bài: Biện pháp đấu tranh sinh học
A. Lý thuyết Sinh học 7 bài 59
1. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học
– Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm:
+ Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại)
+ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
+ Gây vô sinh diệt động vật gây hại
– Mục đích: hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại
2. Biện pháp đấu tranh sinh học
* Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại
– Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các loại sâu bọ, chim bắt chuột, bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân …
* Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại
+ Cây xương rồng: khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng
+ Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám (trứng sâu hại ngô) → ấu trùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng.
– Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.
b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
+ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.
+ Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.
+ Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.
+ Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.
– Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực → ruồi cái không đẻ được
3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học
– Tiêu diệt sinh vật gây hại
– Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm (rau …)
– Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.
– Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém
– Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ:
+ Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh
– Thiên địch không triệt để diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.
– Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.
– Một loài thiên địch vừa có lợi vừa có hại. Ví dụ
+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại
+ Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích.
B. Trắc nghiệm Sinh học 7 bài 59
Câu 1: Đâu là biện pháp đấu tranh sinh học
a. Sử dụng thiên địch
b. Gây bệnh truyền nhiễm ở động vật gây hại
c. Gây vô sinh ở động vật gây hại
d. Tất cả những biện pháp trên đúng
Câu 2: Nhóm loài nào gồm các thiên địch diệt sâu bọ?
a. Thằn lằn, cá đuôi cờ, cóc, sáo
b. Thằn lằn, cắt, cú, mèo rừng
c. Cá đuôi cờ, cóc, sáo, cú
d. Cóc, cú, mèo rừng, cắt
Câu 3: Mèo rừng và cú vọ diệt loài sinh vật có hại nào?
a. Sâu bọ b. Chuột c. Muỗi d. Rệp
Câu 4: Thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian là
a. Rắn sọc dưa b. Kiến c. Gia cầm d. Ong mắt đỏ
Câu 5: Loài nào là thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại?
a. Cắt b. Cóc c. Ong mắt đỏ d. Ruồi
Câu 6: Vi khuẩn nào gây bệnh truyền nhiễm cho thỏ gây hại?
a. Vi khuẩn E coli
b. Vi khuẩn Myoma
c. Vi khuẩn Calixi
d. Cả vi khuẩn Myoma và vi khuẩn Calixi
Câu 7: Loài nào cần làm vô sinh để diệt
a. Muỗi b. Ruồi c. Ong mắt đỏ d. Sâu xám
Câu 8: Chim sẻ gây ảnh hưởng gì với nông nghiệp
a. Là loài có ích
b. Là loài gây hại
c. Vừa có ích, vừa gây hại
d. Không có ảnh hưởng gì đến nông nghiệp
Câu 9: Những ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
1. Sử dụng đấu tranh sinh học mang lại hiệu quả, tiêu diệt được những loài sinh vật có hại
2. Tiêu diệt được những loài sinh vật có hại, nhưng gây ô nhiễm môi trường
3. Sử dụng đấu tranh sinh học rẻ tiền và dễ thực hiện
4. Sử dụng đấu tranh sinh học tiêu diệt được những loài sinh vật có hại nhưng không gây ô nhiễm môi trường.
a. 1, 2, 3
b. 2, 3
c. 1, 4
d. 1, 3, 4
Câu 10: Những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
1. Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém
2. Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
3. Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.
a. 1, 2
b. 2, 3
c. 1
d. 1, 2, 3
Giải Bài Tập Trang 195 Sgk Sinh Lớp 7: Biện Pháp Đấu Tranh Sinh Học
Giải bài tập trang 195 SGK Sinh lớp 7: Biện pháp đấu tranh sinh học
Giải bài tập môn Sinh học lớp 7
được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải của các câu hỏi trong sách giáo khoa về biện pháp đấu tranh sinh học nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Giải bài tập trang 188 SGK Sinh lớp 7: Đa dạng sinh họcGiải bài tập trang 191 SGK Sinh lớp 7: Đa dạng sinh học (Tiếp theo)
A. Tóm tắt lý thuyết: Biện pháp đấu tranh sinh học
Biện pháp đấu tranh sinh học bao gồm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại. Sử dụng đấu tranh sinh học có nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đấu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khắc phục.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 195 Sinh học lớp 7: Biện pháp đấu tranh sinh học
Bài 1: (trang 195 SGK Sinh 7)
Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Bài 2: (trang 195 SGK Sinh 7)
Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học? Cho ví dụ?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
* Ưu điểm: Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
* Hạn chế:
Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ, kiến vông được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
Thiên địch không diệt hết được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Hawai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.
Một loài thiên địch vừa có thể có ích, vừa có thể có hại:
Ví dụ, đối với nông nghiệp, chim sẻ có ích hay có hại? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều:
Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy là chim sẻ có ích.
Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ (vì cho rằng chim sẻ có hại), nên đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.
Bạn đang xem bài viết Giải Sbt Sinh 7 Bài 59: Biện Pháp Đấu Tranh Sinh Học trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!