Xem Nhiều 3/2023 #️ Luận Văn Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kế Toán Nghiệp Vụ Xuất Khẩu Tại Tổng Công Ty Chè Vn # Top 5 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Luận Văn Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kế Toán Nghiệp Vụ Xuất Khẩu Tại Tổng Công Ty Chè Vn # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Văn Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kế Toán Nghiệp Vụ Xuất Khẩu Tại Tổng Công Ty Chè Vn mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chương I Lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu I. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 1. Vai trò và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa a) Vai trò của kinh doanh xuất khẩu Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng trong quan hệ kinh tế đối ngoại, là một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế ở nước ta được thể hiện trên những mặt sau: – Xuất khẩu góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính quốc gia: đảm bảo sự cân đối trong cán cân thanh toán và cán cân thương mại, giảm tình trạng nhập siêu. – Xuất khẩu khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước, kích thích các ngành kinh tế phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. – Xuất khẩu làm cho sản lượng sản xuất quốc gia tăng lên thông qua mở rộng thị trường quốc tế, góp phần tăng tích luỹ vốn, tăng thu nhập cho nền kinh tế. – Xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ mạnh để nhập khẩu máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. – Xuất khẩu có tác động đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập ổn định. – Xuất khẩu tăng cường sự hợp tác giữa các nước, góp phần phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước: ” đa dạng hoá thị trường và đa phương hoá quan hệ kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực”. b) Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu Cũng như nhập khẩu xuất khẩu là hoạt động kinh tế tương đối tổng hợp và phức tạp của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp này được Nhà nước cho phép kinh doanh mua bán hàng hoá với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng kinh tế, các hiệp định, nghị định mà chính phủ đ* ký với nước ngoài và giao cho doanh nghiệp thực hiện. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và đảm bảo có l*i, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống công nhân viên. Đặc điểm chủ yếu của kinh doanh xuất khẩu bao gồm: – Thị trường rộng lớn trong và ngoài nước, chịu ảnh hưởng của sản xuất trong nước và thị trường nước ngoài. – Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, trình độ quản lý, phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương khác nhau. – Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu m* bao bì đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng từng khu vực, từng quốc gia, từng thời kỳ. – Điều kiện về mặt địa lý, phương tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán làm cho thời gian giao hàng và thời gian thanh toán có khoảng cách khá xa. c) Các trường hợp hàng hoá được coi là xuất khẩu – Hàng bán cho các doanh nghiệp nước ngoài theo các hợp đồng kinh tế đ* ký kết, thanh toán bằng ngoại tệ. – Hàng gửi đi triển l*m hội trợ sau đó bán thu bằng ngoại tệ. – Hàng bán cho khách nước ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ. – Các dịch vụ sửa chữa, bảo hành tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ. – Hàng viện trợ ra nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. – Hàng bán cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam hoặc bán cho doanh nghiệp ở trong khu chế xuất. 2. Các hình thức và phương thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa a) Các hình thức xuất khẩu – Xuất khẩu theo nghị định thư: Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, các Chính phủ đàm phán ký kết với nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi hàng hóa dịch vụ và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị. Trên cơ sở các nội dung đ* ký kết, Nhà nước xây dựng kế hoạch và giao cho một số doanh nghiệp thực hiện. – Xuất khẩu ngoài nghị định thư: Các quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do các doanh nghiệp trực tiếp tiến hành trên cơ sở các quy định trong chính sách pháp luật của Nhà nước. Đối với những hợp đồng này các đơn vị được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện cũng như phân phối kết quả thu được từ các hoạt động đó. – Xuất khẩu hỗn hợp: Hình thức này kết hợp cả hai hình thức trên có nghĩa là doanh nghiệp vừa xuất khẩu theo nghị định thư, vừa tiến hành xuất khẩu trực tiếp ngoài nghị định thư.

Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Tại Công Ty Vitours

Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ra đời hàng loạt. Sự phát triển về quy mô cũng như số lượng các doanh nghiệp du lịch nói chung và các công ty du lịch nói riêng đã tạo nên sự phát triển và hình ảnh chuyên nghiệp của du lịch Việt Nam đồng thời cũng tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các công ty du lịch. luận văn giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty vitours

Để có thể tồn tại và phát triển được các công ty du lịch luôn luôn phải đổi mới sản phẩm để thu hút khách. Vì vậy, phát triển loại hình du lịch mới là yêu cầu của phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp giữ vị trí dẫn đạo thị trường như Vitours. Trong các loại hình du lịch mới này, sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng của du tại Việt Nam.

