Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Văn Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua Đảng, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Những chủ trương, chính sách đó đã, đang đi vào thực tế cuộc sống nông thôn, từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn, trung tâm kinh tế xã hội của đất nước, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tai tệ nạn xã hội, giữ vững truyền thống văn hoá làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính quyền và hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn .Tuy vậy, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và thanh niên nông thôn nói chung vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng TNNT chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với tư tưởng coi trọng ” Đại học” của các gia đình, dòng họ, bản thân TN học sinh nên dẫn đến đa số TNNT đều có nguyện vọng thi vào các trường “Đại học”, sau khi tốt nghiệp Đại chọc, Cao Đẳng họ cũng không muốn về nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị, họ chưa tha thiết với sản xuất, công tác tại ở nông thôn và tham gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn TN tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá làng quê nông thôn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa Đại học và học nghề. Thái Thụy là huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, TN từ 16 đến 30 tuổi chiếm 23,8% dân số và chiếm 61% lực lượng lao động của huyện. Qua điều tra về việc làm – lao động của phòng Lao động và thương binh xã hội, có 2,7% TNNT có chuyên môn kỹ thuật bậc trung (1460 người); nhân viên kỹ thuật làm văn phòng 1% (540 người); lao động giản đơn, phi nông nghiệp 27% (14604 người), lao động nông nghiệp là 32% (17309 người). Tỷ lệ TN thiếu việc làm từ độ tuổi 15-29 chiếm 33% (18537 người). Trước những khó khăn trong lập nghiệp tại địa phương, đa số TNNT trong huyện rời quê hương đi làm ăn xa chiếm 20-30%.( 15.885 TN). Trước thực trạng đó, thực hiện phong trào ” Sáng tạo trẻ”, phong trào ” Thanh niên nông thôn thi đua thực hiện bốn nội dung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh” (Kỹ thuật mới, Ngành nghề mới, mô hình mới và thị trường mới), Nghị quyết Trung ương Đoàn khoá IX, Nghị quyết 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về việc ” Tăng cường sự lãnh đạo của của Đảng đối với TN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH”, Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện 5 năm 2005 – 2009. Đoàn TN huyện, xã đã tín chấp cho đoàn viên TN vay vốn từ quỹ giải quyết việc làm quốc gia, vốn người nghèo, vốn học sinh, sinh viên nghèo, vốn xuất khẩu lao động, vốn nước sạch vệ sinh môi trường để phát triển sản xuất kinh doanh, học nghề., tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn. Đã có trên 11.000 TN được vay trên 60 tỷ đồng để học Đại học, cao đẳng, THCN, đồng thời có 1.521 hộ gia đình TN vay trên 15 tỷ đồng các hộ gia đình TN tự cho nhau vay trên 5 tỷ đồng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang trại; du nhập nghề tiểu thủ công nghiệp mới; phát triển dịch vụ đóng tàu vận tải; tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi trồng, khai thác nguồn lợi thuỷ hải sản. Tổ chức các hoạt động việc làm cho thanh niên, như: tư vấn, định hướng, hội chợ việc làm, thanh lập câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; phát triển đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện; đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội Theo báo cáo của Đoàn TN huyện, đã có trên 5.000 TN được dạy nghề, trên 23.763 TN được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, trên 18.000 TN được giới thiệu việc. Thông qua đó, Đoàn TN đã phát huy vai trò xung kích trong hướng nghiệp, tư vấn, dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm cho TN, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Tuy nhiên, thiếu việc làm việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp. vẫn là vấn đề xã hội tồn tại trong TNNT hiện nay và các năm tới. Tỷ lệ TNNT thất nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Một bộ phận TN vi phạm pháp luật, nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm HIV;AIDS mà nguyên nhân chủ yếu là do không có nghề nghiệp, việc làm. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể – Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. – Khái quát thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn trong huyện – Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. – Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Thanh niên sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, vấn đề tư vấn, cách thức tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. * Về không gian: Địa bàn huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình. * Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2006 – 2008. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm, các cơ quan năm 2009.
