Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Văn: Giải Pháp Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MỞ ĐẦU Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phƣơng nào. Đối với Việt Nam, hiện chúng ta đang biến đổi theo xu hƣớng toàn cầu, không phải chỉ là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn cần phải “Phát triển bền vững”, do những nhận thức thay đổi đó, chúng ta chuyển đổi và hội nhập kinh tế cũng cần lựa chọn những nguồn vốn và nhà đầu tƣ thực sự quan tâm đến vấn đề “Phát triển bền vững” không chỉ cho Việt Nam mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Do vậy việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn 25 năm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, Việt Nam đã có đƣợc rất nhiều lợi ích từ việc thu hút vốn FDI nhƣ là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tƣ phát triển xã hội và tăng trƣởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, trình độ kĩ thuật và công nghệ; tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, phát triển kinh tế thị trƣờng đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống ngƣời lao động, tạo nguồn thu ngân sách lớn… Theo báo cáo tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về 25 năm dòng vốn FDI vào thị trƣờng Việt Nam thì tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP đã tăng từ 2% GDP năm 1992 lên 12,7% năm 2000; 16,98% (2006); 18,97% (2011) và năm 2014 là 20%. Trong hoạt động xuất khẩu, từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vƣợt khu vực trong nƣớc và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, đóng góp tới 66,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc vào năm 2013. Năm 2014, khu vực FDI xuất khẩu 82,5 tỷ 11. 11 USD, tăng 13,6%, đóng góp 67% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc và vẫn liên tục xuất siêu. Năm 2015, xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) ƣớc đạt 115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, nhập khẩu của khu vực này là 97,9 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 59,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong năm 2015, khu vực FDI xuất siêu gần 17,15 tỷ USD.[9] Tuy nhiên hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực đến nền kinh tế nhƣ: Vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, khả năng chuyển giao công nghệ hạn chế và nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ, khả năng tạo việc làm chƣa ổn định, làm tăng các vấn đề xã hội mới nhƣ phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn “chảy máu chất xám” trong nội bộ nền kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, vấn đề hiệu quả giải ngân vốn đầu tƣ… Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới” đi sâu vào phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu “Phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
MÃ TÀI LIỆU: 16994
PHÍ TÀI LIỆU: 50.000
ĐỊNH DẠNG: WORD+PDF
THANH TOÁN QUA MOMO, CHUYỂN KHOẢN, THẺ CÀO ĐIỆN THOẠI (X2)
NỘI DUNG: MÃ TÀI LIỆU – EMAIL NHẬN ( VÍ DỤ: 0324 – trinhnam34gmailcom) có thể bỏ chữ @ mới gửi được)
CHECK EMAIL (1-15 PHÚT)
NẾU CHỜ QUÁ 15 PHÚT CHƯA THẤY MAIL VUI LÒNG NHẮN ZALO: 0932091562
NHẬP TÀI LIỆU BẠN CẦN TÌM VÀO ĐÂY
Luận Văn: Thực Trạng Và Giải Pháp Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam, 9 Điểm!
Published on
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo Link tải: bit.ly/lv025
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 NGUYỄN THỊ NGỌC ANH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hải Phòng – 2017
2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NGUYỄN THỊ NGỌC ANH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan
3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, và chƣa từng đƣợc công bố ở Việt Nam và trên thế giới. Các số liệu đƣợc thu thập từ các nguồn số liệu chính thức của các đơn vị, tổ chức trong nƣớc và quốc tế. Các nguồn tham khảo có trích dẫn đầy đủ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh
4. 4 MỤC LỤC CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO VIỆT NAM 16 1.1.Một số khái niệm……………………………………………………………………………16 1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – FDI-Foreign Direct Investment)16 1.1.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài …………………………………….17 1.2. Sự cần thiết và nội dung của thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ….17 1.2.1 Sự cần thiết của vốn FDI …………………………………………………………..17 1.2.2. Nội dung của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài………………….20 1.2.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn…………………………………………………20 1.2.2.2. Chính sách thu hút vốn FDI…………………………………………………21 1.2.2.3. Các hình thức thu hút vốn FDI …………………………………………….22 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI vào Việt Nam …………..26 1.3.1 Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………………….26 1.3.2. Điều kiện kinh tế ……………………………………………………………………..27 1.3.3. Điều kiện chính trị – xã hội:………………………………………………………30 1.3.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng…………………………………………………30 1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ………………………………………………………..30 1.3.3.2 Sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội……………………………………31 1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nƣớc tại châu Á …………………….32 1.4.1. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư …………………….32 1.4.2. Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư ………………………………………32 1.4.3. Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế…………………………………..32 1.4.4. Hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư …..33 1.4.5. Giảm thuế, ưu đãi tài chính tiền tệ …………………………………………….33
5. 5 1.4.6. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao………………………………….35 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988 – 2015 36 2.1. Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI Việt Nam……….36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………………………36 2.1.2. Điều kiện kinh tế……………………………………………………………………..37 2.1.3. Điều kiện xã hội………………………………………………………………………38 2.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng…………………………………………………………….45 2.1.4.1 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông ………………………………………..45 2.1.4.2. Hạ tầng công nghệ ……………………………………………………………..47 2.2. Các nhân tố bên ngoài……………………………………………………………………48 2.2.1. Xu hướng đầu tư FDI trên thế giới…………………………………………….48 2.2.2. Xu hướng đầu tư tại Việt Nam ………………………………………………….49 2.3. Chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam……………………………………….52 2.3.2. Chính sách cải thiện môi trường Đầu tư …………………………………….52 2.3.4. Kết quả thu hút vốn FDI …………………………………………………………..57 2.3.4.1. Vốn FDI đăng ký, thực hiện và số dự án……………………………….57 2.3.4.2. Vốn FDI phân theo địa phƣơng, vùng kinh tế………………………..62 2.3.4.3. Vốn FDI theo ngành kinh tế ………………………………………………..65 2.3.4.4 Vốn FDI theo hình thức đầu tƣ……………………………………………..69 2.3.4.5. Vốn FDI theo đối tác đầu tƣ ………………………………………………..71 2.3.4.6.Vốn FDI theo vùng………………………………………………………………73 2.4. Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)…….78 2.4.1 Đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam …………78 2.4.2. Những hạn chế trong thu hút vốn FDI và nguyên nhân …………………..83
6. 6 CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI THỜI GIAN TỚI 87 3.1. Những căn cứ cho việc xây dựng các giải pháp ………………………………..87 3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển Việt Nam đến 2020…………………..87 3.1.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành:……………………89 3.2. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tƣ FDI vào Việt Nam thời gian tới…..91 3.2.1. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường đầu tư ………………………………91 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…………………………………………95 3.3.3. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp & tổ chức……………………..97 3.3.3.1. Đổi mới cơ chế, tổ chức bộ máy Ban quản lý các KCN, KCX, trung tâm xúc tiến đầu tƣ. ……………………………………………………………….97 3.3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý và uy tín thƣơng hiệu của các doanh nghiệp trong nƣớc để phát triển liên doanh với nƣớc ngoài…………………98 3.3.3.3. Phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh và các ngành sản xuất phụ trợ cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. …………………………………….99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
7. 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong các thời kỳ sửa đổi luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam 40 Bảng 2.1: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép thời kỳ1988 – 2015 chia theo năm và phân tổ (Lũy kế đến 31/12/2015) 57 Bảng 2.2: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo địa phƣơng 62 (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2014) 62 Bảng 2.3: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (lũy kế đến 31/12/2015) 65 Bảng 2.4: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tƣ (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015) 69
