Xem Nhiều 3/2023 #️ Hội Chứng Suy Tế Bào Gan # Top 3 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Hội Chứng Suy Tế Bào Gan # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hội Chứng Suy Tế Bào Gan mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nắm được thông tin về tình trạng gia đoạn đầu của xơ gan sẽ giúp bạn sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

Thông thường, Xơ gan trải qua hai giai đoạn: Còn bù và mất bù hay còn gọi là giai đoạn đầu và giai đoạn cuối, hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn đầu của xơ gan.

Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

Xơ gan là quá trình tổn thương gan có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan biểu hiện bằng biểu hiện viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết tạo sẹo xơ hóa và hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn, làm đảo lộn cấu trúc bình thường dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan, làm mất dần đi chức năng của gan. Bệnh nhân xơ gan thường không có biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu, đến khi nhận ra các triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn cuối rất khó chữa. Cụ thể như sau:

– Giai đoạn đầu: Người bệnh sẽ không thấy bất kì triệu chứng nào.

– Giai đoạn hai: Ở giai đoạn này, các biểu hiện không điển hình, hội chứng suy tế bào gan ở mức độ nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, không có sức, thường xuyên mất ngủ, buồn nôn, ăn không ngon, khó tiêu. Biểu hiện thể trạng gầy, sút cân rất rõ ràng. Đối với nữ sẽ thấy kinh nguyệt không đều, tắt kinh hoặc rong kinh, đối với nam thì liệt dương, yếu tinh, teo tinh hoàn, vú to hơn bình thường…

– Giai đoạn ba: Lúc này, khi bệnh gan đã phát triển đến mức độ nặng, bệnh nhân cảm nhận các biểu hiện rõ rệt hơn, cụ thể:

Vàng da, vàng mắt, độ đậm nhạt tùy theo mức độ tổn thương của gan. Nguyên nhân được xác định do tăng bilirubin máu; Rối loạn vận mạch, giãn các mao mạch dưới da: Móng tay trắng, lòng bàn tay hồng; Lông tóc rất dễ rụng; Lách to do ứ máu.

Hay chảy máu cam, chảy máu chân răng, khó cầm máu, xuất huyết dưới da; sưng phù ở bàn chân sau đó lan ra toàn thân, đặc biệt dịch cổ trướng ở vùng bụng; dễ bị bầm tím không rõ nguyên nhân; khi sờ sẽ thấy gan bị to, càng về sau, gan càng nhỏ lại. Tiến hành soi gan sẽ thấy chính xác gan bị to ra hoặc teo lại, gan nhạt màu hơn, bề mặt sắc, gồ ghề.

Cần sớm đến các trung tâm Y tế để thăm khám khi mắc các bệnh về gan

Ngoài ra, chúng còn để lại biến chứng hôn mê gan, đây là biến chứng xảy ra khi suy gan nặng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn ở bệnh nhân xơ gan. Hôn mê gan cũng trải qua các giai đoạn: Người bệnh từ những triệu chứng mất ngủ, ngủ lịm, chậm ý thức trong mọi việc, mất phương hướng, có những hành động kì lạ và cuối cùng là hôn mê. Bệnh nhân hôn mê gan rất dễ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Ngưng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng, ngưng cho ăn các loại thực phẩm chứa đạm. Xơ gan nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới xơ gan cổ trướng. Đây là giai đoạn gan bị tổn thương nặng nề, lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, mất đi chức năng trao đổi chất và có nước xuất hiện trong ổ bụng gây chèn ép các phủ tạng làm thay đổi cấu trúc tế bào gan, làm xơ hóa gan. Từ đó khiến chức năng lọc máu, tiêu hóa, bài tiết mật của gan kém đi, sức đề kháng của người bệnh bị giảm, dễ dàng mắc các bệnh về đường ruột, đường tiết niệu, đường hô hấp và ống mật hay một số bệnh thường gặp khác gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.

