Xem Nhiều 3/2023 #️ Những Hiểu Biết Cơ Bản Về Giải Pháp Erp # Top 10 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Những Hiểu Biết Cơ Bản Về Giải Pháp Erp # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Hiểu Biết Cơ Bản Về Giải Pháp Erp mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

ERP là gì?

Đa số các doanh nghiệp đã đọc nhiều tại liệu, có khi đã tham gia nghe thuyết trình hay demo về mốt số giải pháp ERP trong và ngoài nước. Nhưng phần lớn thời gian ít ỏi này được nhà cung cấp sử dụng để giới thiệu về những “thế mạnh” của giải pháp mà họ sẽ mang tới. Doanh nghiệp thậm chí còn chưa hiểu được đúng “thế nào là ERP” nên phần lớn không hiểu được hết những gì mà nhà cung cấp muốn thuyết trình. Vậy ERP là gì? Tại sao ERP lại có ý nghĩa đối với doanh nghiệp tới mức doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua ERP?

ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là phần mềm phục vụ tin học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên thực tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị…) và tài lực (tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên ERP thường được coi là hệ thống phần mềm rất lớn. Rất nhiều các giải pháp ERP chỉ thực hiện các chức năng theo đúng phạm vi này.

Tuy nhiên trên thực tế, khái niệm ERP đã được mở rộng rất nhiều trong nhiều giải pháp ERP, kể cả giải pháp ngoại và giải pháp nội. Ví dụ  chức năng quản lý quan hệ khách hàng (Module CRM – quản lý mối quan hệ khách hàng) cũng được tích hợp trong rất nhiều giải pháp ERP quốc tế mặc dù CRM là khái niệm khác so với ERP. Xét về các quy trình hoạt động của doanh nghiệp thì CRM quản lý khâu đầu tiên trong quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đó là công việc xây dựng hệ thống khách hàng để tạo ra kết quả – các hợp đồng bán hàng và đây là điểm xuất phát của tất cả các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp (mua hàng, sản xuất…) nên nếu phân hệ (module) này được tích hợp trong phạm vi hệ thống ERP thì cũng là điều dễ hiểu.

Thực tế thì nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp “vô cùng phong phú” và không chỉ giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực. Ví dụ: Các công ty cổ phần có nhu cầu rất lớn về phần mềm “Quản lý cổ phần và cổ đông” và module này có mối quan hệ chặt chẽ với module kế toán nhưng không nằm trong khái niệm ERP. Nếu chúng ta hiểu ERP trên khía cạnh phần mềm quản lý “tổng thể” doanh nghiệp thì module này cũng nên được tích hợp vào thành phần của hệ thống ERP. Tóm lại, bạn chỉ nên hiểu khái niệm ERP một cách đơn giản nhất: ERP là phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những gì quan trọng nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc module hay chức năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau.

Khác biệt cơ bản của ERP và những phần mềm quản lý riêng lẻ.

Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng phần mềmERP so với cách áp dụng nhiều phần mềm quản lý rời rạc khác (như phần mềm kế toán, quản lý nhân sự, quản lý khách hàng…) là tính tích hợp. ERP chỉ là một phần mềm duy nhất và các module của nó thực hiện các chức năng tương tự như các phần mềm quản lý rời rạc, nhưng các module này còn làm được nhiều hơn thế trong môi trường tích hợp. Tính tích hợp của hệ thống ERP được gọi là tính “tổng thể hữu cơ” do các module có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như các bộ phận trong cơ thể con người. ERP là phần mềm mô phỏng và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp theo quy trình.

Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo chuẩn ISO, bạn sẽ thấy rõ nét nhất về các quy trình. Với mỗi doanh nghiệp, các quy trình được phân thành các quy trình sản xuất kinh doanh chính và các quy trình phụ trợ. Các quy trình sản xuất kinh doanh chính là đối tượng đầu tiên được mô phỏng trên hệ thống ERP. Một điều cần nói là rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam, cho dù đã hoạt động nhiều năm, nhưng vẫn không có các tài liệu về các quy trình hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ được xây dựng dưới sự giúp đỡ của các công ty tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO.