Ngày nay, trên thế giới du lịch đã trở thành một xu hướng không thể thiếu đối với những quốc gia phát triển và đó là điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế quốc tế. Ở nhiều nước trên thế giới du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng cho thu nhập kinh tế quốc dân, giải quyết nạn thất nghiệp đang có chiều hướng gia tăng.

Doanh nghiệp du lịch với tư cách là chiếc cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển du lịch hiện đại. Kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra các công ty du lịch còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác.

Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt.Trong bối cảnh đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh doanh khu vực và quốc tế, các công ty du lịch Việt Nam nói chung và công ty du lịch Vitours nói riêng không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao chất lượng chương trình du lịch của mình.

Bởi trong xu thế phát triển chung của ngành du lịch hiện nay thì chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do những nhu cầu bức thiết ấy tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam Vitours ” làm đề tài luận văn của mình.

Mục tiêu nghiên cứu luận văn giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty vitours

– Hệ thống những vấn đề cơ bản trên phương diện lý luận về chất lượng dịch vụ du lịch và làm rõ cơ sở khoa học nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

– Phân tích chất lượng sản phẩm du lịch.

– Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm du lịch tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam Vitours.

– Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam Vitours.

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề xung quanh việc xây dựng chất lượng các sản phẩm du lịch tại công ty. Qua đó đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các sản phẩm, chương trình du lịch.

– Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ du lịch.

– Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần du lịch Việt Nam Vitours.

Số liệu nghiên cứu cung cấp trong 3 năm gần đây.

Phương pháp nghiên cứu luận văn giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty vitours

– Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp.

– Phương pháp duy vật lịch sử và biện chứng.

– Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp: tổng hợp, thu thập, xử lý tài liệu, so sánh, phân tích và đánh giá.

1.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH luận văn giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty vitours

1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch

1.1.1.1. Khái niệm du lịch

Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức du lịch chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…

Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.

Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.

Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. [2]

Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. [4]

Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. [4]

Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm sản phẩm du lịch

Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: ” Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng (Từ điển du lịch – Tiếng Đức NXB Berlin 1984).

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó. [4]

Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.

Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.

1.1.1.3 . Một số vấn đề về doanh nghiệp du lịch và kinh doanh du lịch du lịch

Doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các sản phẩm du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra doanh nghiệp du lịch còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.

Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp du lịch thực hiện chức năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các sản phẩm du lịch và khai thác các sản phẩm du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp du lịch là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động du lịch được qui định bởi đặc trưng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch.

Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp du lịch thực hiện xây dựng các sản phẩm du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp du lịch còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển.

– Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phấm của các nhà cung cấp dịch vụ, rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.

– Tổ chức các sản phẩm du lịch trọn gói, các sản phẩm này nhằm liên kết sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi, giải trí,…thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng nhu cầu của khách.

– Các công ty du lịch lớn, với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ các công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.

D:NGHỀ LUẬN VĂNKH LÀM LUAN VANĐÃ HOÀN THÀNH ALLĐÃ HOÀN THÀNH 1Hiền mba k9 cô giáo

Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Quản Lý Chất Lượng Thiết Kế Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Ninh Bình

LỜI CAM ĐOAN Họ và tên học viên: Nguyễn Quốc Huy Lớp: 22QLXD22 Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng. Đề tài nghiên cứu “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Quốc Huy

i

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả

Nguyễn Quốc Huy

ii

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………………………………….. 1

2.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………………………………………. 2

3.

CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………… 2

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………………….. 2

5.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC …………………………………………………………………………….. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ ………………………….. 3 1.1

Tổng quan về chất lượng thiết kế công trình xây dựng ………………………………….. 3

1.1.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng. …………………………………………………….. 3 1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình. ….. 8 1.2

Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây

dựng ………………………………………………………………………………………………………………. 9 1.2.1 Quản lý chất lượng thiết kế ……………………………………………………………………….. 9 1.2.2 Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng …………………………………………………………………………………………………………….. 10 1.3

Vài nét về tình hình thiết kế tại tỉnh Ninh Bình ………………………………………….. 12

CHƯƠNG 2. .CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ

………………………………………………………………………………………………….. 14

2.1

Chất lượng trong công tác thiết kế ……………………………………………………………. 14

2.2

Cơ sở pháp lý và các quy định trong quản lý chất lượng thiết kế ………………….. 15

2.2.1 Yêu cầu về chất lượng trong công tác thiết kế ……………………………………………. 15 2.2.2 Yêu cầu về quản lý chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình …………………………………………………………………………………………………………….. 17 2.2.3 Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình ……………………………………………………… 19 iii

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế …………………………………… 20

2.3.1 Các bước thiết kế công trình thủy lợi ………………………………………………………… 20 2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ……… 31 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NINH BÌNH..35 3.1

Thực trạng quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng

Ninh Bình. ……………………………………………………………………………………………………… 35 3.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ………………… 35 3.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ………………………. 36 3.1.3 Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của công ty Cổ phân tư vấn xây dựng Ninh Bình ……………………………………………………………………………………………… 39 3.1.4 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ……………………………………………………………………………………………… 41 3.2

Một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng công tác thiết kế tại

công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ………………………………………………………. 52 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và vật tư …………………………………………… 52 3.2.2 Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu ………………………………………………. 54 3.3

Xây dựng quy trình quản lý chất lượng công tác thiết kế tại công ty Cổ phần tư

vấn xây dựng Ninh Bình ………………………………………………………………………………….. 55 3.3.1 Mục đích ……………………………………………………………………………………………….. 55 3.3.2 Phạm vi áp dụng …………………………………………………………………………………….. 55 3.3.3 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế………………………………………………………… 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………………… 61 1. Kết luận ……………………………………………………………………………………………………… 61 2. Kiến nghị ……………………………………………………………………………………………………. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………… 63

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1- Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng……. 4 Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng …………………………………………………………………. 9 Hình 2.1: Các bước thiết kế xây dựng công trình ……………………………………………. 21 Hình 3.1 – Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình …….. 37 Hình 3.2: Sơ đồ quy trình quản lý chất lượng thiết kế ……………………………………… 56

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấ thiết kế …………………….. 15 Bảng 3.1: Thực trạng nhân lực của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình . 41 Bảng 3.2: Thực trạng vật tư của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ……. 42