8. 8 DANH MỤC BIỂU Biểu 1.1 Các nhân tô ảnh hƣởng đến việc lựa chọn đầu tƣ 39 Biểu đồ 2.1 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép thời kỳ 1988 – 2015 chia theo Năm và Phân tổ (Lũy kế đến 31/12/2015) 60 Biểu 2.2 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Lũy kế đến 31/12/2015) 67 Biểu 2.3 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tƣ (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015) 69 Biểu 2.4 Vốn FDI Phân loại vốn theo đối tác đầu tƣ (Lũy kế đên 31/12/2015) 75 Biểu 2.5 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép lũy kế đến năm 2015 phân theo vùng 75
9. 9 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt 1 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế 2 UNCTAD United Nation Conference on Trade and Development Uỷ ban Thƣơng mại và Phát triển của Liên hiệp quốc 3 FDI Foreign Direct Investment Dầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 4 WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới 5 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 6 ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức 7 VAMC Vietnam Asset Management Company Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng 8 PPP Public – Private Partnership Mô hình hợp tác công tƣ 9 CNH Công nghiệp hóa 10 HĐH Hiện đại hóa 11 KCN Khu công nghiệp 12 KCX Khu chế xuất 13 UBND Ủy Ban Nhân Dân 14 DN Doanh nghiệp 15 GCNĐT Giấy Chứng nhận đầu tƣ 16 EPA Hiệp định đối tác kinh tế
10. 10 MỞ ĐẦU Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phƣơng nào. Đối với Việt Nam, hiện chúng ta đang biến đổi theo xu hƣớng toàn cầu, không phải chỉ là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn cần phải “Phát triển bền vững”, do những nhận thức thay đổi đó, chúng ta chuyển đổi và hội nhập kinh tế cũng cần lựa chọn những nguồn vốn và nhà đầu tƣ thực sự quan tâm đến vấn đề “Phát triển bền vững” không chỉ cho Việt Nam mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Do vậy việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn 25 năm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, Việt Nam đã có đƣợc rất nhiều lợi ích từ việc thu hút vốn FDI nhƣ là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tƣ phát triển xã hội và tăng trƣởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, trình độ kĩ thuật và công nghệ; tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, phát triển kinh tế thị trƣờng đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống ngƣời lao động, tạo nguồn thu ngân sách lớn… Theo báo cáo tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về 25 năm dòng vốn FDI vào thị trƣờng Việt Nam thì tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP đã tăng từ 2% GDP năm 1992 lên 12,7% năm 2000; 16,98% (2006); 18,97% (2011) và năm 2014 là 20%. Trong hoạt động xuất khẩu, từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vƣợt khu vực trong nƣớc và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, đóng góp tới 66,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc vào năm 2013. Năm 2014, khu vực FDI xuất khẩu 82,5 tỷ
11. 11 USD, tăng 13,6%, đóng góp 67% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc và vẫn liên tục xuất siêu. Năm 2015, xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) ƣớc đạt 115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, nhập khẩu của khu vực này là 97,9 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 59,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong năm 2015, khu vực FDI xuất siêu gần 17,15 tỷ USD.[9] Tuy nhiên hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực đến nền kinh tế nhƣ: Vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, khả năng chuyển giao công nghệ hạn chế và nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ, khả năng tạo việc làm chƣa ổn định, làm tăng các vấn đề xã hội mới nhƣ phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn “chảy máu chất xám” trong nội bộ nền kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, vấn đề hiệu quả giải ngân vốn đầu tƣ… Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới” đi sâu vào phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu “Phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
13. 13 chỉ ra sự quan trọng của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ năng suất. Tác giả cho rằng cần có biện pháp thu hút nhiều FDI. Một nghiên cứu khác cũng đánh giá cao tác động của FDI, Pham Xuan Kien (2008), cho thấy tác động lan tỏa của FDI đối với năng suất lao động ở Việt Nam là tích cực và rất rõ ràng. Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của đầu tƣ nƣớc ngoài trong phát triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam Gần đây nhất, nghiên cứu của Hoàng Chí Cƣơng và cộng sự (2013) một lần nữa đã củng cố kết quả nghiên cứu của Pham (2011) về tác động WTO đến dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam. Các tác giả đã sử dụng mô hình Gravity Model, sử dụng dữ liệu bảng giai đoạn 1995-2011 từ 18 đối tác đầu tƣ nƣớc ngoài quan trọng của Việt Nam và phƣơng pháp ƣớc lƣợng Hausman- Taylor (1981). Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy nhƣ dự đoán, WTO có tác động lớn đến dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam. Trong khi đó, không có bằng chứng thuyết phục rằng các hiệp định thƣơng mại song/đa phƣơng mà Việt Nam đã gia nhập hoặc ký kết gần đây thúc đẩy dòng vốn này vào Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là về lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) về các phƣơng diện: hình thức đầu tƣ, số lƣợng, quy mô, cơ cấu, thực trạng, tác động, tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1988 – 2015 Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Nghiên cứu dòng vốn đầu tƣ vào Việt Nam từ năm 1988 đến 2015 Về không gian: Nghiên cứu tất cả các số liệu của Tổng cục Thống kê đã thống kê cho các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ Nghiên cứu các số liệu từ các báo cáo của các tổ chức quốc tế để so sánh với thực tế tại Việt Nam
15. 15 cần giải quyết vấn đề đồng đại và lịch đại, nhằm tìm ra cơ chế tƣơng ứng để xây dựng nên bức tranh thống nhất của khách thể. Xét về mặt đồng đại, tức là xem xét sự vật ở một thời điểm nhất định với tất cả các mối liên hệ phức tạp của nó, còn xét về mặt lịch đại, tức là xem xét sự vật trong quá trình vận động, phát triển theo thời gian của nó. Theo đi, phƣơng pháp hệ thống gắn liền với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển Trong luận văn đã sử dụng các thông tin đƣợc thống kê qua các thời kì, giai đoạn từ năm 1988 đến nay, nhằm thấy đƣợc sự vận động của các yếu tố tác động đến việc thu hút và hiệu quả của dòng vốn FDI vào Việt Nam nhƣ: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép thời kỳ1988 – 2015 chia theo năm và phân tổ (Lũy kế đến 31/12/2015), Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo địa phƣơng (Lũy kế đến 31/12/2015), Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (lũy kế đến 31/12/2015), Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tƣ (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015)… 4.3. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: Trong luận văn so sánh số liệu các năm với nhau, so sánh số liệu cùng kì để đƣa ra kết luận, ngoài ra còn đối chiếu với hoạt động thu hút đầu tƣ của các quốc gia nhƣ Singapore, Trung Quốc để đƣa ra đƣợc giải pháp tốt cho Việt Nam trong thời gian tới. 5. Kết cấu của nghiên cứu trong Luận văn Chƣơng 1: Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở việt nam Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
17. 17 Nam tuy nhiên các định nghĩa của IMF, UNCTAD và WTO đều nêu rõ, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức đầu tƣ mà nguồn vốn hình thành từ 100% vốn nƣớc ngoài, không bao gồm vốn của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, còn đối với Việt Nam, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có thể có nhiều hình thức đƣợc công nhận bao gồm cả việc góp vốn, liên doanh với các công ty trong nƣớc. Vậy FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dƣới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc đƣa vốn vào một nƣớc khác để đầu tƣ, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ƣu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu lợi nhuận. 1.1.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Thu hút vốn đầu tƣ là những hoạt động, những chính sách của chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và dân cƣ để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tƣ bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tƣ phát triển. Thực chất thu hút vốn đầu tƣ là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các nhà đầu tƣ để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tƣ vào địa phƣơng hoặc ngành. [4, 8] 1.2. Sự cần thiết và nội dung của thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.2.1 Sự cần thiết của vốn FDI 1.2.3.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc Nguồn vốn đầu tƣ để phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển còn vô cùng hạn hẹp, do vậy thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài là vô cùng quan trọng, góp phần cải thiện năng lực sản xuất trong nƣớc, tạo mức tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định. Nguồn vốn FDI từ các nƣớc phát triển đổ về các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam ngày một nhiều, là cơ hội để Việt Nam tận dụng và phát triển kinh tế trong nƣớc.