Tại sao giá cả các hệ thống phần mềm ERP cao?

Đối với các công ty phần mềm, việc xây dựng hệ thống ERP khó hơn rất nhiều so với các phần mềm đơn lẻ. Giá trị lớn nhất và cũng là điều khó thực hiện nhất đối với công ty phần mềm là xây dựng được tính tích hợp trên phần mềm. ERP vừa phục vụ cho tác nghiệp chi tiết của từng nhân viên, vừa giải quyết mối quan hệ tổng thể của tất cả các phòng, ban và nhân viên trong doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu của ERP sẽ rất lớn và từ đó đặt ra thêm nhiều khó khăn cho các công ty phần mềm (để giải quyết vấn đề lưu trữ và xử lý tốc độ hoạt động của chương trình).

Băn khoăn của doanh nghiệp

Rất nhiều câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của các doanh nghiệp trước ngưỡng cửa “tin học hoá quản lý doanh nghiệp”, mà cụ thể là có nên triển khai hệ thống ERP hay không? Và nếu triển khai thì phải lựa chọn giải pháp như thế nào? Một khi doanh nghiệp chưa hiểu được bản chất của hệ thống ERP, cũng như doanh nghiệp sẽ được gì khi trang bị hệ thống ERP thì doanh nghiệp chưa thể quyết định được về việc triển khai ERP. Rất nhiều doanh nghiệp chỉ mơ hồ “cần phải tin học hóa doanh nghiệp nay mai”, hoặc trước trào lưu hội nhập và gia nhập WTO, doanh nghiệp rất sốt sắng nâng cấp hệ thống quản lý bằng việc “mua phần mềm ERP càng nhanh càng tốt!”. Nhưng ERP thực sự là một hệ thống phức tạp, có nhiều khái niệm trừu tượng không dễ gì có thể hiểu được nhanh và quyết định triển khai. Thực tế, các doanh nghiệp VN hiện nay đang có nhu cầu về dịch vụ tư vấn nhiều hơn so với việc triển khai ngay hệ thống ERP. Tuy nhiên, “cung” đang thấp hơn nhiều so với “cầu” vì hiện không có nhiều công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn này. Tuy vậy, doanh nghiệp có thể tham khảo tư vấn trực tiếp từ chính các công ty cung cấp giải pháp ERP.

Một điều nữa làm cho các doanh nghiệp rất băn khoăn là hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp triển khai thành công ERP để các doanh nghiệp khác lấy làm “gương” và “noi theo”. Họ chỉ nghe rằng ERP là cái gì đó “rất phức tạp” và có nhiều dự án triển khai ERP thất bại hơn là thành công. Vì vậy tại thời điểm hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam nào quyết định tiến hành triển khai ERP sẽ là doanh nghiệp thực sự đi tiên phong và rất “dũng cảm”. Điều này cũng đã xảy ra với phần mềm kế toán trước đây. Và các doanh nghiệp đi tiên phong trong việc áp dụng phần mềm kế toán đều là các doanh nghiệp thành công. Tất cả mọi thứ đều có giá của nó!

BT Tổng hợp

Viện Kiểm Sát Là Gì? Những Hiểu Biết Cơ Bản Về Viện Kiểm Sát

Theo Thư viện Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì viện kiểm sát được định nghĩa như sau:

“Viện kiểm sát có chức năng thực hiện quyền công tố. Viện kiểm sát và tòa án là hai cơ quan thuộc nhánh Tư pháp trong bộ máy nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp).

Viện kiểm sát nhân dân chính là một Cơ quan nhà nước đảm nhiệm chức năng kiểm sát việc các cơ quan khác của nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế – xã hội, các đơn vị vũ trang cho đến công dân có đảm bảo tuân thủ pháp luật hay không. Đồng thời Viện kiểm sát nhân dân còn thực hành quyền công tố, đảm nhiệm công tác điều tra tội phạm do luật tố tụng hình sự quy định.

Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức một các hệ thông, gồm các cơ quan: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phương, các Viện kiểm sát quân sự. Nguyên tắc hoạt động trong hệ thống tuân thủ nguyên tắc:

Những viện trưởng của viện kiểm sát cấp dưới sẽ chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

Các viện trưởng của viện kiểm sát nhân dân tại địa phương và quân sự sẽ chịu sự lãnh đạo của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đất nước Việt Nam là đất nước theo hệ thống xã hội chủ nghĩa. Bộ máy của nhà nước thuộc hệ thống của các nước xã hội chủ nghĩa, được xây dựng nên dựa theo nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, chính nhân dân sẽ là người thực hiện quyền lực thông qua những cơ quan đại diện cho nhân dân là Hội đồng nhân dân ở các cấp.

Việc làm Công chức – Viên chức

2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát

“Viện kiểm sát nhân dân chính là một cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. Đây là hai chức năng chính của Viện kiểm sát. Vậy cụ thể của từng chức năng này được hiểu chính xác như thế nào?

Thực hành quyền công tố là chức năng chủ yếu của Viện kiểm sát, chính là hoạt động được thực thi trong tố tụng hình sự nhằm mục đích thực hiện buộc tội đối với người phạm tội. Quyền công tố sẽ được áp dụng thực hiện ngay khi giải quyết các tố giác, những kiến nghị khởi tố, các thông tin báo tội phạm, và thực thi trong toàn bộ quá trình viện kiểm sát thực hiện việc khởi tố, truy tố, điều tra, xét xử các vụ án hình sự.

Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát

Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp là kiểm tra tính chất hợp pháp của những hành vi, quyết định của các tổ chức, cá nhân ở trong hoạt động tư pháp, thực hiện vào thời điểm vừa tiếp nhận, giải quyết các tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, quá trình giải quyết những vụ hành hành chính, hình sự, dân sự, các vụ việc hôn nhân gia đình, các hoạt động kinh doanh, thương mại; cả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành án trong các hoạt động tư pháp,…

Nhìn chung, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân chính là bảo vệ cho Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền của con người, của công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, từ đó bảo đảm việc thực thi pháp luật nghiêm túc, thống nhất.

Vốn là một hệ thống độc lập, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức với bốn cấp. Đó là:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: có 3 Viện kiểm sát cấp cao đặt tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mỗi tỉnh sẽ có một viện kiểm sát cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vậy nên cả nước có tất cả 63 Viện kiểm sát ở cấp này.

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hiện nay có khaorng 191 Viện kiểm sát cấp huyện.

Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát

Ngoài ra thuộc vào hệ thống của Viện kiểm sát nhân dân sẽ có Viện kiểm sát quân sự. Trong đó, Viện kiểm sát quân sự sẽ bao gồm:

4. So sánh Viện kiểm sát nhân dân với Tòa án Nhân dân

Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân chính là hai Cơ quan đại diện cho quyền con người, là những cơ quan nhân danh cho Nhà nước để thực thi những quyền con người, trong đó có việc xét xử, công tố và tiến đến cân bằng cán cân công lý cho con người và xã hội.

Vậy thì Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân được phân biệt với nhau như thế nào? Dựa vào bộ Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm 2014 cùng với Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân năm 2014 thì chúng ta nắm được những quy định về cơ cấu của Bộ máy tổ chức, về quyền hạn, nhiệm vụ của hai cơ quan này.