✅ Các Hội Chứng ( Suy Giảm ) Tế Bào Gan Mà Bạn Cần Phải Biết

Hội chứng suy tế bào gan là thuật ngữ mô tả tình trạng suy giảm các chức năng của gan. Những người rơi vào trường hợp này rất dễ gặp phải bệnh não gan, một biến chứng cực kỳ nguy hiểm.

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, chịu trách nhiệm cho khoảng 500 công việc khác nhau nhằm góp phần duy trì hoạt động ổn định của các bộ phận còn lại.

Xơ gan là căn bệnh mạn tính phổ biến trong vòng một thập kỷ trở lại đây, gây cản trở các chức năng của gan hoạt động bình thường, chẳng hạn như:

Lọc và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể

Sản sinh protein

Dự trữ sắt

Tình trạng Xơ gan có thể bắt nguồn từ việc lạm dụng thức uống chứa cồn (như rượu, bia…), viêm gan siêu vi di truyền và gan nhiễm mỡ. Các chuyên gia chia xơ gan thành hai giai đoạn chính, bao gồm:

Xơ gan n giai đoạn đầu, còn gọi là xơ gan còn bù

Xơ gan giai đoạn cuối hay xơ gan mất bù

Hội chứng suy tế bào gan là một trong những hội chứng thường gặp ở bệnh Xơ gan giai đoạn đầu, có nhiều nguy cơ dẫn đến bệnh não gan, còn gọi là hôn mê gan.

Các chuyên gia chia hội chứng suy tế bào gan thành ba giai đoạn chính. Mỗi giai đoạn sẽ có những triệu chứng khác nhau.

Giai đoạn 1

Thực tế, bệnh mới phát sinh sẽ không có bất kỳ dấu hiệu rõ ràng nào. Điều này khiến những người mắc phải hội chứng suy tế bào gan mang tâm lý chủ quan.

Giai đoạn 2

Khi hội chứng suy tế bào gan tiến vào giai đoạn 2, cơ thể sẽ có những triệu chứng thường thấy, bao gồm:

Tuy nhiên, những triệu chứng trên không đặc hiệu đối với hội chứng suy tế bào gan và dễ bị nhầm lẫn với các biểu hiện của một hoặc nhiều tình trạng sức khỏe khác.

Mặt khác, hội chứng suy tế bào gan còn có thể gây tác động tiêu cực đến chức năng sinh dục, với những dấu hiệu đặc trưng như:

Đối với nữ: Rối loạn kinh nguyệt, tắt kinh hoặc rong kinh

Đối với nam: Liệt dương, yếu tinh, teo tinh hoàn, đầu vú phát triển bất thường

Giai đoạn ba

Khi hội chứng suy tế bào gan đã phát triển đến giai đoạn ba, bạn sẽ bắt gặp nhiều triệu chứng đặc trưng rõ ràng, bao gồm:

Vàng da – vàng mắt : dấu hiệu đặc trưng khi gan chịu tổn thương. Mức độ đậm nhạt tùy thuộc vào mức độ tổn thương của gan

Rối loạn gân mạch, giãn mao mạch dưới da: móng tay trắng, lòng bàn tay son (đỏ ửng)

Lông, tóc dễ rụng

Lá lách to do ứ máu

Chảy máu cam

Chảy máu chân răng

Xuất huyết dưới da

Máu không đông

Phù chân

Cổ trướng

Dễ xuất hiện vết bầm tím trên cơ thể không rõ nguyên nhân

Hội chứng suy tế bào gan ảnh hưởng trực tiếp đến một loạt chức năng của gan, chẳng hạn như:

Chức năng chuyển hóa

Gan không còn khả năng sản sinh đủ lượng albumin cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, biếng ăn, lông tóc và cả da đều khô…

Rối loạn chuyển hóa đường gây tăng lượng đường trong máu.

Khi quá trình chuyển hóa mỡ gặp vấn đề, nồng độ cholesterol trong cơ thể sẽ vượt quá mức quy định, gây nên nhiều vấn đề sức khỏe.