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ CĐT

: Chủ đầu tư

CLCT

: Chất lượng công trình

CLCTXD

: Chất lượng công trình xây dựng

CNDA

: Chủ nhiệm dự án

CNTK

: Chủ nhiệm thiết kế

CP

: Chính phủ

CTTL

: Công trình thủy lợi

CTXD

: Công trình xây dựng

DT

: Dự toán

HĐKP

: Hành động khắc phục

HĐPN

: Hành động phòng ngừa

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KPH

: Không phù hợp

LDA

: Lập dự án

: Nghị định

PL

: Pháp luật

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

: Quyết định

QĐĐT

: Quyết định đầu tư

QLCL

: Quả lý chất lượng

vii

TDT

: Tổng dự toán

TKCS

: Thiết kế cơ sở

TKBVTC

: Thiết kế bản vẽ thi công

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TM

: Thuyết minh

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDT

: Tổng dự toán

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

viii

MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong công cuộc xây dựng và phát triển hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác phát triển cơ sở hạ tầng, những sự quan tâm đó nếu hạ tầng phát triển thì sẽ kích thích nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, để việc đầu tư phát triển hạ tầng phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo hiệu quả và bền vững thì xuyên suốt quá trình từ bước quy hoạch, lập dự án, thiết kế, giám sát, quản lý dự án đến bước quyết toán công trình phải được quản lý chặt chẽ. Một trong những biện pháp khắc phục hậu quả của việc đầu tư không hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng là quản lý chặt chẽ công tác tư vấn quy hoạch, lập dự án, thiết kế, giám sát, quản lý dự án mà đặc biệt là trong việc xây dựng các công trình thuỷ lợi và đê điều. Đây là loại công trình có mức đầu tư lớn, ảnh hưởng trực tiếp gây ảnh hưởng đến đời sống và ổn định cho việc sản xuất của nông thôn, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Bởi vì sảm phẩm của một đơn vị tư vấn trong lĩnh vực xây dựng là sản phẩm mang tính dây truyền, sản phẩm của trí tuệ, không cho phép sản phẩm nào được kém chất lượng. Nếu trong công đoạn này giải pháp được đưa ra không tốt sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị tư vấn và đặc biệt là ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công trình xây dựng. Hiện nay, trên thực tế hầu hết các đơn vị tư vấn xây dựng nói chung và đơn vị tư vấn trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng đang tập trung, chú trọng vào tìm kiếm việc làm, nâng cao doanh thu của đơn vị song trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày nay, để một doanh nghiệp tìm được cho mình một chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như từng bước một mở rộng thị trường ra thế giới, đáp ứng với yêu cầu là một đơn vị tư vấn đạt tiêu chuẩn thì việc đưa ra các giải pháp trong giai đoạn thiết kế nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành, đồng thời thoả mãn các yêu cầu của Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án về chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng cũng như các yêu cầu luật định là điều vô cùng quan trọng.

1

Sự hội tụ của cơ sở lý luận khoa học và tính cấp thiết do yêu cầu thực tiễn đặt ra chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình”.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI – Nêu được vai trò của chất lượng thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng. – Đề xuất được một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Phương pháp nghiên cứu tổng quan – Phương pháp thu thập phân tích tài liệu – Phương pháp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng – Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài này giới hạn nghiên cứu trong lĩnh vực các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn: lập dự án, thiết kế và giám sát dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

2

Đảm bảo

Phù hợp – Quy chuẩn

– An toàn CLCTXD

=

– Bền vững

+

– Tiêu chuẩn

– Kỹ thuật

– Quy phạm PL

– Mỹ thuật

– Hợp đồng

Hình 1.1- Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình (Hình1.1), chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Xuất phát từ sơ đồ này, việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật hóa với nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia và quá trình đầu tư xây dựng phải có nghĩa vụ kiểm soát. Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó. Một số vấn đề cơ bản trong đó là: – Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng thiết kế…

4

– Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. – Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng. – Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng. – Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng. – Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng… – Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án. 1.1.1.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng xây dựng: CLCT là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được CLCT thì phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCT, bao gồm: con người, vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Bên cạnh đó QLCL còn gắn liền với từng giai đoạn của hoạt động xây dựng và mỗi giai đoạn lại có những biện pháp riêng, đặc thù nhằm nâng cao CLCTXD. Trong phạm vi nghiện cứu của đề tài học viên chỉ đưa ra các biện pháp kiểm soát, quản lý nhằm nâng cao CLCT trong giai đoạn thiết kế CTXD. Cụ thể các yếu tố như sau: 5

* Về con người Để quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Phải là những người có tay nghề cao, có chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao, đều là kiến trúc sư, kỹ sư được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm soát được chất lượng hồ sơ thiết kế công trình góp phần vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có: – Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp. – Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân viên, để phát huy tối đa năng lực của họ. – Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thông qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp xếp công việc phù hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương, thăng chức cho các cán bộ, nhân viên. – Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề. – Cơ quan cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ, nhân viên để có thể khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong công việc. Việc khuyến khích phải tuân theo nguyên tắc: + Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác. + Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về một phía thì sẽ gây tác động ngược lại. 6

– Ngoài ra, cơ quan cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao động nhưng lại thiếu lao động có chuyên môn cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của cơ quan, và tính chất công việc. Việc tuyển dụng được thực hiện như sau: + Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc cần tuyển dụng. + Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn. * Về phương pháp: Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công trình. Một doanh nghiệp là hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên cơ sở giảm chi phí, nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng từ hoạt động quản lý phản ảnh chất lượng họat động của doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện chất lượng quản lý là nâng cao chất lượng sản phẩm cả về chỉ tiêu kinh tế lẫn kỹ thuật. * Về máy móc thiết bị và công nghệ: Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có đầy đủ máy móc, thiết bị và công nghệ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Trình độ hiện đại của công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển về lĩnh vực hoạt động hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản 7

phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc, thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới công nghệ, bổ sung máy móc thiết bị mới là một trong những hướng quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm. * Về vật tư: Trong quá trình thiết kế vật tư là một nhân tố không thể thiếu. Vật tư là một trong những nhân tố cấu thành lên sản phẩm thiết kế. Vì thế quan tâm đến đặc điểm cũng như chất lượng của vật tư ảnh hướng rất lớn đến chất lượng sản phẩm thiết kế. Để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần thực hiện tốt hệ thống cung ứng , đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình cung ứng, đảm bảo vật tư cho quá trình thiết kế. Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì tạo ra mối quan hệ tin tưởng đối với một số nhà cung ứng là một biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. 1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình. CLCTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan tâm. Nếu ta quản lý chất lượng công trình xây dựng tốt thì sẽ không có chuyện công trình chưa xây xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu hoặc nếu không đổ ngay thì tuổi thọ công trình cũng không được đảm bảo như yêu cầu. Vì vậy việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng không chỉ là nâng cao chất lượng công trình mà còn góp phần chủ động chống tham nhũng, chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình thì ở đó chất lượng công trình tốt. Công trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì công trình xây dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả. 8

Nâng cao công tác quản lý CLCTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con người. Vì một khi CLCTXD được đảm bảo, không xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo. 1.2 Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 1.2.1 Quản lý chất lượng thiết kế Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống.

QU¶N Lý

chÝnh s¸ch chÊt l­îng

môc ®Ých chÊt l­îng

l­î

ng

tæ chøc thùc hiÖn

Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế quốc dân: QLCL mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, làm tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở những nền kinh tế phát triển, quy trình về QLCL được 9

áp dụng rộng rãi trong quy trình sản xuất và từng sản phẩm được tạo ra. Nhờ đó, sản phẩm được tạo ra nhiều hơn, mang lại giá trị chung cho toàn xã hội. Đối với khách hàng: khi có hoạt động QLCL, khách hàng sẽ được thụ hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn. Mức độ tin cậy của khách hàng với sản phẩm cũng tăng lên khi sử dụng các sản phẩm đã được áp dụng đúng quy trình về QLCL, mang lại cảm giác an tâm trong quá trình sử dụng. Đối với doanh nghiệp: QLCL là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng, giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí. Giảm chi phí sản xuất và tăng năng xuất lao động nhờ việc hạn chế được những sai sót trong quá trình sản xuất, mang lại chất lượng có tính đồng bộ cho những sản phẩm được tạo ra. Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động QLCL. Chất lượng sản phẩm và QLCL là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của QLCL ngày càng được nâng cao, do đó chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ QLCL, đặc biệt là trong các tổ chức. 1.2.2 Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng Công tác thiết kế công trình thủy lợi là toàn bộ việc lên phương án, tiến hành thực hiện công việc thiết kế một công trình thuỷ lợi dựa trên chủ trương đầu tư và những điều kiện về địa hình, đia chất, địa chất thuỷ văn. Giúp người xem có được cái nhìn trực quan về CTXD. Hồ sơ thiết kế là tài liệu kinh tế – kỹ thuật tổng hợp phản ánh ý tưởng thiết kế thông qua bản vẽ và tính toán dựa trên căn cứ khoa học. Hồ sơ thiết kế được sử dụng làm cơ sở phục vụ cho công tác thi công xây dựng công trình. Mục đính của giai đoạn thiết kế công trình là nhằm đưa ra phương án công nghệ, công năng sử dụng, phương án kiến trúc, phương án kết cấu, kỹ thuật, phòng chống cháy