18. 18 1.2.3.2. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý Khi tận dụng đƣợc nguồn vốn FDI chúng ta có thể tận dụng đƣợc các kỹ thuật công nghệ cao của thế giới mà không phải qua giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm, nhƣ vậy rút ngắn đƣợc thời gian tiếp cận khoa học hiện đại, có thể rút kinh nghiệm đƣợc các nƣớc đã đi trƣớc, góp phần vào cam kết “Phát triển bền vững” của Việt Nam tại Chƣơng trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững tại New York (Mỹ) năm 2015. 1.2.3.3. Tham gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các doanh nghiệp khác trong nƣớc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nƣớc thu hút đầu tƣ sẽ có cơ hội tham gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. Những tác động của FDI trƣớc yêu cầu phát triển bền vững và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn phát triển mới, mà nổi bật là: – Bổ sung nguồn vốn đầu tƣ xã hội, nhƣng còn nhiều hạn chế về chất lƣợng tăng trƣởng – Mở rộng xuất khẩu, nhƣng cũng làm tăng dòng nhập siêu. – Tạo thêm công ăn việc làm, nhƣng cũng làm mất đi nhiều việc làm truyền thống và chƣa coi trọng đào tạo ngƣời lao động – Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trƣờng tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên – Tăng đóng góp tài chính quốc gia – Tăng áp lực cạnh tranh. [11, tr. 15] 1.2.3.4. Tăng số lƣợng việc làm và đào tạo nhân công Đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là Việt Nam, trình độ ngƣời lao động còn yếu kém về nhiều mặt, thì cơ hội đƣợc làm việc và học tập với ngƣời nƣớc ngoài để tiếp thu các kiến thức quản lý, kỹ năng làm việc là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó các dự án FDI còn tạo ra nhiều cơ hội để ngƣời
19. 19 lao động có cơ hội đi học tập kiến thức và kỹ thuật tại nƣớc đầu tƣ sau đó quay trở về ứng dụng các kiến thức đó vào công việc mang lại hiệu quả và năng suất cao. Các dự án FDI còn mang lại nhiều vị trí làm việc mới cho nguồn lao động trong nƣớc, do vậy, chúng ta cần chuẩn bị tốt cả về con ngƣời và đào tạo cũng nhƣ có những định hƣớng đào tạo mang tính chiến lƣợc để có thể cung cấp nguồn lao động dồi dào cho lĩnh vực này. 1.2.3.5. Làm tăng nguồn thu ngân sách Đối với nhiều nƣớc đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phƣơng, thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Trong suốt một thập kỷ qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong GDP. Năm 2004, khu vực FDI đóng góp 15,2 % vào GDP so với tỷ lệ đóng góp 6,4% của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất. Tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của Việt Nam. Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét về nhu cầu vốn, FDI đƣợc coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tƣ trong nƣớc, nhằm đáp nhu cầu đầu tƣ cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tƣ xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thƣờng của nguồn vốn này nhƣ đã phân tích ở trên, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tƣ của các thành phần kinh tế trong nƣớc. Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nhà nƣớc. Theo tính toán của Tổng cục Thuế, khu vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nƣớc, tăng 4,2 lần so với năm 1994. Tính riêng giai đoạn 2003-2009, khu vực này đóng góp (trực tiếp) vào ngân sách trung bình ở mức khoảng 6%. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI
22. 22 Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNC quốc tế với doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hình thành nhƣ là một phần trong chính sách công nghiệp, dịch vụ của từng quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hƣởng lợi từ FDI nhờ vào mối quan hệ hợp tác và phân công về công nghệ và thị trƣờng tiêu thụ với các TNC. Chính sách này cũng khuyến khích TNC quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là bậc đại học và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học trong nƣớc để nâng cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó. [13] 1.2.2.3. Các hình thức thu hút vốn FDI Theo Luật đầu tƣ 2005, các hình thức chủ yếu của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có các định nghĩa sau: a. Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise): Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các bên nƣớc ngoài để đầu tƣ, kinh doanh tại ViệtNam. Đây là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trƣớc tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Hình thức này có những ƣu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nƣớc sở tại tranh thủ đƣợc nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhƣng lại đƣợc chia sẻ rủi ro, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo cơ hội cho ngƣời lao động có cơ hội làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài. Về phía nhà đầu tƣ, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trƣờng mới, góp phần tạo điều kiện cho nƣớc sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. b. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with one hundred percent foreign owned capital)
23. 23 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dƣới hình thức này, theo Luật doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần… Hình thức này có ƣu điểm là nƣớc sở tại không cần bỏ vốn, tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay đƣợc tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Mặt khác do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chủ động đầu tƣ để cạnh tranh, họ thƣờng đầu tƣ công nghệ mới, phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến, nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề ngƣời lao động. Tuy nhiên có nhƣợc điểm là nƣớc sở tại khó tiếp nhận đƣợc kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát đƣợc đối tác đầu tƣ nƣớc ngoài và không có lợi nhuận. c. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) nhằm hợp tác kinh doanh trong đó quy định quyền lợi trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh (phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm) cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Về mặt pháp lý, hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo pháp luật của nƣớc sở tại, chịu sự điều chỉnh của pháp luật nƣớc sở tại. Về mặt kinh doanh, các bên thực hiện các hoạt động kinhdoanh trên cơ sở ký kết một hợp đồng hợp tác mà không hình thành một pháp nhân mới. Kết quả kinh doanh đƣợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Nghĩa vụ tài chính đối với nƣớc sở tại đƣợc các bên hợp doanh thực hiện một cách riêng rẽ. d. Đầu tư nước ngoài theo hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT
24. 24 Là văn bản đƣợc ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc quản lý có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định.Hết thời hạn, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) Là văn bản đƣợc ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc quản lý có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình đó cho phía Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) Hợp đồng xây dựng – chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý. Nhìn chung cả ba hình thức đầu tƣ BOT, BTO, BT có những đặc điểm cơ bản sau: Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ đƣợc ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