Giải Pháp Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình
BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM QUANG GIANG
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2015
BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNTBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM QUANG GIANG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60.34.04.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tất Thắng
HÀ NỘI – 2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo: TS Nguyễn Tất Thắng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế và PTNT, bộ môn kinh tế thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2015 Tác giả Phạm Quang Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân CLB : Câu lạc bộ CN : Công nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐVT : Đơn vị tính GDTX : Giáo dục thường xuyên GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã KCN : Khu công nghiệp KTQD : Kinh tế quốc dân KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐ : Lao động LHTN : Liên hiệp thanh niên NN, DV : Nông nghiệp, dịch vụ NHCS : Ngân hàng chính sách SXKD : Sản xuất kinh doanh TBXH : Thương binh xã hội TM : Thương mại TN : Thanh niên TNNT : Thanh niên nông thôn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Vườn ao chuồng XD : Xây dựng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2 1.2.1 Mục tiêu chung: 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu. 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận. 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. 9 2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm thanh niên nông thôn 10 2.1.4 Nội dung giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. . 11 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. 16 2.2 Cơ sở thực tiễn: 19 2.2.1 Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vấn đề dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 20 2.2.2 Tình hình về việc làm cho thanh niên ở Việt Nam. 21 2.2.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong nông thôn ở một số nước trong khu vực . 22 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1 Điều kiện tự nhiên. 26 3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 26 3.1.2 Khí hậu, thủy văn 26 3.1.3 Tài nguyên. 27 3.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội. 27 3.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 27 3.2.2 Kết cấu hạ tầng 29 3.2.3 Đặc điểm dân cư, lao động và việc làm 30 3.2.4 Khái quát tình hình và kết quả sản xuất – kinh doanh của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 32 3.3 Phương pháp nghiên cứu 35 3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu. 35 3.3.2 Thu thập số liệu 36 3.3.3 Phương pháp phân tích. 37 3.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 38 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41 4.1 Khái quát thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn huyện Yên khánh. 41 4.1.1 Số lượng lao động thanh niên nông thôn huyện Yên khánh. 41 4.1.2 Thực trạng lao động theo tình trạng việc làm 42 4.1.3 Thực trạng lao động thanh niên theo trình độ 42 4.1.4 Thực trạng lao động theo độ tuổi. 44 4.2 Thực trạng việc thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh. 45 4.2.1 Thực trạng thực hiện chính sách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Yên Khánh. 45 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii
4.2.2 Thực trạng phát triển mạng lưới thành phần tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh. 49 4.2.3 Nâng cao trình độ, tay nghề giải quyết việc làm cho lao động thanh niên. 55 4.2.4 Hỗ trợ nguồn lực để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 58 4.2.5 Xuất khẩu lao động. 60 4.2.6 Đánh gía hiệu quả của các chương trình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện Yên Khánh. 61 4.2.7 Ý kiến đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện. 66 4.2.8 Những tồn tại, hạn chê, nguyên nhân tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên của huyện Yên Khánh. 68 4.3 Những yếu tố tố ảnh hưởng tới việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện. 69 4.3.1 Thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm và phát triển kinh tế. . 69 4.3.2 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm cho thanh niên. 72 4.3.3 Yếu tố bản thân người lao động. 73 4.3.4 Thị trường lao động. 75 4.4 Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên khánh trong thời gian tới. 75 4. 