Chức năng tạo mật

Một số hệ quả từ vấn đề rối loạn chức năng tạo mật ở gan có thể là:

Chức năng tổng hợp các yếu tố đông máu

Rối loạn đông máu và xuất huyết là hai hệ quả nghiêm trọng nhất do suy giảm khả năng sản sinh yếu tố đông máu ở gan.

Bệnh não gan: biến chứng không thể xem thường

Những người đang phải đối mặt với hội chứng suy tế bào gan có nhiều nguy cơ rơi vào tình trạng hôn mê gan, còn gọi là bệnh não gan. Thời gian phát hiện và điều trị bệnh càng trễ, tỷ lệ tử vong càng cao.

Nhiều bác sĩ phân loại bệnh não gan thành bốn giai đoạn chính, bao gồm:

Giai đoạn 1: Giảm khả năng tập trung và tính toán, thường phấn khích hoặc lo lắng

Giai đoạn 2: Thờ ơ, mất định hướng về thời gian và không gian, người bệnh có hành vi bất hợp lý

Giai đoạn 3: Ngủ gà, lú lẫn, người bệnh có hành vi kích động

Giai đoạn 4: Hôn mê

Trong y học, hội chứng gan phổi (Hepatopulmonary syndrome) là hội chứng khó thở và thiếu oxy (nồng độ oxy trong máu của động mạch) do giãn mạch (mở rộng mạch máu) trong phổi của bệnh nhân mắc bệnh gan.

Sau khi đưa ra kết luận chẩn đoán, bác sĩ sẽ dựa vào kết quả xét nghiệm cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể của bạn để tìm kiếm liệu trình điều trị hiệu quả và thích hợp. Họ có thể sẽ kê đơn một số nhóm thuốc đặc hiệu, kết hợp với chế độ ăn uống nghiêm ngặt nhằm đảm bảo kết quả đạt được như mong đợi. Ngoài ra, ghép gan cũng là một phương án điều trị thường thấy ở những bệnh về gan. Tuy nhiên, bạn cần phải đáp ứng một số yêu cầu trước khi áp dụng thủ tục này.

Gan tổng hợp axít béo từ glucid, protid và từ các sản phẩm thoái hóa của lipid. Axít béo được chuyển hóa theo chu trình (oxy hóa của Knoop để cho năng lượng (chiếm 60% chuyển hóa axít béo của cơ thể). Ngoài ra, gan còn tổng hợp cholesterol, cholesteroleste, phospholipid, triglycerid và các lipoprotein (HDL, LDL và VLDL).Phospholipid và lipoprotein là các dạng vận chuyển lipid chủ yếu của cơ thể. Cholesteroleste là dạng vận chuyển axít béo.

Axít béo là một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất được dự trữ trong cơ thể chúng ta và cũng là thành phần cơ bản của nhiều loại mỡ quan trọng, kể cả chất triglyceride. Các loại mỡ này có thể được so sánh như những viên gạch của một căn nhà. Vì thế, khi gan bị tổn thương, “nhà” sẽ bị rạn nứt, dễ đổ vỡ. Gan cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và biến chế các chất mỡ và cholesterol đến từ thức ăn thành những chất đạm mỡ. Những chất mỡ này không những chỉ là những nguồn nguyên liệu quý báu khi đói, mà còn là những thành phần cơ bản của nhiều chất hóa học và kích thích tố khác nhau. Sự điều chỉnh các chất mỡ này là một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ cơ thể chúng ta trước nhiều bệnh tật. Chất mỡ và cholesterol được tìm thấy nhiều nhất ở các loại thịt mỡ, thịt nâu, một số đồ biển như tôm, cua…

Tổng hợp chất mật: chất mật sau khi được chế tạo trong tế bào gan, sẽ được cô đọng và dự trữ trong túi mật. Sau mỗi bữa cơm, chất mật sẽ theo ống dẫn mật đi xuống tá tràng, trà trộn với thức ăn và giúp cơ thể nhũ hóa các chất béo. Khả năng sản xuất chất mật của người bị chai gan sẽ từ từ giảm dần gây ra trở ngại trong vấn đề hấp thụ chất mỡ và chất béo. Vì thế, họ sẽ dần dần mất ký rồi trở nên thiếu dinh dưỡng cũng như thiếu những vitamins tan-trong-mỡ như vitamin A, D, E, K. Khi thiếu vitamin K, họ sẽ dễ bị chảy máu hơn.