25. 25 Đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi của Chính phủ Việt Nam nhƣ tiền thuê đất, thời gian đầu tƣ dài…tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thu hồi vốn. Khi giấy phép đầu tƣ hết hạn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động bình thƣờng. e. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company) Mô hình công ty mẹ – công ty con là mô hình liên kết kinh tế đƣợc các tập đoàn kinh tế trên thế giới áp dụng để tổ chức các họat động sản xuất kinh doanh. Là hình thức một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức độ đủ để kiểm soát hoạt động. Xét về hình thức thì công ty mẹ có quyền quản lý các công ty con, nhƣng xét về địa vị pháp lý thì đây là các pháp nhân độc lập, riêng biệt, hoạt động hoàn toàn bình đẳng trên thị trƣờng theo quy định của pháp luật. Quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau là quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế khi thực hiện các mục tiêu kinh doanh. f. Hình thức công ty cổ phần Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, đƣợc thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Các nhà đầu tƣ trở thành những cổ đông chính thức của công ty khi thực hiện mua các cổ phần do công ty phát hành. g. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài Hình thức chi nhánh không phải là một pháp nhân độc lập. Nếu nhƣ trách nhiệm của công ty con chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của nƣớc sở tại thì trách nhiệm của chi nhánh, theo quy định của một số nƣớc, không chỉ giới
26. 26 hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh mà còn đƣợc mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nƣớc ngoài. h. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A) Hình thức sáp nhập và mua lại là hình thức đầu tƣ mà các nhà đầu tƣ chủ yếu tiến hành đầu tƣ thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nƣớc ngoài. Doanh nghiệp đƣợc sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập mua lại, trừ trƣờng hợp các bên có những thỏa thuận riêng. Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp này có ƣu điểm cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhƣợc điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trƣờng tài chính. Về phía nhà đầu tƣ, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tƣ tài chính, san sẻ rủi ro nhƣng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thƣờng bị ràng buộc, hạn chế từ phía nƣớc chủ nhà. 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI vào Việt Nam 1.3.1 Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn tài nguyên thiên nhiên… có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tƣ. Vì vậy, ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở nƣớc nhận đầu tƣ. Trong đó, vị trí chiến lƣợc (có cảng biển, có sân bay, có tài nguyên biển…) là những nhân tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong thu hút FDI. Vị trí địa lý của Việt Nam khá thuận lợi cho phát triển du lịch và các ngành dịch vụ du lịch. Theo đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc, Việt Nam có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển và trở thành trung tâm hậu cần cho các nƣớc trong khu vực và thế giới và có vị trí thuận lợi để hội nhập giao thông vận tải với các
27. 27 quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Dựa trên bản đồ khu vực, Việt Nam nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có bờ biển dài và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển du lịch đƣờng biển. 1.3.2. Điều kiện kinh tế – Một quốc gia có nền kinh tế phát triển phải nói đến trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trƣờng nƣớc chủ nhà. Có thể nói đây là các yếu tố có tác động mạnh hơn các chính sách ƣu đãi về tài chính của nƣớc chủ nhà đối với các nhà đầu tƣ. – Tốc độ tăng GDP của khu vực có vốn FDI cao hơn 2,5 lần co với tốc độ tăng GDP của nền kinh tế. Khu vực FDI có tỷ lệ đóng góp trong GDP tăng dần qua các năm. – Đảng khẳng định kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận của kinh tế Việt Nam, đƣợc khuyến khích phát triển với chủ trƣơng tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. – Nền kinh tế nƣớc ta có tốc độ tăng trƣởng nhanh so với các nƣớc trong khu vực, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp, nền kinh tế tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng về mọi mặt vào khu vực thế giới. – Thị trƣờng cho hàng hóa của Việt Nam đƣợc mở rộng và ổn định hơn. Do vậy, lợi ích từ thƣơng mại quốc tế của chúng ta sẽ tăng. – Nhà đầu tƣ muốn đầu tƣ vào một quốc gia, các yếu tố họ quan tâm sẽ là: Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế là những yếu tố luôn luôn thay đổi và không thể kiểm soát đƣợc, phản ánh xu thế và tình hình chung trong phạm vi cả nƣớc, cả
28. 28 khu vực hay toàn cầu. Các yếu tố này là nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng nhƣ nguy cơ cho các hoạt dộng của FDI bao gồm các yếu tố: – Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới: Trong nền kinh tế theo xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, sự khác biệt về tính chất, trình độ nền kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực đã tạo nên những tiền đề riêng cho quá trình dịch chuyển vốn đầu tƣ quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm tối đa hóa lợi nhuận vốn đầu tƣ thông qua di chuyển sản xuất kinh doanh đến các địa điểm có lợi thế về chi phí và tiêu thụ. – Lãi suất: Là một nhân tố tác động đến lợi nhuận của hoạt động đầu tƣ, chi phí và doanh thu ñƣợc thực hiện ở những thời điểm khác nhau để so sánh doanh thu với chi phí trong điều kiện đồng tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu tƣ đã sử dụng lãi suất r làm tỷ suất để tính và chuyển các dòng tiền về thời điểm hiện tại. Khi đó, lợi nhuận thu đƣợc từ dự án đầu tƣ đƣợc tính theo công thức: Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tƣ dài hạn của đầu tƣ. : Khoản tiền thu từ đầu tƣ ở năm thứ t. : Vốn đầu tƣ ở năm thứ t. n : Vòng đời của khoản đầu tƣ. r: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá. Nhƣ vậy, giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm của khoản đầu tƣ có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền đầu tƣ, lãi suất r càng tăng thì lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ càng giảm; điều này sẽ không khuyến khích đƣợc các nhà đầu tƣ bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh. Do đó, mức lãi
29. 29 thấp là một trong những yếu tố khuyến khích nhà đầu tƣ, đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hơn là gửi ngân hàng. – Tỷ giá hối đoái: Yếu tố này tác động đến chi phí sản xuất, đó là một trong những nhân tố mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm. Nếu đồng tiền của nƣớc nhận đầu tƣ tăng giá, chi phí sản xuất ở đây sẽ tăng; dẫn đến lợi nhuận giảm; tất nhiên các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không muốn điều này và đó là nhân tố làm giảm quy mô vốn FDI. Để khắc phục tình trạng này, nhiều nƣớc đã áp dụng chính sách đồng tiền yếu nhằm mục đích thu hút vốn FDI và đẩy mạnh xuất khẩu. – Tiền lƣơng và thu nhập: Chi phí tiền lƣơng là một khoảng chi phí rất lớn ở hầu hết mọi doanh nghiệp, chi phí tiền lƣơng càng cao thì giá thành càng cao; dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp trong lĩnh vực cạnh tranh. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng đầu tƣ ở các nƣớc mới và đang phát triển (trong đó, có nƣớc ta) do chi phí nhân công rẻ sẽ giảm giá thành sản xuất, nâng cao khả năng tăng lợi nhuận cho nhà đầu tƣ Nguồn nhân lực chất lƣợng: Nguồn nhân lực ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thu hút FDI. Nếu một quốc gia có nguồn nhân lực đƣợc đào tạo với tay nghề kỹ thuật cao, đủ khả năng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI thì quốc gia đó sẽ có vị thế cạnh tranh hơn các quốc gia khác. Việt Nam là nƣớc có lực lƣợng lao động trong số đó đã đƣợc đào tạo và biết tiếp thu kiến thức kỹ năng; chi phí nhân công rẻ hơn các nƣớc trong khu vực sẽ là nguồn nhân lực hấp dẫn các nhà đầu tƣ FDI. Văn hóa xã hội: Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội của nƣớc chủ nhà đƣợc đánh giá là hấp dẫn FDI nếu có trình độ giáo dục và nhiều mặt tƣơng đồng về ngôn ngữ tôn giáo, phòng tục tập quán với nhà đầu tƣ FDI. Các đặc điểm này