4.1 Phương hướng, mục tiêu. 75 4.4.2 Giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh trong thời gian tới. 76 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 5.1 Kết luận. 99 5.2 Kiến nghị. 101 5.2.1 Đối với Nhà nước. 101 5.2.2 Đối với Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên. 103 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội huyện Yên Khánh (năm 2011 – 2013) 28 Bảng 3.2 Lao động việc làm trong các ngành kinh tế huyện Yên Khánh (năm 2011 – 2013) 31 Bảng 4.1 Số lượng thanh niên Yên Khánh 41 Bảng 4.2 Lao động thanh niên có việc làm theo cơ cấu ngành nghề. 42 Bảng 4.3 Lao động thanh niên theo trình độ học vấn 43 Bảng 4.4 Lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn 44 Bảng 4.5 Lao động thanh niên theo độ tuổi 45 Bảng 4.6 Mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn Yên Khánh 49 Bảng 4.7 Tổng hợp thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp 50 Bảng 4.8 Số lao động thanh niên làm việc trong các làng nghề 51 Bảng 4.9 Số lao động thanh niên làm việc trong các gia trại, trang trại. 52 Bảng 4.10 Số lao động thanh niên làm việc trong hộ gia đình 54 Bảng 4.11 Số lượng thanh niên được định hướng nghề nghiệp 3 năm 56 Bảng 4.12 Số lượng thanh niên được đào tạo nghề ngắn hạn trong 2 năm 57 Bảng 4.13 Số lượng thanh niên tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT 3 năm từ năm 2011 – 2013 58 Bảng 4.14 Kết quả xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn. 60 Bảng 4.15 Tình hình sử dụng đất đai của thanh niên sau tập huấn 62 Bảng 4.16 Tình hình thanh niên sau khi học nghề 63 Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế của một lao động đi xuất khẩu so với một lao động trong nước, trên một tháng 64 Bảng 4.18 Hiệu quả sử dụng vốn vay của thanh niên 66 Bảng 4.19 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề 67 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix
Bảng 4.20 Thông tin chung về đội ngũ giáo viên dạy nghề 67 Bảng 4.21 Ý kiến của đơn vị sử dụng lao động thanh niên qua dạy nghề. 68 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1
PHẦN I MỞ ĐẦU
đoàn viên TN vay trên 22 tỷ đồng vốn vay ưu đãi để học nghề, xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang trại; tổ chức tư vấn, định hướng, hội chợ việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên các giải pháp để giải quyết việc làm cho thanh niên Yên Khánh còn hạn chế dẫn đến thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không phù hợp vẫn là vấn đề bức thiết trong thanh niên nông thôn ở huyện Yên Khánh. Khoảng 60% lao động thanh niên thất nghiệp và thiếu việc làm và đang có xu hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Từ đó dẫn đến thanh niên Yên Khánh vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm HIV/AIDS có xu hướng tăng. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở phạm vi quốc gia, địa phương. Tuy nhiên tại huyện Yên Khánh chưa có đề tài về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng của việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn từ đó đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể – Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho thanh niên nông thôn. – Phân tích thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn trong huyện Yên Khánh, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên nông thôn Yên Khánh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3
– Đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Yên Khánh trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng việc làm và thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đang sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của thanh niên nông thôn. * Về không gian: Trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (Gồm 19 xã, thị trấn). * Về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2011 – 2013. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm, các cơ quan năm 2014. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn địa bàn đề ra các giải pháp giải quyết việc làm cho TNNT huyện Yên Khánh đến năm 2020. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về lao động Lao động: trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động (Bộ nông nghiệp và PTNT, 2012). Người lao động: người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (Bộ luật lao động Việt Nam). Nguồn lao động: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” (Đại học Kinh tế quốc dân, 2005). Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, ý thức tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi do sự thay đổi của quy mô dân số và tình hình kinh tế xã hội. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5
Từ quy đinh của luật lao động ta thấy lực lượng lao động của đất nước là bộ phận dân số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm . 2.1.1.2 Nông thôn Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Chính phủ, 2010). Như vậy lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn… Việt Nam có gần 70 dân số sống ở nông thôn, là nơi cung cấp chủ yếu nguồn nhân lực cho nền kinh tế. 2.1.1.3 Những vấn đề chung về lao động thanh niên nông thôn Thanh niên là một nhóm dân số đặc trưng về độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý. Theo quy định của điều lệ Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam đối tượng thu hút tập hợp, tổ chức phong trào thanh niên là dân số có tuổi tính từ 16 – 35 tuổi. Đây là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; có tinh thần xung kích, tình nguyện tham gia các hoạt động Đoàn, Hội phát động; có khát vọng vươn lên thoát Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6
