Xem Nhiều 3/2023 #️ Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng # Top 7 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

 

Về chính sách của Nhà nước thì Luật quy định cụ thể như sau: Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại; Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng; ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh mạng; Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng; Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

Về các nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng gồm bảy nguyên tắc như sau:Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng; Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia. Áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên giám sát, kiểm tra về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.

Về  các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: Nhóm hành vi thứ nhất là: Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật (Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này; Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;  Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng; Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội);

Nhóm hành vi thứ hai là: Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Nhóm hành vi thứ ba là: Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

Nhóm hành vi thứ tư là:Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Nhóm hành vi thứ năm là: Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

Nhóm hành vi thứ sáu là: Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Theo đó, Luật quy định: Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy    cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Nói tóm lại: Sự ban hành Luật An ninh mạng là rất cần thiết, nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về an ninh mạng theo hướng áp dụng các quy định pháp luật đồng bộ, khả thi; phát huy các nguồn lực của đất nước để phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng –an ninh, góp phần bảo vệ chủ quyền, lợi ích an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, xây dựng môi trường quốc gia mạng lành mạnh. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019. Vì vậy, để góp phần nâng cao nhận thức cho Nhân dân về an ninh mạng, cần tập trung tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ và người dân bằng nhiều hình thức như: Thông qua các hội nghị; Thông qua phương tiện thông tin đại chúng; thông qua các loại tài liệu pháp luật phổ thông khác…để góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả Luật này.

                                                                              -Hoa Phượng-Sở Tư pháp

 

Những Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng .Công An Tra Vinh

Thứ nhất, quy định các khái niệm cơ bản và chính sách của Nhà nước về an ninh mạng; nguyên tắc và biện pháp bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ không gian mạng quốc gia; hợp tác quốc tế về an ninh mạng; các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng; xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng. Đây là cơ sở để xác định phạm vi đấu tranh, biện pháp áp dụng, các hành vi vi phạm và cách thức phòng ngừa, xử lý các hành vi này cũng như triển khai công tác nghiên cứu, hoàn thiện lý luận về an ninh mạng. Thứ hai, quy định đầy đủ các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Với các quy định về thẩm định, kiểm tra, đánh giá điều kiện, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng được quy định tại Chương II, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được bảo vệ chặt chẽ từ bên trong. Với các biện pháp bảo vệ an ninh mạng, xử lý các hành vi tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, chiếm đoạt thông tin thuộc bí mật nhà nước, các hành vi chống, phá Nhà nước được quy định tại Chương I, Chương III, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được bảo vệ từ bên ngoài. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, thể hiện sự bảo vệ tương xứng với vai trò của hệ thống thông tin an ninh quốc gia. Thứ ba, đưa ra các quy định nhằm tạo nền tảng pháp lý trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân trên không gian mạng, như soạn thảo, đăng tải thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng, làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; sử dụng không gian mạng để tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, chiếm đoạt bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng; sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự; tấn công mạng… Đây là hành lang pháp lý vững chắc để người dân có thể yên tâm kết bạn, trao đổi, buôn bán, kinh doanh hay hoạt động trên không gian mạng. Thứ tư, tập trung quy định về triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng một cách đồng bộ, thống nhất từ Trung ương tới địa phương, trọng tâm là các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị, quy định rõ các nội dung triển khai, hoạt động kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức này. Kết cấu hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế cũng là một trong những đối tượng được bảo vệ trọng điểm. Với các quy định chặt chẽ cùng sự tham gia đồng bộ của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân, việc sử dụng thông tin để vu khống, làm nhục, xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác sẽ bị xử lý nghiêm minh; hành vi xâm phạm an ninh mạng sẽ được phát hiện, cảnh báo kịp thời. Các hoạt động nghiên cứu, phát triển an ninh mạng, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng, nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng và bảo vệ trẻ em trên không gian mạng cũng được quy định chi tiết, là nền tảng pháp lý quan trọng triển khai công tác an ninh mạng hiện tại và tương lai. Thứ năm, tạo cơ sở pháp lý quan trọng thực thi chính sách của Nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân, dữ liệu quốc gia trên không gian mạng. Để quản lý chặt chẽ, bảo vệ nghiêm ngặt dữ liệu của nước ta trên không gian mạng, Luật An ninh mạng đã quy định các doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh phòng, chống tội phạm trước các diễn biến phức tạp của hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, thương mại điện tử, kinh doanh tiền ảo, tiền điện tử thời gian qua. Thứ sáu, tạo cơ sở pháp lý cho công tác bảo đảm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng, xây dựng và hình thành lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng chất lượng cao. Chú trọng giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về an ninh mạng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân với mục tiêu tham gia không gian mạng an toàn, lành mạnh, hạn chế tối đa nguy cơ, tác động tiêu cực, phát huy tối đa hiệu quả. Thứ bảy, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động trên không gian mạng, tập trung vào việc xác định trách nhiệm của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.  