30. 30 không chỉ giảm đƣợc chi phí đào tạo nhân lực cho các nhà đầu tƣ FDI mà còn tạo điều kiện thuận lợi để họ hòa nhập vào cộng đồng nƣớc sở tại. 1.3.3. Điều kiện chính trị – xã hội: Các ngành từ kinh tế đến khoa học, xã hội muốn phát triển đều chịu ảnh hƣởng các điều kiện, hoàn cảnh đem lại cho ngành đó, tức là phải có lực đẩy, có tiềm năng. Trong môi trƣờng đó, các nhà đầu tƣ đƣợc bảo đảm an toàn về đầu tƣ, quyền sở hữu lâu dài và ổn định sự hợp pháp của họ. Từ đó họ có thể an tâm và tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và thực hiện các dự án đầu tƣ hiệu quả. Mức độ an tâm của các nhà đầu tƣ đƣợc củng cố thông qua sự đánh giá về rủi ro chính trị. Các nhà đầu tƣ thƣờng đánh giá mức độ rủi ro chính trị theo các dạng chủ yếu nhƣ: mất ổn định trong nƣớc, xung đột với nƣớc ngoài, xu thế chính trị và khuynh hƣớng kinh tế. Tình trạng bất ổn chính trị có thể cản trở đầu tƣ, dẫn đến hệ thống chính sách và biện pháp không ổn định; đặc biệt, dễ có tác động bất lợi đối với nhà đầu tƣ nếu chính phủ có sự thay đổi về Luật đầu tƣ, quyền sở hữu tài sản, các chính sách về thuế và nhất là sự thay đổi thể chế chính trị sẽ làm tăng các rủi ro về tài sản… Bảo đảm xã hội thực chất là tạo ra môi trƣờng văn hóa – xã hội thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tƣ, đó là một bộ phận cấu thành hệ thống hạ tầng xã hội theo hƣớng tích cực, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế hoạt động có hiệu quả. Những vấn đề mà xã hội và nhà nƣớc quan tâm: Dân số, Y-tế, giáo dục, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, tệ nạn, bảo vệ môi trƣờng… 1.3.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng 1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Sự phát triển của hạ tầng kinh tế của một quốc gia và tại địa phƣơng – nơi tiếp nhận đầu tƣ luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tƣ có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu
32. 32 nhiều nƣớc trong khu vực còn quá khiêm tốn cũng là yếu tố hạn chế cho các nhà đầu tƣ. Nhà nƣớc đang đầu tƣ để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội; đồng thời, thúc đẩy sự thu hút FDI. chúng tôi nghiệm thu hút vốn FDI của các nƣớc tại châu Á Nguồn vốn FDI có vai trò then chốt để thực hiện công nghiệp hóa, thúc ñẩy tăng trƣởng kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Theo nhiều cuộc khảo sát, các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan là các quốc gia liên tục ñứng vị trí cao trong bảng xếp hạng những quốc gia thu hút vốn FDI đứng đầu khu vực Châu Á. 1.4.1. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư Môi trƣờng pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Thể chế chính trị ổn dịnh, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tƣ đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tƣ là những bí quyết của các nƣớc châu Á thành công nhất 1.4.2. Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư Thủ tục đầu tƣ ở các nƣớc này đều là thủ tục một cửa đơn giản, với những hƣớng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tƣ. Ở Thái Lan có Luật xúc tiến thƣơng mại quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tƣ. Trung Quốc thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị trong quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp FDI. Nhà nƣớc cho phép mỗi tỉnh, thành phố, khu tự trị có những đặc quyền trong quản lý, phê chuẩn dự án đầu tƣ.[22, tr. 105] 1.4.3. Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế Thái Lan thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển đất nƣớc từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Trung Quốc cũng công
33. 33 bố rộng rãi và tập trung hƣớng dẫn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các ngành đƣợc khuyến khích phát triển 1.4.4. Hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư Hàn Quốc chú trọng xây dựng hệ thống luật đồng bộ, đảm bảo cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc hƣởng mức lợi nhuận thỏa đáng. Trung Quốc thể hiện sự quan tâm đến những quyền lợi của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bằng cách thƣờng xuyên bổ sung, sửa đổi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, đảm bảo tính thực thi nghiêm túc. Những hoạt động thanh tra trái phép, thu lệ phí hay áp đặt thuế sai quy định đối với các doanh nghiệp nƣớc ngoài bị xử lý nghiêm khắc. Nhiều quy định đƣợc xóa bỏ để phù hợp với pháp luật kinh doanh quốc tế nhƣ tỷ lệ nội địa hóa, cân đối ngoại tệ. Phạm vi ngành nghề đƣợc phép đầu tƣ đƣợc mở rộng, từ 186 lên đến 262 khoản mục đƣợc đầu tƣ. 1.4.5. Giảm thuế, ưu đãi tài chính tiền tệ Thu nhiều nhất lợi nhuận từ dự án luôn là mục đích hàng đầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Vì vậy, nhiều nƣớc châu Á đã có những chính sách tài chính hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ nhƣ giảm thuế, ƣu đãi tiền tệ, cho vay ngoại tệ…nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI vào các nƣớc này 1.4.5.1 Cắt giảm thuế Hầu hết các nƣớc châu Á đều đƣa ra những chính sách cắt giảm thuế hấp dẫn đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài. – Hàn Quốc miễn giảm thuế 7 năm với doanh nghiệp FDI có vốn trên 50 triệu Đôla Mỹ. – Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 – 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% đối với máy móc mà Thái Lan chƣa sản xuất đƣợc… – Ở Trung Quốc, các dự án đầu tƣ vào đặc khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ đƣợc ƣu đãi về thuế, các dự án đầu tƣ vào các vùng kinh tế khó khăn nhƣ miền Tây, miền Trung – sẽ đƣợc thuê đất miễn phí, miễn thuế thu nhập trong
34. 34 vòng 10 năm… Indonesia miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu đối với hàng nhập khẩu dùng cho mục đích đầu tƣ 1.4.5.2 Cho phép nhà đầu tƣ hoạt động trên thị trƣờng tài chính – Hàn quốc cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia các hoạt động của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bất động sản, sát nhập và mua lại các công ty trong nƣớc, giao dịch ngoại hối… – Trung Quốc mở rộng các quy định về ngoại hối, vay ngoại tệ: Doanh nghiệp FDI đƣợc cấp giấy chứng nhận quản lý ngoại hối, mở tài khoản ngoại tệ, vay vốn từ các ngân hàng Trung quốc nếu đƣợc bảo lãnh bởi các cổ đông nƣớc ngoài. Ngoài ra, nƣớc này còn cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ các ngân hàng (ngoại trừ các doanh nghiệp đặc biệt quan trọng đến kinh tế và an ninh quốc gia). 1.4.5.3 Các chính sách ƣu đãi về dịch vụ Thái Lan giảm giá thuê nhà đất, văn phòng, cƣớc viễn thông, vận tải…Giá dịch vụ ở Thái Lan thuộc loại hấp dẫn nhất với việc thu hút FDI. Sigapore lại tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời thân của các nhà đầu tƣ nhập cƣ và ổn định cuộc sống tại nƣớc này 1.4.5.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lƣu quốc tế luôn là yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Các nƣớc Châu Á nhƣ Thái Lan , Trung Quốc, Hàn Quốc đã thấy đƣợc tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng: nhà xƣởng, đƣờng giao thông, viễn thông, dịch vụ…nhằm tạo môi trƣờng hấp dẫn và dễ dàng cho các nhà đầu tƣ khi hoạt động trên đất nƣớc mình a. Thái Lan chú trọng đầu tƣ cơ sở hạ tầng: Hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, hệ thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển kinh tế và du lịch. Nƣớc này