Bài thuốc Y Học Cổ Truyền Tăng Cường Chức Năng Gan

Dược Phẩm dùng cho người bệnh được chuẩn đoán mắc các chứng bệnh về Gan, ung thư gan , những người thường xuyên có thói quen uống rượu, hút thuốc và tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Cô đọng bởi các vị thuốc quan trọng như :

Nhà Khoa Học Việt Tạo Tế Bào Chức Năng Gan Từ Tế Bào Gốc

Sau bốn năm tìm hiểu và nghiên cứu, tiến sĩ Nguyễn Văn Hạnh và cộng sự Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu thành công quá trình biệt hóa tế bào chức năng gan mới nhờ cấy ghép tế bào gốc, tạo cơ sở ứng dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh về gan, tim, ung thư.

Tế bào gốc là những tế bào chưa đảm nhận các chức năng cụ thể để duy trì hoạt động trong cơ thể sống. Khi nhắc tới quá trình biệt hóa là để tạo ra một tế bào chuyên biệt, đảm nhiệm chức năng cụ thể từ tế bào gốc. Để thực hiện, TS Hạnh dùng tế bào từ màng dây rốn, nhau thai và tủy xương chuột. Sau đó, các tế bào tiếp tục được nhân nuôi, đánh giá hoạt tính trong phòng thí nghiệm, theo các tiêu chuẩn của Hiệp hội Tế bào gốc Thế giới.

Để tạo một tế bào mới có chức năng gan, nhóm nghiên cứu ứng dụng các phương pháp công nghệ khác nhau, sử dụng các chất tác nhân phân tử có kích thước siêu nhỏ nhằm kích thích thụ thể tế bào gốc. Khi xâm nhập vào tế bào gốc, các tác nhân có khả năng giúp hoạt hóa, định hình tế bào gốc thành những tế bào có chức năng gan về mặt đặc điểm hình thái.

“Tuy nhiên, các cấu trúc gene của tế bào gốc lúc này cơ bản vẫn chưa thể hoạt động và thực hiện các chức năng phức tạp của một tế bào gan”, TS Hạnh nói và cho biết, để kích hoạt, các cấu trúc gene phải tiếp tục được nhóm áp dụng phương pháp chuyển gene bằng vector, giúp tổng hợp protein, tạo tín hiệu cho tế bào. Phương pháp này tuy phức tạp những có ưu điểm là hiệu quả chuyển đổi gene gần như tuyệt đối.

Các tế bào chức năng gan được đánh giá trên ba tiêu chuẩn, gồm khả năng tích trữ đường glicogen và điều tiết men tiêu hóa, đặc điểm hình thái của các tế bào (là tế bào đa giác) và mức độ kiểu gene. Kết quả thử nghiệm trên cơ thể chuột cho thấy, tế bào chức năng gan có đầy đủ các đặc điểm hình thái và cấu trúc gene của một tế bào thông thường, khả năng khu trú và liên kết trong gan của các tế bào đạt hiệu quả cao.

Để đánh giá khả năng tăng trưởng, phân chia của tế bào mới, nhóm thử nghiệm chuyển các hạt nano hữu cơ phát quang vào bằng phương pháp hiển vi quét laser và phương pháp đo tế bào dòng chảy. Các hạt nano hữu cơ phát quang không tác động tiêu cực ảnh hưởng tới thay đổi hình thái hoặc biểu hiện gene của tế bào mà giúp đánh dấu và theo dõi quá trình phát triển tế bào gốc trong phòng thí nghiệm.