nghèo và làm giàu. Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao, thu nhập thấp; trình độ học vấn, tay nghề thấp, thiếu vốn, kinh nghiệm ít; cơ hội chuyển đổi việc làm khó khăn Theo bao cáo điều tra lao động việc làm của tổng cục thống kê tỷ lệ lao động là thanh niên (từ 15-34 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn: 38,8% trong lực lượng lao động cả nước năm 2013, trong đó thanh niên nông thôn là chủ yếu. Do đó việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn có ý nghĩa quan trọng, góp phần khai thác sử dụng tốt nguồn lực, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. 2.1.1.4 Việc làm và thất nghiệp 2.1.1.4.1 Việc làm Theo quy định của Bộ luật lao động: “hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Việc làm là hoạt động lao động có ích, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân lao động và gia đình hoặc cho một cộng đồng nào đó. Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường (Luật lao động, năm 2012). Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo nghỉ việc theo quy định của luật lao động, sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm. Thời gian làm việc: thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần; thời gian làm việc không quá 6 giờ 1 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nhà nước khuyến khích chủ sử dụng lao động thực hiện làm việc 40 giờ 1 tuần Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7
(Bộ luật lao động). Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế làm việc người có việc làm chia thành hai nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm. Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng thời gian làm việc theo quy định của luật lao động. Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo ít hơn thời gian làm việc theo quy định của luật lao động. 2.1.1.4.2 Thất nghiệp Theo bộ luật lao động Việt Nam thì thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm mang lại thu nhập, trừ những người đang nghỉ làm theo quy định của luật lao động. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm theo quy định. Trong nền kinh tế để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng con số tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội. Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp = Số người không có việc làm X 100%
Tổng số nguồn nhân lực
Tỷ lệ thất nghiệp thấp là mục tiêu của mỗi nền kinh tế, để tạo thu nhập cải thiện đời sống người lao động. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau: – Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8
tỉ lệ người thất nghiệp (Luật lao động, năm 2012). Đại hội Đảng IX đã đề ra: “Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hóa xã hội, đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu bức xúc của người dân.” (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX). 2.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn – Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho thanh niên nông thôn Thanh niên có việc làm giúp họ tạo ra thu nhập hợp pháp, chính đáng từ đó ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. – Ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội Thanh niên thất nghiệp bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà động đã làm những công việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải như vậy. Do thất nghiệp thanh niên có thời gian thừa cộng với tâm lý chán nản, thích thể hiện sẽ dẫn tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội tăng gây áp lực cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần, ổn định an ninh – chính trị. – Tăng trưởng kinh tế Mỗi địa phương đều có nguồn lực, giải quyết việc làm cho thanh niên không những có lợi cho chính bản thân và gia đình họ mà còn khai thác phát huy tiềm năng, lợi thế thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh tăng sản phẩm cho xã hội, kinh tế tăng trưởng. – Góp phần đảm bảo công bằng xã hội Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
Mọi người lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của lao động. Thanh niên nông thôn có việc làm ở nông thôn thúc đẩy nông thôn phát triển, giảm khoảng cách giàu ngheo giữa nông thôn và thành thị, giảm áp lực di cư lên thành thị. Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những người nghèo người thất nghiệp, dẫn đến tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng từ đó làm tăng sức mua cho xã hội, tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. 2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm thanh niên nông thôn 2.1.3.1 Đặc điểm của lao động thanh niên nông thôn – Lao động thanh niên nông thôn mang tính thời vụ cao Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai ). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn. – Lao động thanh niên nông thôn rất dồi dào Nước ta có gần 70% dân số sống ở nông thôn, đây là nơi cung cấp chủ yếu lực lượng lao động trẻ cho nền kinh tế. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động trẻ ở nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định việc phát huy lợi thế về nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế phát triển, do đó đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường chất lượng lao động cho thanh niên sản xuất nông nghiệp. – Lao động thanh niên nông thôn ít chuyên sâu, trình độ thấp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