35. 35 cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông, bƣu điện, mạng internet thông suốt cả nƣớc phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế. b. Trung Quốc Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao Chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế và các thành phố duyên hải. Tại các đặc khu này, Trung Quốc tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, trƣờng học, bệnh viện, trung tâm công cộng. Nhà nƣớc cho phép điạ phƣơng tự khai thác mọi khả năng ñể có vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, để khuyến khích nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc 1.4.6. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao Một trong những tiêu chí để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm là thị trƣờng lao động ở nƣớc sở tại. Thị trƣờng lao động của Châu Á đặc biệt hấp dẫn bởi tỷ lệ lao động trẻ, giá thấp. Tuy nhiên, phát triển nguồn lao động có trình độ cao mới chính là bí quyết thu hút đầu tƣ của các nƣớc châu Á thành công nhất. Coi trọng đầu tƣ cho giáo dục – Hàn Quốc thực hiện hoạt động dự báo nhu cầu sử dụng nguồn lao động nhằm chủ động trong công tác đào tạo lao động, đáp ứng nhu cầu lao động cho thị trƣờng. Nƣớc này đã trang bị miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tƣợng. – Thái Lan có tới 21% sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành toán, máy tính. – Ấn Độ và Trung Quốc đặc biệt chú trọng giáo dục đại học, số ngƣời tốt nghiệp đại học ở hai nƣớc này chỉ sau Mỹ. Đặc biệt, Ấn Độ còn đƣợc coi là cái nôi của nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
36. 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988 – 2015 2.1. Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI Việt Nam 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dƣơng. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía đông, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình thể nƣớc Việt Nam có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam (theo đƣờng chim bay) là 1.648 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Đƣờng bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Ngoài vùng nội thuỷ, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đông. [28] Nhờ có các lợi thế kể trên mà Việt Nam là điểm đến khá lý tƣởng cho các nhà đầu tƣ phát triển các ngành dịch vụ tàu biển, vận chuyển hàng hóa, nơi trung chuyển hàng hóa của thế giới, du lịch, nghỉ dƣỡng… Dọc theo lãnh thổ trải dài khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng: miền bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền trung mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong khi khi miền nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan. Khí hậu Việt Nam có độ ẩm tƣơng đối trung bình 84-100% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hƣớng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa thƣờng thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, luôn
37. 37 theo các thung lũng sông giữa các cánh cung núi ở Đông Bắc mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mƣa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mƣa nhiều. Lƣợng mƣa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300 xentimét, và ở một số nơi có thể gây nên lũ. Gần 90% lƣợng mƣa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37 °C vào tháng 7, tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thƣờng trong khoảng 21-28 °C.[28] Nhờ có một nền khí hậu đa dạng nhƣ vậy mà Việt Nam có thể thu hút rất đa dạng các ngành nghề đầu tƣ, nhiều lĩnh vực đầu tƣ…Lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trƣờng xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.[18, 3] 2.1.2. Điều kiện kinh tế Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình hàng năm giai đoạn 2000-2010 là 7,26%; GDP theo giá thực tế năm 2011 đã gấp hơn 3,8 lần so với năm 2000; nƣớc ta đã trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp. Đã đạt đƣợc thành tích vƣợt bậc về xóa đói giảm nghèo; cơ cấu kinh tế đã từng bƣớc chuyển đổi tích cực theo hƣớng hiện đại; cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội đã đƣợc cải thiện đáng kể cả về số lƣợng và chất lƣợng; đã thu hẹp đáng kể khoảng cách phát triển so với các nền kinh tế khác trong khu vực, tạo đà cho việc tiếp nhận các nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài.
42. 42 Lĩnh vực Luật sửa đổi năm 1992 đến 1995 Luật sửa đổi năm 1996 đến hết 1999 Luật sửa đổi năm 2000 đến 2004 Luật sửa đổi năm 2005 đến nay đất để hoạt động, nhƣng không đƣợc cho các doanh nghiệp khác thuê lại. + Đƣợc quyền cho thuê lại đất đã thuê tại các khu CN, khu chế xuất. giải phóng mặt bằng. Tỷ giá, ngoại tệ + Các dự án FDI đầu tƣ hạ tầng và thay thế nhập khẩu đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm cân đối ngoại tệ; + Các DN FDI thuộc các lĩnh vực khác phải tự lo cân đối ngoại tệ; Nhà nƣớc không chịu trách nhiệm về cân đối ngoại tệ đối với các dự án này + Dự án phải bảo đảm cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho các hoạt động của mình; + Áp dụng tỷ lệ kết hối ngoại tệ do tác động khủng hoảng tài chính khu vực (80%), sau đó nới dần tỷ lệ này. + DN có thể mua ngoại tệ với sự cho phép của Ngân hàng Nhà nƣớc + Đƣợc mua ngoại tệ tại NHTM để đáp ứng nhu cầu giao dịch theo luật định; + Bãi bỏ yêu cầu chuẩn y khi nhƣợng vốn; giảm mức phí chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài + Giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ từ 80% xuống 50% đến 30% và 0% + Nhà đầu tƣ đƣợc mua ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vốn và giao dịch khác theo luật định + Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lƣợng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải. Xuất + DN phải bảo + Bãi bỏ hoàn + Thu hẹp lĩnh + Không bắt buộc
43. 43 Lĩnh vực Luật sửa đổi năm 1992 đến 1995 Luật sửa đổi năm 1996 đến hết 1999 Luật sửa đổi năm 2000 đến 2004 Luật sửa đổi năm 2005 đến nay nhập khẩu đảm tỷ lệ xuất khẩu theo đã ghi trong giấy phép đầu tƣ + Sản phẩm của DN FDI không đƣợc bán ở thị trƣờng Việt Namqua đại lý + DN FDI không đƣợc làm đại lý XNK toàn việc duyệt kế hoạch xuất khẩu của DN FDI + Cải tiến thủ tục XNK hàng hoá đối với xét xuất xứ hàng hoá XNK vực yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu 80% sản lƣợng; + DN FDI đƣợc tham gia dịch vụ đại lý XNK nhà đầu tƣ xuất khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định hoặc nhập khẩu với số lƣợng và giá trị tƣơng ứng với số lƣợng và giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. Thuế + Áp dụng thuế ƣu đãi cho các dự án đầu tƣ vào các lĩnh vực đặc biệt ƣu tiên với mức thuế thu nhập 10% trong vòng 15 năm kể từ khi hoạt động; + Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, vận tải chuyên dùng, nguyên liệu vật tƣ… + Miễn thuế nhập khẩu đối với DN đầu tƣ vào những lĩnh vực ƣu tiên, + Bãi bỏ quy định bắt buộc DN FDI trích quỹ dự phòng + Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về thuế giữa đầu tƣ + Nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế cho phần thu nhập đƣợc chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế
44. 44 Lĩnh vực Luật sửa đổi năm 1992 đến 1995 Luật sửa đổi năm 1996 đến hết 1999 Luật sửa đổi năm 2000 đến 2004 Luật sửa đổi năm 2005 đến nay + Mức thuế thu nhập của DN 100% vốn nƣớc ngoài không bao gồm phần bù trừ lợi nhuận của năm sau để bù lỗ cho các năm trƣớc; + Không đƣợc tính vào chi phí sản xuất một số khoản chi nhất định; + Thuế nhập khẩu đƣợc áp với mức giá thấp trong khung giá do Bộ Tài chính quy định địa bàn ƣu tiên trong 5 năm đầu hoạt động + DN xuất khẩu đƣợc miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để xuất khẩu sản phẩm + DN cung ứng sản phẩm đầu vào cho DN xuất khẩu cũng đƣợc miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu trung gian với tỷ lệ tƣơng ứng. trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài. sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp
45. 45 2.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng 2.1.4.1 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông Đánh giá của Bộ Giao thông Vận tải cho thấy, trong những năm qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của nƣớc ta phát triển theo chiều hƣớng khá tích cực, mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lƣợng. Các tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa, đƣờng sắt chính yếu đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp trong khi công tác công tác quản lý, bảo trì cũng đƣợc chú trọng và đẩy mạnh. Hệ thống cảng biển và cảng hàng không từng bƣớc đƣợc mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới đáp ứng tốc độ tăng trƣởng vận tải bình quân tăng trên 10%/năm. Nhiều công trình quan trọng cấp thiết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ: Đƣờng bộ cao tốc tại các vùng kinh tế trọng điểm, trục Bắc Nam, đƣờng vành đai đô thị, cảng hàng không quốc tế, cảng biển lớn… đã và đang đƣợc triển khai xây dựng. Hệ thống giao thông địa phƣơng cũng đã đƣợc các tỉnh, thành phố quan tâm đầu tƣ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội… Trong giai đoạn 2001 – 2010, ngoài việc tiếp tục ƣu tiên đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN, trong đó có các dự án ODA, thì việc huy động vốn đầu tƣ từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhƣ: vay tín dụng ƣu đãi, phát hành trái phiếu Chính phủ, BOT, chuyển nhƣợng quyền thu phí, phát hành trái phiếu công trình đƣợc quan tâm đặc biệt. Tổng nguồn vốn đầu tƣ trong giai đoạn này lên đến khoảng 160.080 tỷ đồng. Về cơ cấu đầu tƣ theo ngành, thì đƣờng bộ chiếm tỷ trọng cao nhất với 88%, tiếp đến là hàng hải 6%, đƣờng sắt 3%, hàng không 2% và đƣờng thủy nội địa 1%. Với cơ cầu theo vùng thì Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ đầu tƣ cao, chiếm 22%; Đồng bằng Sông Hồng chiếm 18%; Đông Bắc 18%; Tây
47. 47 2.1.4.2. Hạ tầng công nghệ Thông qua FDI, trình độ công nghệ sản xuất trong nƣớc đã đƣợc nâng cao một cách rõ rệt so với thời kỳ trƣớc đây. Một số ngành đã tiếp thu đƣợc công nghệ tiên tiến với trình độ hiện đại của thế giới nhƣ: Bƣu chính – Viễn thông, dầu khí, xây dựng, cầu đƣờng… Đồng thời, trong thời gian qua hầu hết các doanh nghiệp trong nƣớc đã đổi mới hoặc nâng cấp các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Thông qua FDI, đã thu hút nhiều công nghệ mới, tiên tiến, sản xuất ra các sản phẩm mới mà trƣớc đây ở Việt Nam chƣa có. Việc chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến mức tối đa việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực: dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phƣơng tiện giao thông… Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm có chất lƣợng cao, với hình thức, mẫu mã đẹp đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu sản phẩm ra nƣớc ngoài nhƣ các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế tạo… Nhiều doanh nghiệp FDI đã tổ chức sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xuất khẩu gần 100% sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc ngoài thuộc các lĩnh vực điện tử, quang cơ – điện tử nhƣ Công ty TNHH Nidec Tosok, Muto, Nissei,… Có doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nghiên cứu – phát triển nhƣ Công ty TNHH Renesas Việt Nam với mục tiêu nghiên cứu, phát triển và thiết kế các phần cứng (vi mạch) và các phần mềm chức năng cho IC bán dẫn (Mạch tích hợp),… Nhiều doanh nghiệp trong nƣớc, do thúc ép của thị trƣờng cạnh tranh ngày càng cao đƣợc tạo ra bởi các sản phẩm của các doanh nghiệp FDI đã cố gắng đổi mới công nghệ bằng việc nhập các thiết bị và công nghệ mới để sản xuất ra các sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp, không thua kém hàng nhập khẩu với một giá cả hợp lý đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nhƣ các sản phẩm may mặc, giầy da, thực phẩm…. Những thành tựu đạt
49. 49 Mỹ hiện là nƣớc thu hút FDI lớn nhất thế giới. Mặc dù FDI vào Mỹ đã giảm dần từ khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính nhƣng tổng số vốn FDI vào Mỹ năm 2013 vẫn là 188 tỷ USD (so với 161 tỷ USD trong năm 2012), cao hơn 50% so với mức của Trung Quốc – nƣớc thu hút FDI thứ hai thế giới (124 tỷ USD trong năm 2013, 121 tỷ USD trong năm 2012). 2.2.2. Xu hướng đầu tư tại Việt Nam Hiện nay, Việt Nam đã và đang là một điểm sáng thu hút đầu tƣ trong khu vực và quốc tế. Điển hình là Việt Nam đã có nhiều nỗ lực vƣợt bậc và đạt đƣợc những kết quả quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính thuế, góp phần cải thiện môi trƣờng kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đây cũng là một nhân tố quan trọng hấp dẫn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bởi theo đánh giá của các doanh nghiệp FDI thì môi trƣờng kinh doanh ổn định là một tiền đề không thể thiếu để quyết định đầu tƣ. Theo TS. Nguyễn Mại1 , nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn đang đánh giá tích cực về triển vọng phát triển kinh tế và môi trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam. Theo đó, chúng ta ngày càng tăng cƣờng đƣợc các lợi thế cạnh tranh để trở thành trung tâm xuất khẩu của thế giới, thu hút nhiều dòng chảy vốn FDI. Riêng tại khu vực châu Á, xu hƣớng mới của FDI vẫn là chuyển dịch từ Trung Quốc (hiện đứng đầu thế giới về thu hút FDI) sang các nƣớc khác. 1 Chủ tịch Hiệp Hội Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài VAFIE, chuyên gia hàng đầu về FDI
50. 50 Trong bối cảnh đó, Việt Nam đƣợc nhiều tập đoàn đa quốc gia lựa chọn là phƣơng án số 1 để rót vốn đầu tƣ. Số liệu của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) công bố, tính đến cuối năm 2015, đã có 8 nƣớc ASEAN bao gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei, Indonesia, Philippines, Lào và Campuchia đầu tƣ FDI vào Việt Nam. Các nhà đầu tƣ ASEAN đã đầu tƣ vào 18/18 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, với trên 2.700 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đầu tƣ đăng ký 56,85 tỷ USD, chiếm 20,9% tổng vốn đầu tƣ đăng ký của cả nƣớc. Theo phân tích của các chuyên gia kinh tế, việc AEC đƣợc thành lập vào đầu năm 2016, với các hiệp định chung về điều chỉnh đầu tƣ (Hiệp định Đầu tƣ toàn diện ASEAN – ACIA2 ), thƣơng mại (Hiệp định Thƣơng mại hóa ASEAN -TIGA3 ) và dịch vụ (Hiệp định Khung ASEAN về dịch vụ – AFAS4 ), sẽ làm tăng sức hấp dẫn của khu vực này trong thu hút đầu tƣ. Hơn nữa, so với các nƣớc trong khu vực ASEAN, Việt Nam vẫn là quốc gia có nhiều lợi thế thu hút đầu tƣ nhờ nền tảng chính trị ổn định, hạ tầng giao thông, chính sách thu hút đầu tƣ đƣợc cải thiện mạnh mẽ. Chính phủ Việt Nam liên tục đƣa ra cam kết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc hoạt động. Chuyên gia kinh tế trƣởng Shang-Jin Wei của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) nhận định, Trung Quốc sẽ phải đối mặt với làn sóng cạnh tranh trực tiếp từ một số thành viên TPP5 về chi phí sản xuất thấp. Trong đó, luồng vốn đầu tƣ FDI vào những ngành công nghiệp sử dụng lao động chi phí thấp nhƣ dệt may và giày dép sẽ bắt đầu chuyển hƣớng sang thị trƣờng Việt Nam. 2 ASEAN Comprehensive Investment Agreement 3 ASEAN Trade in Goods Agreement 4 ASEAN Framework Agreement on Services 5 Trans-Pacific PartnershipAgreement
8 Nhóm Giải Pháp Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Theo Bộ Kế hoạch & Đầu tư, tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam năm 2012 gặp nhiều khó khăn nhưng đã có nhiều chuyển biến tích cực, thể hiện ở 8 điểm nổi bật: Lạm phát được kiềm chế, kinh tế vĩ mô được cải thiện; nền kinh tế giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội cơ bản được đảm bảo, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có cải thiện; các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, văn hóa được quan tâm chỉ đạo và đạt một số kết quả tích cực; công tác bảo vệ môi trường, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm hơn; hệ thống pháp luật tiếp tục được hoàn thiện; công tác ngoại giao, quốc phòng an ninh, ổn định chính trị xã hội được tăng cường; công tác thông tin – tuyên truyền được chú trọng.