10

nổ. Giải pháp bảo vệ môi trường và đưa ra tổng mức đầu tư, dự toán chi phí xây dựng công trình. Công tác thiết kế có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm hợp lý và kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này không tốt dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thiết kế sau, bởi các giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở các thiết kế trước đó. Đối với mỗi một công trình thì tư vấn thiết kế luôn là người làm những công việc đầu tiên và có tính xuyên suốt trong quá trình xây dựng công trình. Trước hết, người tư vấn thiết kế phải đánh giá được tính cấp thiết, hiệu quả của công trình để giúp cho Chủ đầu tư quyết định xây dựng công trình hay không. Sản phẩm của tư vấn thiết kế được xây dựng dựa trên yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của công trình mà Chủ đầu tư đưa ra (ý tưởng). Sản phẩm đó được trình bày bằng ngôn ngữ khoa học để xây dựng nên phương án đáp ứng được nhu cầu đó. Chính vì tư vấn thiết kế là công đoạn đầu tiên này nên tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế rất cao vì nó ảnh hưởng đến tất cả các công đoạn thực hiện công trình. Như việc, thiết kế tính toán làm sai lệch kết cấu công trình sẽ làm cho công trình hư hỏng dẫn đến bị phá hủy, hay sản phẩm tư vân thiết kế trong khâu bản vẽ thi công có sự nhầm lẫn khi thi công nhà thầu không thể thực hiện được điều này làm trì hoãn công việc ảnh hưởng đến tiến độ công trình … Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn thiết kế đóng vai trò là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình. Các yêu cầu về kỹ thuật và chi phí được thể hiện chi tiết trên hồ sơ thiết kế công trình. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được các tiêu chí về chất lượng, tiết kiệm chi phí và đúng tiến độ. Vì vậy, tư vấn thiết kế đóng một vai trò cực kỳ quan trong trọng trong việc xây dựng công trình. Bởi thế, mỗi nhà thiết kế phải có trách nhiệm với mỗi sản phẩm mà mình làm ra.

11

1.3 Vài nét về tình hình thiết kế tại tỉnh Ninh Bình Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, các đồ án thiết kế đã đạt được nhưng thành quả tốt đẹp, tiến một bước tiến dài trong quá trình tự chủ và cơ bản tạo được những diện mạo công trình xây dựng đẹp về thẩm mỹ, bề vững về kết cấu và quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, thời gian qua công tác thiết kế công trình xây dựng mà sản phẩm là các đồ án thiết kế công trình còn tồn tại một số nhược điểm làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Việc tiếp nhận khoa học – công nghệ trong khâu thiết kế còn chậm. Do việc tiếp cận và chuyển giao công nghệ mới trong khâu thiết kế cò hạn chế, các đò án thiết kế chưa chú trọng ứng dụng công nghệ mới trong các giải pháp thi công xây dựng công trình. Việc lựa chọn biện pháp công nghệ mới ngay từ bước thiết kế có ý nghĩa qua trọng trong việc hoạch định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở các giai đoạn sau.Việc đưa ra các giải pháp công nghệ mới trong công tác thiết kế còn giúp cho CĐT có nhiều cơ hội có được sản phẩm thiết kế tốt nhất. Thiết kế chưa coi trọng hiệu quả của kinh tế dự án. Các đồ án thiết kế chưa coi trọng hiệu quả đầu tư xây dựng bởi vì lợi ích kinh tế của CĐT không gắn liền với lợi nhuận của tổ chức tư vấn. Vì thế, khi giá thành côg trình giảm thì giá trị thiết kế cũng giảm theo. Trong trường hợp phải giảm giá thành công trình theo yêu cầu của CĐT, tư vấn thiết kế sẽ thay đổi chi phí trực tiếp. Việc thay thế biện pháp công nghệ để tiết kiệm chi phí còn chưa được quan tâm đúng mức.

12

Mấy Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kế Hoạch

Công tác kế hoạch – tổng hợp là khâu trung tâm, bảo đảm cho hoạt động công tác đảng, công tác chính trị ở các cơ quan, đơn vị được tiến hành chặt chẽ, thống nhất, chất lượng, hiệu quả, góp phần giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội. Vì thế, tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác này là vấn đề rất quan trọng.

Thực tiễn cho thấy, công tác kế hoạch – tổng hợp có vai trò to lớn đối với chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị. Bởi vậy, cấp ủy, chỉ huy, chính ủy, chính trị viên và cơ quan chính trị các cấp luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện khá tốt công tác này.

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đảng, công tác chính trị trong tình hình mới, những năm qua, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung: “Quy chế công tác kế hoạch – tổng hợp về công tác đảng, công tác chính trị; Quy định hệ thống văn kiện công tác đảng, công tác chính trị; Quy định tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam”. Cùng với đó là những hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện chặt chẽ, thống nhất trong toàn quân. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị ở các cơ quan, đơn vị; bảo đảm công tác đảng, công tác chính trị thật sự là “linh hồn, mạch sống” trong các hoạt động của bộ đội, tinh thần đoàn kết, thống nhất được giữ vững; nhận thức chính trị, quyết tâm phấn đấu và ý thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ không ngừng được nâng lên; hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” lan tỏa trong toàn xã hội, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Quân đội.