4.1. So sánh chức năng của Viện kiểm sát và Tòa án Nhân dân

– Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp

– Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử và thực hiện quyền tư pháp

– Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ các điều sau:

Từ đó đảm bảo cho pháp luật được chấp hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất

– Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ những yếu tố sau:

– Người đứng đầu của Viện kiểm sát là Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao

– Người đứng đầu của Tòa án Nhân dân là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

So sánh Viện kiểm sát nhân dân với Tòa án Nhân dân

– Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm:

– Hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

4.5. Về cơ cấu tổ chức của cơ quan cấp cao nhất

Tại Viện kiểm sát, cơ quan cấp cao nhất bao gồm:

– Tại Tòa án Nhân dân, cơ quan cao nhất có tổ chức bộ máy như sau:

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Bộ máy giúp việc cho Tòa án nhân dân tối cao

Các cơ sở đào tạo cán bộ Tòa án

Nhân sự làm việc trong Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các vị trí sau: Chánh án và các Phó Chánh án, Thẩm phán và Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Công – Viên chức và người lao động.

4.6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

– Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân

Viện trưởng là người thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân. Những Viện trưởng của các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới sẽ chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ở cấp trên.

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hơn sẽ có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và xử lý một cách nghiêm minh những vi phạm, sai sót trong thi hành pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Với vai trò là Viện trưởng của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát cấp cao hơn sẽ có quyền rút và đình chỉ cũng như hủy bỏ những quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.

– Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Tòa án Nhân dân

Tòa án tổ chức theo thẩm quyền xét xử, được tổ chức độc lập, tiến hành xét xử tập thể, lấy quyết định theo đa số. Một số trường hợp sẽ tiến hành xét xử dựa vào các thủ tục được làm rút gọn lại theo luật tố tụng.

Tòa án cần thực hiện việc xét xử đảm bảo về thời gian kịp thời, mang tính công bằng, công khai, thi hành mọi quyết định dựa vào pháp luật quy định. Đồng thời, khi xét xử, Tòa án cần đảm bảo các chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm để nhằm mục đích đảm bảo quyền bình đẳng, quyền tranh tụng cho nhân dân.

4.7. Nhiệm vụ và quyền hạn củ người đứng đầu

Người đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra sẽ chịu sự miễn nhiệm và bãi nhiệm dựa vào đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau:

– Đảm đương nhiệm vụ dựa theo nhiệm kỳ quy định của Quốc hội

– Thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.

– Ban hành các thông tư, các quyết định, điều lệ, chỉ thị, chế độ, quy chế áp dụng cho các Viện kiểm sát nhân dân.

– Đưa ra những quy định cho bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

– Trình lên Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hay là cách chức đối với vị trí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân.

– Quy định về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

– Bổ nhiệm và miễn nhiệm cũng như cách chức những lãnh đạo, và người quản lý thuộc thẩm quyền

– Đề lên kiến nghị về việc xây dựng luật và pháp lệnh, chỉ đạo xây dựng, trình lên các dự án luật, các pháp lệnh dựa theo quy định của pháp luật.

– Chịu trách nhiệm công tác và báo cáo trước Quốc hội

Chánh Tòa án nhân dân tối cao do chính Quốc hội bầu ra, thực hiện miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tích nước, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

– Nhiệm kỳ tính theo nhiệm kỳ của Quốc hội

– Đảm nhận việc tổ chức hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân tối cao

– Làm Chủ tọa của phiên họp Hội đồng Thẩm phán tại Tòa án Nhân dân tối cao

– Thực hiện việc kháng nghị theo các thủ tục tái thẩm và đốc thẩm bản án, đưa ra quyết định có hiệu lực pháp luật

– Phát triển án lệ ở khâu tổng kết và công bố án lệ

– Chỉ đạo vấn đề về soạn thảo ra các sự án luật, dự thảo nghị quyết và pháp lệnh

– Ban hành, phối hợp việc ban hành pháp luật

– Trình Quốc hội để phê chuẩn các trường hợp bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

– Có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những chức danh ở trong Tòa án

– Có thể đưa ra quyết định cho việc điều động Thẩm phán

– Trình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc quyết định thành lập hay là giải thể Tòa án nhân dân ở các cấp dưới.

– Đưa ra các quyết định về việc tổ chức Tòa chuyên trách, phân bổ biên chế, tổ chức quản lý cán bộ và tài sản công trong ngành Tòa án.