Phan Minh Thuận

Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Nghị Định Số 111/2013/Nđ

Ngày 30/09/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2013/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Nghị định này gồm 5 chương, 48 Điều quy định việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; việc xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên, gồm một số nội dung cơ bản sau:

I. Nguyên tắc áp dụng

1. Nhanh chóng, công khai, khách quan, công bằng; đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

2. Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tư của người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.

Không công khai việc tổ chức, nội dung, kết quả cuộc họp tư vấn, hồ sơ và thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên.

3. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

5. Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

6. Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, chỉ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.

7. Trong quá trình xem xét quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.

II. Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, gồm:

– Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự, thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

– Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày đối tượng có hành vi sử dụng ma túy bị phát hiện;

– Người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

2. Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.

3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng của người vi phạm.

III. Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình

1. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 của Nghị định 111/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây, thì được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình:

a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;

b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;

c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, có điều kiện thuận lợi để quản lý, giáo dục người chưa thành niên và có bản cam kết theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 111/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.

IV. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình

– Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vi phạm cư trú;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đã tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đóng trụ sở.

– Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.

2. Xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ nơi khác gửi đến

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được chuyển đến theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú hoặc nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đóng trụ sở giao hồ sơ cho Trưởng Công an cấp xã cùng cấp kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu, lấy ý kiến các cơ quan, Thời hạn kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu, lấy ý kiến các cơ quan, tổ

V. Xác định tuổi và nơi cư trú của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn căn cứ theo giấy khai sinh của đối tượng. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc không thể xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh, thì căn cứ vào chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác được cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi rõ ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không có các giấy tờ trên để xác định tuổi, thì căn cứ vào sổ hộ tịch hoặc các giấy tờ, sổ sách,

Trường hợp thông tin ngày, tháng, năm sinh ghi trong các giấy tờ trên không thống nhất, thì xác định theo ngày, tháng, năm sinh trong giấy tờ theo hướng có lợi nhất cho đối tượng.

2. Nơi cư trú ổn định là nơi đối tượng thường trú hoặc tạm trú, nhưng phải là nơi người đó hiện đang thường xuyên sinh sống. Đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định tại địa phương nơi họ thực hiện hành vi vi phạm, thì  nơi đối tượng vi phạm cư trú để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hợp đối tượng không có nơi cư trú ổn định là người chưa thành niên, mà không xác minh được nơi cư trú, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an cấp tỉnh chuyển đối tượng và bản sao hồ sơ đến cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em đó đóng trụ sở để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

VI. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, gồm:

1. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm;

2. Văn bản đề nghị lập hồ sơ quy định tại Điều 9 của Nghị định 111/2013/NĐ-CP;

3. Các văn bản, tài liệu được thu thập theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 111/2013/NĐ-CP;

4. Bệnh án (nếu có);

5. Bản tường trình của người vi phạm;

6. Các tài liệu khác có liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét quyết định áp dụng biện pháp.

Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Trong trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã không đồng ý với đề nghị của Trưởng Công an cùng cấp trong giai đoạn lập hồ hơ theo quy định thì chuyển lại để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

VII. Thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã

1. Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

- Trưởng Công an cấp xã tự lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với các đối tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP hoặc trên cơ sở đề nghị của những người sau:

+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; đại diện các tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở;

+ Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc học tập ở cơ sở;

+ Đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương.

- Trưởng Công an cấp xã được nhận văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Người đề nghị phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trong văn bản đề nghị quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Trưởng Công an cấp xã không chấp nhận đề nghị lập hồ sơ nếu thấy văn bản đề nghị không đúng đối tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP hoặc sự việc đang trong quá trình hoà giải hoặc đã hoà giải thành theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở; nếu người đề nghị không đồng ý, thì báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.

Sau khi chấp nhận đề nghị lập hồ sơ, Trưởng Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Trường hợp người vi phạm là người chưa thành niên, nếu xét thấy đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.

2. Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP cư trú lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP thực hiện hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, sau đó đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp chuyển hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

- Trưởng Công an cấp xã được tham gia cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

VIII. Trách nhiệm của Trưởng Công an cấp xã

1. Trường hợp áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm; trường hợp người bị đề nghị là người chưa thành niên, thì tham khảo ý kiến của công chức văn hoá – xã hội phụ trách công tác trẻ em hoặc cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác trẻ em (nếu có) về đặc điểm và hoàn cảnh gia đình của người chưa thành niên.

- Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đề nghị về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Việc thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

- Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm xác minh nơi cư trú ổn định của đối tượng bị áp dụng biện áp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Nơi cư trú ổn định là nơi đối tượng thường trú hoặc tạm trú, nhưng phải là nơi người đó hiện đang thường xuyên sinh sống. (Trường hợp xác minh được nơi cư trú của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn không thuộc địa bàn quản lý của mình thì Trường Công an cấp xã đã lập hồ sơ đối với đối tượng đó đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn).

– Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

+ Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị hoặc sau khi kiểm tra, bổ sung hồ sơ quy định tại Điều 15 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, Trưởng Công an cấp xã phải gửi hồ sơ đến Chủ tịch UBND cùng cấp, đồng thời thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.

– Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã.

Ngay sau khi kết thúc cuộc họp tư vấn, căn cứ vào biên bản cuộc họp, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ để trình Chủ tịch UBND cùng cấp.

– Giúp Chủ tịch UBND cùng cấp theo dõi việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

– Thực hiện việc quản lý hồ sơ của người được giáo dục theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.

2. Trường hợp đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình

- Trưởng Công an cấp xã yêu cầu cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên làm bản cam kết gồm các nội dung được quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

- Trưởng Công an cấp xã trình Chủ tịch UBND cùng cấp hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Hồ sơ gồm các loại giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 20 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

– Phân công cán bộ, chiến sỹ hoặc Công an viên phối hợp với tổ chức được Chủ tịch UBND cấp xã phân công quản lý, giáo dục người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.

IX. Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức

1. Bộ Công an có trách nhiệm

– Hướng dẫn Công an cấp xã, công chức văn hoá – xã hội, các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp UBND cấp xã trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

– Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định;

– Xây dựng tài liệu hướng dẫn áp dụng pháp luật về thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

– Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

2. Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm

– Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh đang thụ lý vụ việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, sau đó chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

- Trường hợp đối tượng không có nơi cư trú ổn định là người chưa thành niên, mà không xác minh được nơi cư trú, thì Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an cấp tỉnh chuyển đối tượng và bản sao hồ sơ đến cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ Chủ tịch UBND cấp xã, nơi cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em đó đóng trụ sở để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Trường hợp cần thiết có thể được mời tham gia cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp là cơ quan đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

3. UBND các cấp có trách nhiệm

– UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

+ Báo cáo về công tác thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình;

+ Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình;

+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thi hành các quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình;

+ Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa phương phối hợp thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình nhằm giúp các đối tượng hoà nhập cộng đồng;

+ Kiểm tra, thanh tra việc thi hành các quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình ở địa phương.

– UBND cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:

+ Trình dự toán kinh phí hàng năm, xây dựng mức hỗ trợ người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;

+ Rà soát xây dựng cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn để bảo đảm thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định;

+ Quyết chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

– UBND cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:

+ Tổ chức triển khai thực hiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn;

+ Huy động những người có điều kiện, năng lực và kinh nghiệm tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương;

+ Chỉ đạo tổ chức các chương trình học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh, chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống, các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma tuý trên địa bàn để tạo điều kiện cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp quản lý tại gia đình được tham gia; lập dự toán kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn để trình cấp có thẩm quyền quyết định;

+ Kiểm tra việc thi hành các quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình ở địa phương.

X. Tổ chức thực hiện

1. Nghị định 111/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013 và thay thế Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Bãi bỏ Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội như sau:

“Điều 5. Đối tượng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội gồm:

Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi, nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động; người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang trong thời gian lập hồ sơ, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.” .

Một Số Nội Dung Quan Trọng Của Luật Phòng Chống Tham Nhũng Năm 2022

, về công khai minh bạch trong phòng ngừa tham nhũng. Nếu như luật PCTN 2005 quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực thì luật 2018 chỉ quy định ngắn gọn về nguyên tắc về nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch; về trách nhiệm giải trình, báo cáo công tác PCTN và tiêu chí đánh giá về công tác PCTN.

, Luật quy định về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Đây là nội dung hoàn toàn mới so với luật 2005. Quy định này nhằm nhấn mạnh và đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức; kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xây dựng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng.

, về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn. Luật bổ sung quy định về kiểm soát lợi ích. Theo đó, người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý; khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp: giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.

Quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là nội dung hoàn toàn mới. Luật quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong kiểm soát tài sản, thu nhập; về kê khai tài sản, thu nhập, xác minh tài sản, thu nhập; về cơ sở dữ liệu về tài sản, thu nhập.

, về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Luật quy định thành một chương riêng và nhấn mạnh về chế tài xử lý: khi để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới.

,Xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN luật đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn với các nội dung:

– Nguyên tắc về việc xử lý tham nhũng: Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật PCTN thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Xử lý tài sản tham nhũng: Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

– Ngoài việc xử lý hành vi tham nhũng, luật còn quy định Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm: Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; vi phạm quy định về quy tắc ứng xử; vi phạm quy định về xung đột lợi ích; vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng; vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện vi phạm quy định tại Điều 80 của Luật (vi phạm Nguyên tắc công khai, minh bạch, nội dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch, Kiểm soát xung đột lợi ích, Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu).

Bạn đang xem bài viết Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!