Sản xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc, thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động thanh niên nông thôn có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu như lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông thôn mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Trong khi đó phân bố lao động không đồng đều, trình độ thấp, khó khăn trong việc tiếp thu khoa học công nghệ vào sản xuất. 2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn – Việc làm ở nông thôn chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối tượng sản xuất ở nông thôn là lĩnh vực nông nghiệp, chính vì vậy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, trước tiên cần phải thực hiện các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở đó mới đào tạo thêm nghề mới cho lao động nông thôn. – Việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên của từng vùng, nên đối tượng sản xuất nông nghiệp có chu kỳ theo thời gian mùa vụ do đó việc làm mang tính thời vụ. Từ thực tế khách quan đó nên lao động nông thôn có việc làm tăng theo thời vụ và tỷ lệ thất nghiệp lại tăng sau thời vụ. 2.1.4 Nội dung giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn là vấn đề vừa có tính bức thiết trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài của mỗi quốc gia, mỗi địa phương gồm những nội dung sau: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
– Chính sách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế; phát triển các thành phần mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Mỗi địa phương có tiềm năng lợi thế khác nhau để mở rộng sản xuất, phát triển các ngành kinh tế, các thành phần mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động. Nó phụ thuộc vào việc triển khai thực hiện các chính sách của chính phủ, địa phương. Trong những năm qua Đảng và nhà nước luôn chú trọng ban hành các chủ trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế xã hội, giải quyết tốt việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, trong đó cáo lao động thanh niên nông thôn. Thực hiện nghị quyết Đại hội VII của Đảng năm 1986 nước ta chính thức mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế. Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế đẩy mạnh sản xuất, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động. Từ chỗ nước ta thiếu lương thực phải nhập khẩu lương thực vươn lên trở thành nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực; quy mô sản xuất các ngành nông nghiệp, công nghiệp- xây dựng, dịch vụ phát triển. Nguồn lực con người được phát huy ngày một tốt hơn, mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 1,5 triệu lao động; Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2011 là 2,22 %, năm 2013 giảm còn là 2,18 % (Tổng cục thống kê, 2013). Bên cạnh những kết quả đã đạt thực hiện các chính sách phát triển các ngành kinh tế của ta còn nhiều hạn chế, do đó giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn còn hạn chế, đòi hỏi nhà nước tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế xã hội; chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; đa dạng hóa các thành phần, các ngành nghề kinh tế, quy hoạch các vùng kinh tế; phát huy tốt các tiểm năng, nguồn lực tự nhiên; phát huy vai trò của các thành phần, mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. – Nâng cao trình độ, tay nghề cho thanh niên nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13
Nâng cao trình độ, tay nghề cho thanh niên la trách nhiệm của nhà nước, phát huy tốt sự tham gia của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế và chính bản thân thanh niên, gồm các nội dung cụ thể sau:
+ Đào tạo, dạy nghề cho thanh niên Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi người lao động phải có tay nghề giỏi mới tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành thấp hơn, bán được nhiều hơn, từ đó tạo ra được nhiều việc hơn. Chính vì vậy công tác đào tạo, dạy nghề cho thánh niên có ý nghĩa quan trọng. Trong những năm qua nước ta đã chú trọng công tác đào tạo dạy nghề cho thanh niên, đưa chương trình dạy nghề vào học từ cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, thành lập nhiều trường nghề. Số thanh niên được dạy nghề ngày một tăng, năm 2011 lao động không có chuyên môn kỹ thuật là 84,4%, đến năm 2013 giảm còn 81,8 %(Tổng cục thống kê, 2013). Tuy nhiên công tác đào tạo, dạy nghề của ta còn bất cập. Dạy nghề chưa gắn chặt với kế hoạch sử dụng lao động, chất lượng còn thấp, khả năng thực hành kém dẫn đến nhiều thanh niên học nghề song không phát huy được tay nghề. Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đòi hỏi ta phải thực hiện tốt hơn công tác đào tạo, dạy nghề cho thanh niên. + Tư vấn, định hướng cho thanh niên về nghề nghiệp, việc làm Thanh niên nông thôn thường thiếu kiến thức về tìm việc làm, cơ hội tiếp cận với các doanh nghiệp cần việc làm ít; số doanh nghiệp trên địa bàn nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xã ít hơn, cơ hội tìm được việc làm của thanh niên ít hơn nên ta cần làm tốt công tác phối hợp để tư vấn giúp thanh niên tiếp cận với thông tin về việc làm phù hợp. Bên canh đó công tác tư vấn hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng giúp thanh niên lựa chon đúng ngành nghề để học phù hợp với trình độ, đúng nhu cầu của xã hội. Tránh tình trạng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14