4.8. Những chức danh tư pháp của Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát bao gồm các chức danh tư pháp nào?

– Viện trưởng và Phó Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự ở các cấp

– Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra

– Thủ trưởng và Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra

Tòa án nhân dân gồm những chức danh gì?

5. Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân

Theo Khoản 1, Điều 107 của Hiến pháp 2013 quy đinh như sau: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.

Theo Điều 2 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Theo 2 điều khoản trên thì rõ ràng, quyền công tố chính là một trong hai chức năng quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân.

Nội dung thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát như sau:

– Khởi tố bị can: Cơ quan công tố cần khởi tố vụ án, tiến hành điều tra và xác minh để có được quyết định khởi tố bị can từ Viện kiểm sát.

– Truy tố bị can trước tòa án: đã có kết quả điều tra và có thể chứng minh cá nhân phạm tội

– Buộc tội bị cáo, có khả năng bảo vệ lời buộc tội đó trước phiên tòa: Viện kiểm sát công bố cáo trạng, tham gia vào quá trình xét hỏi bị cáo, luận tội và tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm.

Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân

Phạm vi thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật tổ chức Viện kiểm sát 2014:

“Thực hành quyền cong tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”

Như vậy, Viện kiểm sát có thể thực hành quyền công tố đối với các lĩnh vực:

– Giải quyết tố giác và khi nhận được tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố

– Gian đoạn Khởi tố và điều tra các vụ án hình sự

– Gian đoạn Truy tố tội phạm

– Gian đoạn Xét xử vụ án hình xử

– Điều tra một số nhóm tội phạm

– Hoạt động tương trợ về hình sự cho tư pháp

Nói chung, thông qua nội dung chúng tôi chia sẻ ở trên đã giúp cho các bạn hiểu được viện kiểm sát là gì. Qua đây, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về sự bảo vệ quyền con người, quyền công dân của bản thân mình bởi một cơ quan của Nhà nước.

Những Hiểu Biết Về Quản Trị Marketing

Đinh nghĩa

Trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức, marketing giữ một vai trò rất quan trọng. Marketing chính là cầu nối giữa người mua và người bán – giúp cho người bán hiểu được những nhu cầu đích thực của người mua nhằm thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Dựa vào các mục tiêu đề ra của tổ chức mà các nhà quản lý sẽ xây dựng một chương trình hoạt động marketing phù hợp bằng các hoạt động quản trị marketing của mình.

“Quản trị Marketing là sự phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chương trình đã đề ra , nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi với người mua mà mình muốn hướng đến, trong mục đích đạt được các mục tiêu của tổ chức.”

Quản trị Marketing tìm cách ảnh hưởng đến mức độ, thời tính và đặc trưng của nhu cầu theo hướng sẽ giúp cho tổ chức đạt thành các mục tiêu của nó.

Nói đơn giản, quản trị marketing là quản trị sức mua.

Các quan điểm

Xét theo góc độ cạnh tranh của các tổ chức hoạt động kinh doanh, có 5 quan điểm: quan điểm trọng sản xuất, trọng sản phẩm, trọng việc bán, trọng tiếp thị, và tiếp thị vị xã hội

– Quan điểm trọng sản xuất:

Theo quan điểm này thì người tiêu thụ sẽ ưa chuộng những sản phẩm có sẵn để dùng và sản xuất, và đương nhiên việc quản trị nên tập trung vào việc đẩy mạnh sản xuất cũng như phân phối có hiệu quả . Quan điểm này thích hợp khi nhu cầu của thị trường lớn hơn khả năng cung cấp lúc đó các tổ chức sẽ tập trung sản xuất đế đáp ứng nhu cầu; hoặc khi chi phí sản xuất quá cao và các tổ chức cần tăng năng suất để kéo chi phí xuống và đồng thời giảm giá sản phẩm.

