Xem Nhiều 3/2023 #️ Nội Dung, Đề Cương Quán Triệt Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Huyện Lần Thứ 22, Nhiệm Kỳ 2022 # Top 11 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Nội Dung, Đề Cương Quán Triệt Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Huyện Lần Thứ 22, Nhiệm Kỳ 2022 # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Nội Dung, Đề Cương Quán Triệt Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Huyện Lần Thứ 22, Nhiệm Kỳ 2022 mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

NỘI DUNG

QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ 22, NHIỆM KỲ 2020- 2025

Thực hiện Chỉ thị số 35- CT/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 73- KH/TU, ngày 08/7/2019 của Tỉnh ủy Bắc Giang và các văn bản, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng; Huyện ủy đã ban hành Kế hoạch số 116- KH/HU về đại hội đảng các cấp trong Đảng bộ huyện tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng để triển khai thực hiện; trong đó lựa chọn đơn vị xã Tân Hưng để chỉ đạo tổ chức đại hội điểm cấp cơ sở.

– Trong quý 1/2020, Huyện ủy đã chỉ đạo đảng ủy các xã, thị trấn tập trung chỉ đạo, đôn đốc hoàn thành việc tổ chức đại hội chi bộ trực thuộc nhiệm kỳ 2020-2022.

– Trong quý 2, huyện đã tập trung chỉ đạo đại hội các chi, đảng ủy cơ sở nhiệm kỳ 2020-2025. Trong đó đại hội điểm được tổ chức trong tháng 4/2020; các đơn vị còn lại tổ chức trong tháng 5, 6/2020. Và đến hết ngày 16/6/2020, huyện đã hoàn thành việc chỉ đạo đại hội các chi, đảng ủy cơ sở, đảm bảo theo đúng chương trình, kế hoạch, phương án đề ra. Tổng số cấp ủy viên cấp cơ sở được đại hội bầu là 401 đồng chí, trong đó: Đảng bộ xã, thị trấn 310, đảng bộ cơ quan 51, chi bộ cơ sở 40. Nữ có 102 đồng chí, chiếm 24,7% (trong đó xã, thị trấn 78 đồng chí, chiếm 25,2%, vượt 10,2% so với quy định). Trẻ dưới 40 tuổi: 154 đồng chí, chiếm 38,2% (xã, thị trấn 128 đồng chí, chiếm 41,3%, vượt 26,3% so với quy định). Có 16/21 đảng bộ xã, thị trấn bầu đủ số lượng cấp ủy viên được đại hội biểu quyết thông qua; 05/21 đảng bộ bầu thiếu số lượng (01) cấp ủy viên do chủ trương luân chuyển cán bộ huyện về giữ chức danh chủ chốt. Nhìn chung, cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ 2020-2025 đảm bảo về trình độ, cơ cấu, độ tuổi, có tính kế thừa và phát triển.

Đại hội cấp cơ sở đã bầu 247 đại biểu chính thức đi dự đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ 22.

             Đối với Đại hội Đảng bộ huyện, Huyện ủy đã thành lập 03 tiểu ban đại hội; chuẩn bị chu đáo các nội dung, điều kiện phục vụ tổ chức đại hội; được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thẩm định về văn kiện, đề án nhân sự và phê duyệt phương án nhân sự đại hội. Trên cơ sở công tác chuẩn bị được tỉnh thẩm định, huyện đã lựa chọn ngày tổ chức đại hội Đảng bộ huyện là từ ngày 03 đến ngày 05/8/2020.

    

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ 22, nhiệm kỳ 2020- 2025 được tiến hành từ ngày 03 đến ngày 05/8/2020, tại Trung tâm Hội nghị huyện, với sự có mặt của 284/285 đại biểu được triệu tập. Đại hội được tổ chức thành công, đảm bảo đúng chương trình, kế hoạch, phương án đề ra.