Tính từ ngày 1/1 đến 15/12/2012, cả nước có 1.100 dự án đầu tư nước ngoài mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư và 435 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 13,01 tỷ USD, bằng 84,7% so với cùng kỳ 2011. Vốn thực hiện đạt 10,46 tỷ USD, bằng 95,1% năm 2011. Trong cùng thời gian, đã có 98 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam với 14.489 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 213,6 tỷ USD. Trong đó, Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất chiếm 13,6%, tiếp theo là Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore.
Bộ Kế hoạch & Đầu tư dự kiến nguồn vốn đầu tư nước ngoài năm 2013 chưa thể phục hồi mạnh do nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn phải đối mặt nhiều thức thức, nên chỉ đạt khoảng 13 – 14 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, trong đó vốn thực hiện khoảng 10,5 – 11 tỷ USD, tương đương năm 2012. Bộ đã đưa ra 8 nhóm giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm nay, trong đó đáng chú ý là hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư, ưu đãi đầu tư…
Định Hướng, Giải Pháp Thu Hút Quản Lý Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trong Thời Gian Tới
Huy động tối đa mọi nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp quan trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào đầu tư, kích cầu nền kinh tế, tạo thu nhập, việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 07/4/09 về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới.
Định hướng, yêu cầu thu hút và quản lý ĐTNN
Nâng cao nhận thức đối với chủ trương tăng cường thu hút và quản lý vốn ĐTNN đã được khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm (2006 – 2010). Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút ĐTNN, hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài”.
Thu hút ĐTNN có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng: công nghệ cao; công nghiệp phụ trợ; phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng khó khăn, nông nghiệp và nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp dược và vac-xin, sinh phẩm), bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia,…
Các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát, thống nhất đồng bộ; hệ thống các quy định về điều kiện đầu tư và kinh doanh chuyên ngành phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hoá các tiêu chuẩn, điều kiện tiếp cận thị trường, điều kiện tiến hành sản xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát, quản lý đối với dự án ĐTNN theo Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP phải được xây dựng và ban hành để tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải được quy định và điều chỉnh trong một văn bản quy phạm pháp luật cấp đạo luật, nhằm tránh tình trạng mất cân đối, cấp phép tràn lan, gây dư thừa, lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp trong bối cảnh việc cấp phép và quản lý đầu tư đã được phân cấp về các địa phương.
Các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ tầng gây cản trở tới hoạt động ĐTNN cần được tập trung giải quyết như: hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, hệ thống cấp điện, nước, đường giao thông, cảng biển; sự ổn định về cung cấp năng lượng, công tác giải phóng mặt bằng,…
Tập trung giải quyết các khó khăn về nguồn nhân lực phục vụ cho các dự án ĐTNN có quy mô lớn, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo; sự lạc hậu trong chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo, trường nghề; phòng ngừa và giải quyết các tranh chấp lao động nhằm hạn chế các cuộc định công có thể xảy ra.
Công tác xúc tiến đầu tư cần được đổi mới, nâng cao chất lượng và cần được điều chỉnh bằng một văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện hoạt động này.
Công tác quản lý nhà nước, phối hợp giữa các cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương cần được tăng cường, gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan. Xây dựng cơ chế báo cáo để tổng hợp thông tin kịp thời, đánh giá tình hình nhằm đề xuất các giải pháp điều hành của Chính phủ có hiệu quả.
Để tiếp tục thu hút và quản lý nguồn vốn ĐTNN trong thời gian tới, các Bộ, ngành, địa phương cần tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách sau:
– Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,…), phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
– Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất Khu Công nghiệp. Tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn cả nước để có hướng xử lý đối với từng loại dự án.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục rà soát các dự án ĐTNN đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên phạm vi cả nước, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai; thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không có khả năng triển khai thực hiện.
Trong quý III năm 2009, ban hành quy định về chế độ báo cáo về ĐTNN thay thế Thông tư liên tịch số 01/1997/TTLT-BKH-TCTK của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê về chế độ báo cáo của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
– Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch ngành và các sản phẩm chủ yếu; rà soát điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời đối với các quy hoạch đã lạc hậu; có kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
– Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
– Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát để bổ sung các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu. Báo cáo rà soát hoàn thành trong quý IV năm 2009.
– Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải,…); hệ thống cầu và đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam – Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc – Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam – Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thuỷ triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
– Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước – Thị Vải, Lạch Huyện,…
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách về phương thức hợp tác đầu tư Nhà nước – Tư nhân trong việc phát triển cơ sở hạ tầng (phương thức PPPs) trong năm 2009.
– Hoàn thiện các văn bản pháp lý về hợp tác đầu tư trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút ĐTNN đào tạo lao động ở các trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 là nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%.
– Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Nghị định số 06/2000/NĐ-CP, Nghị định số 18/2001/NĐ-CP và Nghị định số 165/2005/NĐ-CP theo hướng phân định rõ các loại hình đào tạo có yếu tố nước ngoài, theo đó làm rõ những thủ tục nào là bắt buộc theo pháp luật về đầu tư, những thủ tục nào là đặc thù cho ngành giáo dục, từ đó có hướng dẫn cụ thể về tiêu chí, điều kiện, quy trình thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý phù hợp với các quy định của pháp luật áp dụng đối với từng loại hình cơ sở đào tạo, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009;
Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo thực hiện công tác quản lý nhà nước trong việc thẩm tra, giám sát, hậu kiểm đối với các cơ sở giáo dục đào tạo có vốn ĐTNN.
– Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.
– Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý ĐTNN; nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTNN của các cơ quan chức năng.
– Tiến hành tổng kết, đánh giá việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN trong thời gian qua, phát hiện những bất cập, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở rà soát, tổng kết, đánh giá tình hình phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy định về quy chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2009.
– Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,…; chú trọng và đẩy nhanh tiến độ đàm phán các Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và các đối tác lớn.
– Tổ chức khảo sát, nghiên cứu và xây dựng mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư ở Trung ương và địa phương; xây dựng văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm tạo hành lang pháp lý thống nhất trong công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
– Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 – 2010. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm. Tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư trong các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp.
– Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật về công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác xúc tiến đầu tư và cụ thể hoá cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác xúc tiến đầu tư; xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và có chiều sâu. Trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
Nghiên cứu xu hướng và chiến lược đầu tư của một số đối tác có tiềm năng để có phương án chủ động vận động các nhà ĐTNN, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
Làm đầu mối quản lý, điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước (bao gồm cả các cơ quan đại diện xúc tiến đầu tư tại nước ngoài).
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn; hợp tác với các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện thành công Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 – nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá cải cách hành chính của Chính phủ từ nay đến hết 2010 – để tiếp tục thu hút ĐTNN.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.
Triển khai tốt việc xây dựng hệ thống quản lý thông tin ĐTNN theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành.
Thực hiện hiệu quả chương trình sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn III; tiếp tục hợp tác tích cực với các cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc XTĐT và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án.
Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với các nhà đầu tư, đặc biệt là Diễn đàn doanh nghiệp hàng năm để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: theo chức năng và nhiệm vụ của mình, Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương có kế hoạch tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của chính sách, pháp luật về ĐTNN nói chung và việc thực hiện Nghị quyết này của Chính phủ./.
SOURCE: TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ DỰ BÁO SỐ 8 (448) THÁNG 4 NĂM 2009
( MKLAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Bạn đang xem bài viết Luận Văn: Giải Pháp Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!