Tuy vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ một số hạn chế, như: việc nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa quy chế, quy định, hướng dẫn thực hiện ở một số nơi, nhất là cấp cơ sở chưa sâu, chưa kỹ; chất lượng xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình và báo cáo kết quả công tác đảng, công tác chính trị chưa cao; đăng ký, ghi chép sổ sách có nội dung chưa thống nhất; cá biệt, có đơn vị còn tự bổ sung thêm đầu sổ ngoài quy định; việc áp dụng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động công tác đảng, công tác chính trị ở một số đơn vị còn biểu hiện hình thức, chạy theo thành tích, v.v. Những hạn chế đó, phần nào dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị và hoạt động lãnh đạo, chỉ huy ở một số cơ quan, đơn vị chưa cao (còn biểu hiện mất đoàn kết nội bộ); cán bộ, đảng viên, chiến sĩ vi phạm kỷ luật phải xử lý kỷ luật (có trường hợp bị tước quân tịch), v.v. Để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác đảng, công tác chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị trong tình hình mới, cần tiến hành đồng bộ nhiều nội dung, giải pháp; trong đó, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch – tổng hợp là giải pháp đặc biệt quan trọng. Phạm vi bài viết xin trao đổi một số nội dung chủ yếu sau:

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ, năng lực của chủ thể tiến hành công tác kế hoạch – tổng hợp về công tác đảng, công tác chính trị. Đây là nội dung quan trọng hàng đầu; bởi mọi hoạt động thực tiễn đều phụ thuộc vào nhận thức, trách nhiệm và năng lực của chủ thể tiến hành. Chủ thể của công tác này bao gồm: chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo và chủ thể quản lý, hướng dẫn, điều hành tổ chức thực hiện.

Đối với chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo (là hệ thống cấp ủy, tổ chức đảng các cấp từ Quân ủy Trung ương đến chi bộ ở các cơ quan, đơn vị), cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác kế hoạch – tổng hợp; thấy rõ việc nâng cao chất lượng công tác này là nhiệm vụ chính trị quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và phải được thể hiện rõ trong nghị quyết của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp. Việc nâng cao chất lượng công tác kế hoạch – tổng hợp phải phù hợp với phương hướng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung công tác đảng, công tác chính trị và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, bảo đảm tính khả thi cao; tổ chức thực hiện phải chặt chẽ, nghiêm túc; khắc phục triệt để tình trạng “khoán trắng” cho cơ quan chính trị, hoặc phó mặc cho cơ quan (cán bộ) chuyên trách trong quá trình tiến hành công tác này.

Đối với chủ thể quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện (gồm cán bộ chủ trì, hoặc đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, cơ quan chính trị và cơ quan, cán bộ chuyên trách), đây là đội ngũ cán bộ giữ trọng trách định hướng chính trị – “linh hồn, mạch sống” trong mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị. Hơn ai hết, họ phải luôn nhận rõ, việc nâng cao chất lượng công tác kế hoạch – tổng hợp vừa là tiền đề, vừa là cơ sở, điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị. Vì thế, chính ủy, chính trị viên, người đứng đầu cấp ủy các cấp cần thường xuyên tự quán triệt, học tập, tích lũy kinh nghiệm, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực thực tiễn trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát công tác kế hoạch – tổng hợp về công tác đảng, công tác chính trị. Cơ quan chính trị, cán bộ chuyên trách các cấp – lực lượng nòng cốt, trực tiếp tham mưu, đề xuất, giúp cấp ủy, cán bộ chủ trì tổ chức thực hiện phải thường xuyên quán triệt tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự điều hành, hướng dẫn, phân công của chính ủy, chính trị viên; tích cực tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, năng lực và bám sát thực tiễn, tình hình nhiệm vụ, kịp thời khắc phục những khâu yếu, mặt yếu, tham mưu đúng, trúng, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

2. Hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định; nâng cao chất lượng nội dung, hình thức, quy trình công tác kế hoạch – tổng hợp phù hợp với thực tiễn. Quy chế, quy định là hành lang pháp lý trong quá trình thực hiện; nội dung, hình thức phù hợp với thực tiễn không chỉ bảo đảm tính khả thi cao mà còn trực tiếp nâng cao chất lượng công tác kế hoạch – tổng hợp. Trước sự phát triển về nhiệm vụ công tác đảng, công tác chính trị của Quân đội trong tình hình mới, có những nội dung trong quy chế, quy định công tác kế hoạch – tổng hợp sẽ lạc hậu, không còn phù hợp, dẫn đến hạn chế về chất lượng công tác này. Vì vậy, thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định công tác kế hoạch – tổng hợp ở các cấp, các cơ quan, đơn vị, bảo đảm tính khoa học. Sự thống nhất trong toàn quân là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi cấp ủy, chỉ huy, chính ủy, chính trị viên và cơ quan chính trị các cấp cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, đúng quy trình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình tiến hành. Đội ngũ cán bộ chuyên trách – lực lượng trực tiếp tiến hành phải nêu cao trách nhiệm, tích cực rà soát, tham mưu đúng, trúng; nội dung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phải phù hợp với hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ thường xuyên, cũng như trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và tính đặc thù của từng cơ quan, đơn vị, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Đồng thời, phải thống nhất với điều lệnh, điều lệ của Quân đội, pháp luật của Nhà nước, đúng với cơ chế tổ chức sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.

Căn cứ hệ thống quy chế, quy định về công tác đảng, công tác chính trị, mỗi cơ quan, đơn vị xác định nội dung công tác kế hoạch – tổng hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chính trị và tính chất đặc thù của cơ quan, đơn vị mình. Quá trình đề xuất xây dựng, triển khai phải nghiên cứu, quán triệt, thực hiện đúng nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp mình, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan chức năng cấp trên,… xác định đúng, trúng nội dung, phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể. Xuất phát từ thực tiễn và nội dung cụ thể để vận dụng linh hoạt các hình thức, biện pháp tiến hành, bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác kế hoạch – tổng hợp; tránh tình trạng dập khuôn máy móc, hay cứng nhắc trong quá trình tiến hành.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách, đổi mới phong cách, phương pháp công tác kế hoạch – tổng hợp. Đội ngũ cán bộ chuyên trách là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tiến hành và quyết định chất lượng công tác này ở các cơ quan, đơn vị. Vì thế, cấp ủy, chỉ huy, chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính trị và cơ quan chức năng các cấp cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiện toàn đủ về số lượng, đúng về cơ cấu biên chế, tốt về chất lượng và có nguồn dự trữ để đội ngũ cán bộ này luôn đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của nhiệm vụ. Làm tốt việc quy hoạch, sử dụng, đưa đi đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; chú trọng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phương pháp công tác, trình độ, năng lực thực tiễn, nhất là kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm tiến hành công tác kế hoạch – tổng hợp cho đội ngũ cán bộ chuyên trách. Đồng thời, quan tâm đúng mức và giải quyết tốt chế độ, chính sách,… để họ yên tâm công tác, tích cực, tự giác tu dưỡng, rèn luyện, ra sức học tập để tự hoàn thiện bản thân, phấn đấu hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

Cùng với đó, cấp ủy, chỉ huy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng và chính ủy, chính trị viên các cấp cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, bồi dưỡng về phong cách, phương pháp làm việc cho đội ngũ cán bộ chuyên trách. Cụ thể hóa các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức và phong cách, phương pháp làm việc: “khoa học, chặt chẽ, sâu sát, tỉ mỉ”, giải quyết tốt các mối quan hệ: “đối với mình, đối với người, đối với công việc” và phong cách: tư duy, diễn đạt, ứng xử,… để mỗi cán bộ làm công tác kế hoạch – tổng hợp hợp “tự soi”, “tự sửa” hằng ngày, không ngừng nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao.

Đại tá ĐỖ KHẮC CẨN, Phó Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị

Bạn đang xem bài viết Luận Văn Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kế Toán Nghiệp Vụ Xuất Khẩu Tại Tổng Công Ty Chè Vn trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!