học theo cảm tính không gắn với nhu cầu thực tế dẫn đến thất nghiệp, lãng phí sau khi học nghề. Một thực tế hiện nay thanh niên khả năng tự lựa cho ngành nghề theo học còn hạn chế do chạy theo phong trào quá coi trọng học Đại học, trong khi thông tin kiến thức thiếu dẫn đến học song thất nghiệp nhiều vì vậy ta cần làm tốt công tác tư vấn nghề nghiệp việc làm cho thanh niên nông thôn. + Đẩy mạnh tập huấn, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, công tác khuyến nông Tập huấn khoa học kỹ thuật để người lao động có kiến thức trong sản xuất, kinh doanh; tự mình lựa chon lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với kiến thức điều kiện của bản thân và gia đình. Trình độ khoa học, kỹ thuật thanh niên càng cao khả năng sản xuất, kinh doanh càng tốt, tự giải quyết việc làm cho bản thân. Hàng năm nhà nước đều dành lượng ngân sách lớn để đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho lao động để lao động áp dụng vào sản xuất. Xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả để nhân rộng, hình thành những ngành nghề mới, phát huy tốt lợi thế vốn có. Tuy nhiên nhu cầu tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của thanh niên nông thôn rất lớn, do thanh niên nông thôn có trình độ thấp, cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật ít hơn. Công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của ta còn bất cập; chuyển giao khoa học nhưng việc ứng dụng vào thực tiễn của thanh niên nông thôn còn kém; cách thức phương pháp, đối tượng chuyển giao khoa học, kỹ thuật cũng cần phải xem xét trong thời gian tới. – Hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn + Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng cần phải quan tâm trước, bao gồm hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trang thiết bị dạy, học nghề. Nếu hoàn thiện tốt hệ thống cơ sở hạ tầng, đây là nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, hỗ trợ đẩy mạnh quá trình đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Để hoàn thiện cơ sở hạ tầng đòi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
hỏi ta phải huy động các nguồn lực từ nhà nước, đi vay, của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân, người lao động. Thực tế đối với đơn vị, địa phương kinh tế kém phát triển thì cơ sở hạ tầng bao giờ cũng kém, đương nhiên tỷ lệ thất nghiệp cũng cao hơn. Do không khai thác tốt nguồn lực để phát triển, từ đó tạo ra ít việc làm cho lao động. Bởi vậy ta phải quan tâm hoàn thiện cơ sở hạ tầng thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. + Hỗ trợ về vốn vay Vốn sản xuất là đầu váo quan trọng trong sản xuất kinh doanh, cũng là lợi thế cạnh tranh. Đa số người thất nghiệp là người thiếu vôn, không biết cách huy động vốn. Thị trường tài chính nước ta đã có bước phát triển với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển cung cấp vốn cho sản xuất. Trong đó có ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng chính sách xã hội đã cung cấp hàng nghìn tỷ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Nhu cầu vốn vay cho mở rộng sản xuất ngày một tăng nhất là trong nền kinh tế thị trường, vốn là sức mạnh cạnh tranh, là yếu tố quyết định sự tồn tại phát triển. Cho nên, đòi hỏi nhà nước phải có chính sách điều tiết nguồn vốn, lãi suất hợp lý để hỗ trợ sản xuất phát triển. – Làm tốt công tác xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn Xuất khẩu lao động là một kênh quan trọng để ta phát huy tốt nguồn nhân lực ở nông thôn. Thực tế nhiều nước phát triển thiếu nhân lực, nhất là các nước có dân số già trong khi Việt Nam có dân số trẻ, nguồn dồi dào cần đẩy mạnh phối hợp, sự hỗ trợ của các cấp các ngành để đưa lao động xuất khẩu, giải quyết việc làm cho lao động, đồng thời lao động tiếp thu được kinh nghiệm, kiến thức về trong nước phát huy. Trong những năm qua nước ta đã quan tâm xuất khẩu lao động, đến nay Việt Nam có 500 nghìn lao động làm việc ở nước ngoài, đem lai nguồn mỗi năm khoảng 1,5 tỷ USD. Có một thực tế công tác xuất khẩu lao đọng của ta còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Đó là tay nghề
Giải Pháp Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn
Tại Mũi Dinh, tỉnh Ninh Thuận, mọi người có thể leo lên ngọn hải đăng ngắm trọn vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên hay cùng với người thân yêu đắm chìm trước cảnh hoàng hôn lãng mạn.
Hai sinh viên Trường ĐH Hùng Vương là Nguyễn Thị Khánh Linh và Đào Khánh Chi đã có nghiên cứu giúp phòng, chống xâm hại cho học sinh, nhất là học sinh bậc tiểu học.
Lên lịch tập luyện thể dục, ăn khoa học, cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi… là cách ‘độ body’ đang được nhiều bạn trẻ thực hiện để có một cơ thể khỏe mạnh hơn khi đón tết.