– Quan điểm trọng sản phẩm:

Quan điểm này cho rằng người tiêu thụ sẽ thích những sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả, hình dáng tuyệt hảo, và đương nhiên việc quản trị sẽ tập trung vào việc cải thiện sản phẩm. Nhà sản xuất phải có sự nghiên cứu và phát triển trong kiểu dáng, bao bì, giá hấp dẫn, phân phối tiện lợi, thu hút sự chú ý của khách hàng từ nhiều phía

– Quan điểm trọng việc bán:

– Quan điểm trọng tiếp thị:

Quan điểm này cho rằng chìa khóa để đạt được các mục tiêu của tổ chức nằm trong việc xác định nhu cầu và ước muốn của thị trường trọng điểm, đồng thời đáp ứng những thỏa mãn mong đợi một cách hiệu quả và hiệu năng hơn các đối thủ cạnh tranh. Điểm này nhắm vào nhu cầu của người mua, thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng phương tiện sản phẩm và dịch vụ được kết hợp qua sự phân phối và tiêu thụ .

– Quan điểm tiếp thị vị xã hội:

Theo quan điểm này, bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu mong đợi của người mua một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh, mà còn phải bảo toàn hoặc nâng cao phúc lợi của người tiêu thụ và xã hội. Quan điểm này phát sinh từ sự nghi ngại có nên thiết lập một triết lý kinh doanh thuần tuý hay không, trong trời buổi có sự ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt, bùng nổ dân số, sức khoẻ con người bị đe dọa …

Vai trò của quản trị marketing

Quản trị marketing nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi với người mua mà mình muốn hướng đến, trong mục đích đạt được các mục tiêu của tổ chức. Có những vai trò trọng tâm sau:

– Tối đa hóa tiêu thụ: Công việc của Marketing là tạo những ham muốn và kích thích sự tiêu thụ tối đa, bên cạnh đó sẽ tạo ra sự sản xuất, thuê mướn nhân công và tối đa doanh thu.

– Tạo sự thỏa mãn cho khách hàng bằng chất lượng và dịch vụ: tạo điều kiện dễ dàng để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng tối đa.

– Tối đa hóa sự chọn lựa : Đa dạng hóa sản phẩm sẽ kéo theo đa dạng chọn lựa. Việc tối đa hóa sự chọn lựa của người tiêu dùng sẽ biến thành sự phí tổn , hàng hóa và dịch vụ sẽ đắt hơn vì việc đa dạng hóa quá rộng sẽ đòi hỏi thời đoạn vận hành của sản xuất ngắn hơn và cấp độ phát minh cao hơn.

Marketing cung cấp thông tin, dự báo, nhu cầu và các lời khuyên cho các nhà hoạch định chiến lược dùng về việc phân tích và đánh giá về sau này. Các nhà hoạch định chiến lược sau đó sẽ thương thuyết về các mục đích và các nguồn tài nguyên, rồi thì lập nên các kế hoạch về marketing dựa trên các mục đích này và tiến hành thực hiện chúng.

Để thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, các nhà quản trị về marketing đi qua một quá trình về marketing.

Người ta định nghĩa nó như sau :

” Quá trình marketing bao gồm việc phân tích các cơ hội về marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các chiến lược marketing hoạch định các chương trình về marketing và tổ chức thực thị và kiểm tra các cố gắng nổ lực về marketing”

– Phân tích các cơ hội thị trường:

Để xác định và đánh giá các cơ hội, cần xây dựng và hoạt động một hệ thống nghiên cứu marketing đáng tin cậy. Tiến hành tổ chức các nghiên cứu các yêu cầu, mong muốn, vị trí và khả năng mua thực tế của khách hàng …. Cần phải liên tục thu thập các tin tức tình báo về thị trường, về khách hàng, về các đối thủ cạnh tran, các nhà phân phối…Nắm bắt và lựa chọn các cơ hội phù hợp.

– Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu:

Để chọn lựa được thị trường mục tiêu cần đo lường thị trường tiềm năng và dự báo những nhu cầu tương lai. Phân khúc thị trường, đánh giá chúng và lựa chọn những khúc thị trường mà công ty có thể phục vụ tốt nhất.

– Thiết kế chiến lược Marketing:

Nghiên cứu vị trí của đối thủ cạnh tranh trên thị trường mục tiêu, xác định vị trí của công ty (giá, chất lượng, thị phần…). Tuỳ theo vị trí của công ty và vị trí của đối thủ cạnh tranh mà đưa ra các chiến lược cụ thể . Riêng đối với việc đưa ra sản phẩm mới, chiến lược sản phẩm cần phải được điều chỉnh qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống như: giới thiệu, tăng trưởng, chín muồi, suy tàn .

– Hoạch định chương trình về Mar:

Vạch ra những chiến lược kinh doanh rộng lớn để giúp công ty đạt được mục tiêu của mình, vạch ra các chiến lược chiến thuật về marketing cho các sản phẩm riêng biệt. Phải quyết định xem mức độ nào về chi phí marketing là cần thiết để đạt đến các mục tiêu về marketing. Việc phân chia như thế nào trong tổng ngân sách về Mar cho những công việc khác nhau trong Mar Mix.

– Tổ chức thực hiện và kiểm tra nổ lực Mar:

Phải xây dựng một tổ chức về marketing có đủ khả năng để thực thi kế hoạch về mar. Tính hiệu quả của bộ phận Mar còn phụ thuộc vào việc nhân sự của nó được tuyển chọn, đào tạo, chỉ huy, thúc đẩy và đánh giá như thế nào.

Nội dung của một kế hoạch Mar được trình bày như sau

1, Tóm tắt cho lãnhđạo

Trình bày ngắn gọn tổng quan về kếhoạch đề nghị cho ban quản trị đọc lướt nhanh

2, Hiện trạng củamarketing

Trình bày các dữ liệu cơ bản về thịtrường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối và môi trường vi mô (dân số, kinh tế, chính trị, pháp luật….)

3, Phân tích về cơhội hậu qua

Định rõ các cơ hội, các mối đe dọachính, điểm mạnh, điểm yếu và các hậu quả đối với sp

4, Mục tiêu

Xác định các mục đích mà kế hoạchmuốn đạt được về tổng doanh số bán , về phần phân chia thị trường, về lợi nhuận

5, Chiến lượcMarketing

Trình bày các cách giải quyết chính vềmarketing sẽ được sử dụng để đạt đến các mục tiêu của kế hoạch

6, Các chương trìnhhoạt động

Trả lời các câu hỏi cái gì sẽ được làm? Aisẽ làm? Khi nào sẽ được làm? Chi phí sẽ là bao nhiêu ?

7, Báo cáo về lời lỗdự kiến

Dự báo trước về thu nhập, về tài chínhcủa kế hoạch

8, Kiểm tra

Chỉ ra kế hoạch sẽ được giám sát nhưthế nào?

BÀI TẬP

1. Có 5 quan điểm Marketing, hãy dùng kiến thức thực tế tìm ra các hoạt động Marketing của các doanh nghiệp để chứng minh việc vận dụng các quan điểm này?

2. Cocacola và Pepsi đã chứng minh được vai trò của quản trị Marketing, vậy họ đã có những hoạt động gì trong từng vai trò?

3. So sánh 5 quan điểm Marketing. Ưu điểm, hạn chế của từng quan điểm và khi nào thì DN nên áp dụng nó.

4. Trong 3 vai trò của quản trị Marketing, vai trò nào được coi là then chốt trong thị trường cạnh tranh hiện nay? Tại sao?