Các kết quả thu được từ tế bào mới được biệt hóa từ tế bào gốc cho thấy tiềm năng điều trị bệnh xơ gan và ứng dụng xây dựng hệ thống thử nghiệm tác dụng thuốc mới trên tế bào, tạo ra các hợp chất thuốc mới. Ngoài ra, nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng các tế bào gốc, tế bào chức năng gan cho cấy ghép, sàng lọc các chất có hoạt tính sinh học và ứng dụng mô hình để đánh giá hiệu quả của cấy ghép tế bào trong điều kiện in vivo.

Nguyễn Xuân

Đánh Giá Hoại Tử Tế Bào Gan Dựa Vào Enzyme Gan

Các hình thức xét nghiệm chức năng gan bao gồm: kiểm tra men gan (enzyme gan), bilirubin, protein gan (albumin, prothrombin, …), công thức máu … Có 4 enzyme gan khác nhau được đưa vào trong các xét nghiệm thông thường, đó là aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) và alanine aminotransferase (ALT hoặc SGPT) được biết đến như transaminase; phosphate kiềm (AP) và gamma-glutamyl transferase (GGTP) được biết như men gan mật. Khi các men này tăng lên có thể biểu hiện của bệnh gan.

Trong bài viết tập trung vào đánh giá chức năng gan dựa trên ALT và AST.

Enzyme gan – men gan (hay transaminase; aminotransferase) là những enzym nội bào, sự tăng của các enzym này phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan. Sự có mặt của ALT và AST ở các cơ quan có sự khác nhau. ALT có mặt nhiều nhất trong gan, sau đó là đến thận, tim, cơ xương. Còn AST có mặt nhiều nhất ở tim, sau đó là đến các cơ quan khác (gan, cơ xương, thận…).

Ngoài ra, khác với ALT, AST còn có mặt ở tụy tạng, hồng cầu hay tiểu cầu. Do AST hiện diện ở tim nhiều hơn gan, nên sự tăng ALT nhạy cảm và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh về gan.

Trong đánh giá chức năng gan, xét nghiệm đo hoạt độ các men gan thường được dùng để:

– Đánh giá tình trạng tổn thương gan (hoại tử tế bào gan).

– Theo dõi tác động độc trên tế bào gan của các thuốc sử dụng có nguy cơ gây độc cho gan.

Mức tăng enzyme gan xảy ra do quá nhiều nguyên nhân nên chỉ giúp bác sĩ đưa ra một nhận định ban đầu, định hướng cho các chẩn đoán tiếp theo. Cần phải làm thêm các xét nghiệm khác để xác định chính xác.

Nguyên nhân làm tăng mức enzyme gan

– Viêm gan do virus.

– Gan nhiễm mỡ.

– Bệnh gan do rượu.

– Bệnh gan do thuốc.

– Viêm gan tự miễn.

– Nhiễm độc thảo mộc.

– Bênh gan di truyền.

– U gan.

– Suy gan.

– Luyện tập gắng sức.

Nếu men gan tăng và tỷ lệ AST/ALT < 1 sẽ đặc hiệt cho các bệnh sau:

– Viêm gan do virus (viêm gan A, viêm gan B, viêm gan không phải A – không phải B, viêm gan do cytomegalovirus).

– Viêm gan do thuốc (aspirin, rifampicin, isoniazid, heparin).

– Viêm gan nhiễm độc (CCl¬4, amanit phalloid).

– Tắc mật do các nguyên nhân không phải là ung thư.

– Hoại tử gan.

– Xâm nhiễm gan (do di căn ung thư, nhiễm sarcoid, lao, u lympho, lupus ban đỏ)

Lợi ích của các xét nghiệm do nồng độ enzyme gan

Hữu ích trong bệnh lý tim để phát hiện nhồi máu cơ tim hay viêm cơ tim (do AST đặc trưng cho cơ tim hơn gan, cần phối hợp với một vài xét nghiệm khác).

Dùng để tiếp tục theo dõi bệnh nhân nghiện rượu được điều trị thuốc khác lao, vì nguy cơ viêm gan do thuốc.

Bạn đang xem bài viết Hội Chứng Suy Tế Bào Gan trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!