Bằng cách nào mà cô gái bị nhiễm chất độc da cam có thân hình nhỏ thó, đôi chân co quắp đã trở thành sinh viên… Hoàn cảnh và sự vươn lên mạnh mẽ của nữ sinh này đã làm lay động trái tim của nhiều người.
Thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng, các bạn trẻ thường trải nghiệm tại nhiều nơi, trong đó Hang Rái, vịnh Vĩnh Hy là hai địa điểm không thể bỏ qua.
Dù không bình thường ngay từ khi sinh ra, nhưng nhiều người khuyết tật đã làm được những điều phi thường không chỉ cho bản thân, mà còn giúp ích cho cộng đồng.
Ngoài hoạt động dâng hương, dâng hoa, viếng, phát dọn vệ sinh nghĩa trang liệt sĩ (huyện Tư Mơ Rông), Tỉnh đoàn Kon Tum còn tổ chức khám bệnh, cấp phát thuốc miễn cho 500 người dân tại xã Măng Ri.
Tại chương trình Tỏa sáng nghị lực Việt năm 2020, ông Đào Ngọc Dung, Ủy viên T.Ư Đảng, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH, cho biết sẽ từng bước tháo gỡ những khó khăn, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người khuyết tật.
Không bao lâu nữa, năm 2020 sẽ khép lại. Năm 2021 là năm con gì? Trong năm mới này, đâu là điều mà người trẻ nào cũng mong ước?
Con đường bích họa 750 m giới thiệu những danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch nổi tiếng tại Thừa Thiên-Huế đang thu hút rất nhiều người trẻ đến thăm quan, chụp hình.
Luận Văn Phân Tích Chiến Lược Và Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Kinh Tế Làng Nghề Ở Tỉnh Thái Bình
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới kinh tế do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, giúp chúng ta đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác, đó là đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đậi hoá đất nước. Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước là công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với phát triển nông nghiệp và các làng nghề. Đây là một trong những nét đặc trưng về truyền thống kinh tế, văn hoá của xã hội của nông thôn Việt Nam. Sự phát triển kinh tế làng nghề gắn liền với ngành nghề truyền thống, với trung tâm cụm, xã có các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phi nông nghiêp. Theo đường lối chiến lược đó các làng nghề là một thực thể kinh tế ở nông thôn, là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại, là một bộ phận, là một nấc thang phát triển quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn. Việc đẩy mạnh các phát triển các làng nghề nói riêng và ngành nghề nông thôn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập, thu hẹp và tiến tới xoá bỏ đói nghèo, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên sự phát triển của các làng nghề, ngành nghề nông thôn đã trải qua những bước thăng trầm, có nhiều làng nghề đã tồn tại và phát triển khá mạnh, đồng thời còn lan toả sang các khu vực lân cận, tạo nên các cụm làng nghề, dần dần xuất hiện sự phân công chuyên môn hoá. Ngược lại có những làng nghề phát triển cầm chừng, không ổn định, gặp nhiều khó khăn, thậm chí đã và đang bị mai một. Chính vì thế việc thúc đẩy và khôi phục phát triển kinh tế làng nghề trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Đây là việc làm phù hợp với đường lối, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, diện tích chật hẹp, dân số đông, tỷ lệ lao động nông thôn lớn. Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, một trong số những trọng tâm cần tập trung đầu tư để tạo ra bước đột phá về tăng trưởng kinh tế là phát triển mạnh mẽ nghề và làng nghề. Đây cũng là một thế mạnh của tỉnh cần phải duy trì và phát triển, đúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI đã đề ra. Thời gian vừa qua đã có một số đề tài nghiên cứu về kinh tế làng nghề ở các phạm vi khác nhau, từng vùng hay từng tỉnh và nghiên cứu trên những khía cạnh, giác độ khác nhau. Song việc vận dụng các vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng các mô hình phân tích chiến lược vào việc định hướng và phát triển kinh tế làng nghề thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống. Mặt khác trong bối cảnh hiện nay chúng ta đang tăng tốc để thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế so với các nước, chủ động hội nhập khu vực và toàn cầu. Việc nghiên cứu các giải pháp để phát triển công nghiệp nông thôn nói chung và kinh tế làng nghề nói riêng cần được tiếp tục. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu : “Phân tích chiến lược và một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở tỉnh Thái Bình”.
Bạn đang xem bài viết Luận Văn Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!