Những Bài Học Cơ Bản Về Word

Làm quen với môi trường làm việc của Word

Đầu tiên, khi bắt đầu những bài học cơ bản về Word, các bạn sẽ cần phải tìm hiểu môi trường làm việc của phần mềm này thông qua việc học cách sử dụng:

– Các lệnh trên thanh công cụ Ribbon

– Cách sử dụng công cụ nhanh

– Thước Ruler – công cụ căn chỉnh lề trên Word

– Hiển thị thanh cuộn ngang, dọc trên màn hình

– Các phím tắt trong Microsoft Word

Các thao tác cơ bản ban đầu trong Word

Sau khi làm quen và nắm bắt được các lệnh, các công cụ làm việc của Word, chúng ta sẽ tiếp tục những bài học cơ bản về Word bằng những thao tác cơ bản:

– Thiết lập văn bản

– Định dạng khổ giấy và đặt lề văn bản

– Sao chép, cắt, dán văn bản

– Giãn chữ, giãn dòng, giãn đoạn

– Tạo bảng trong Word với insert/table

– Thêm hàng, cột vào bảng

– Nhập và trình bày nội dung bảng biểu

– Chia cột cho văn bản

Chèn các đối tượng

Bên cạnh chèn bảng, các bạn hoàn toàn có thể thực hiện chèn các đối tượng khác lên văn bản Word một cách dễ dàng như: C ông thức toán học, link, hình ảnh, smartart, text box, biểu đồ, ảnh, video,…

Thiết lập, chỉnh sửa văn bản

Tiếp theo chuỗi những bài học cơ bản về Word chúng ta sẽ tìm hiểu cách thực hiện một số thao tác để căn chỉnh, chỉnh sửa văn bản cơ bản nhất:

– Trình bày kí hiệu đầu đoạn với chức năng bullet trong Word

– Nhập và trình bày nội dung bảng biểu

– Hiệu chỉnh bảng biểu

– Định dạng khổ giấy và đặt lề văn bản

– Căn lề chuẩn

– Tạo đường viền, tạo khung

– Cách đánh số trang tự động

Cài đặt trong Word

Trong quá trình soạn thảo văn bản, các bạn sẽ thường phải tự cài đặt một số tính năng cơ bản để soạn văn bản theo một yêu cầu nhất định và cũng giúp cho quá trình làm việc trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Do đó, một trong những bài học cơ bản về Word là:

– Cài đặt mặc định viết hoa

– Cài đặt font chữ mặc định

– Tạo phím tắt trong Microsoft Word

– Loại bỏ gạch chân xanh đỏ trong Word

– Cài đặt hình nền

Các tiện ích trong Word

Bên cạnh việc gõ chữ và con số thì Word cũng đưa ra cho bạn những tính năng vô cùng tiện ích giúp cho văn bản trở nên đẹp mắt và thu hút hơn.

– Tạo chữ nghệ thuật bằng WordArt

– Các cách hỗ trợ đọc File định dạng đuôi Docx

– Tạo chữ cái lớn đầu dòng bằng Drop Cap

– Giảm kích thước ảnh nhưng vẫn giữ được độ nét

– Lồng chữ nghệ thuật với công cụ Word và paint

Bảo mật văn bản Word

Để đảm bảo những thông tin tài liệu quan trọng không bị lộ ra ngoài, chúng ta cần phải học bảo mật văn bản Word như:

– Tạo mật khẩu cho file để bảo mật dữ liệu quan trọng

– Lưu File văn bản trong Word dưới dạng hình ảnh

– Cách ẩn/hiện những đoạn văn bản quan trọng

hiện có tại Tự học Word không quá khó nếu bạn kiên trì tìm tòi, thực hành thì chắc chắn việc thành thạo Word sẽ chỉ là chuyện sớm muộn. Với những bài học cơ bản về Wordhttps://kyna.vn/ sẽ giúp việc học của bạn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Vậy còn ngần ngại gì nữa mà không nhấc máy lên và kết nối với đội ngũ tư vấn viên của Kyna qua đường dây nóng 1900 6364 09 đăng ký các khóa học Word thật bổ ích.

Bạn đang xem bài viết Những Hiểu Biết Cơ Bản Về Giải Pháp Erp trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!