– Đại hội đã tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá 22 gồm 41 đồng chí. Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ huyện phiên thứ nhất đã bầu Ban Thường vụ Huyện ủy gồm 13 đồng chí; bầu đồng chí Tạ Huy Cần- Tiếp tục giữ chức Bí thư Huyện ủy; bầu 02 đồng chí giữ chức phó Bí thư Huyện ủy; bầu UBKT và Chủ nhiệm UBKT Huyện ủy. Tất cả nhân sự trúng cử đều đúng phương án được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.

– Bầu Đoàn đại biểu của Đảng bộ đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 19 gồm 25 đồng chí. Và vừa qua ngày 13-15/10/2020, đoàn đại biểu của huyện đã tham tốt Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 19.

– Đại hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ 22, nhiệm kỳ 2020-2025 với sự tán thành của 100% các đại biểu.

* Về phương châm của đại hội: được xác định là“Đoàn kết- Dân chủ- Sáng tạo- Phát triển”.

I. NHỮNG KẾT QUẢ, THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC SAU 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN, NHIỆM KỲ 2015-2020

Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ 2015-2020, Đại hội đã khẳng định: Nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện luôn đoàn kết, thống nhất, đổi mới, sáng tạo, phát huy nội lực, khắc phục khó khăn; lãnh đạo hoàn thành và hoàn thành vượt mức 16/16 mục tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đã đề ra (09 chỉ tiêu vượt, 07 chỉ tiêu đạt); đặc biệt đã hoàn thành về đích huyện nông thôn mới năm 2019, sớm hơn 01 năm so với MTĐH.  

1. Lĩnh vực phát triển Kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh:

– Kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng nhanh; giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng bình quân 17,4%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

– Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được tăng cường đầu tư khá đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông (trong 05 năm, toàn huyện đã cứng hóa gần 800km đường giao thông nông thôn với kinh phí trên 755,5 tỷ đồng, trong đó Nhân dân đóng góp trên 230 tỷ đồng); tổng nguồn vốn huy động đầu tư phát triển toàn xã hội 05 năm ước đạt 32.950 tỷ đồng.

– Thu ngân sách đạt kết quả vượt bậc: Tổng thu ngân sách trên địa bàn trong 05 năm đạt 2.568 tỷ đồng; trong đó, thu ngân sách không tính thu tiền sử dụng đất đạt 1.146 tỷ đồng, tăng bình quân 16,3%/năm; thu tiền sử dụng đất bình quân đạt trên 280 tỷ đồng/năm.

– Công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường; công tác đảm bảo vệ sinh môi trường được quan tâm.

– Thu nhập bình quân đầu người của huyện năm 2020 ước đạt 69,5 triệu đồng/người/năm; tăng 40 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ.

– Sự nghiệp giáo dục- đào tạo, văn hóa- thể thao được tăng cường đầu tư; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng được nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2019 giảm còn 3,12%.

– Chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững; hệ thống chính trị được củng cố, đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình mới.

2. Về công tác xây dựng Đảng

Công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ huyện trong nhiệm kỳ 2015-2020 được tăng cường trên tất cả các mặt: Chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Với nhiều kết quả rất quan trọng.

* Về công tác chính trị tư tưởng: Huyện ủy và các cấp ủy quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả; tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tư tưởng và hành động của các cấp ủy, cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận trong xã hội; góp phần quan trọng vào thực hiện Nghị quyết đại hội, các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

– Ngay sau Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 21, Ban Thường vụ Huyện ủy chủ động ban hành Kế hoạch số 16-KH/HU, ngày 17/3/2016 về đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, nhiệm kỳ 2016-2020; đồng thời, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác giáo dục chính trị tư tưởng để làm căn cứ chỉ đạo, định hướng triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn của huyện.

– Chỉ đạo nghiêm túc, hiệu quả việc sơ, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin thời sự cho đội ngũ báo cáo viên và đảng viên ở các chi, đảng bộ cơ sở; tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng bản tin nội bộ của huyện để làm tài liệu sinh hoạt chi bộ. Làm tốt công tác nắm tình hình, định hướng dư luận xã hội, kịp thời giải quyết những vấn đề nổi cộm phát sinh. Trong nhiệm kỳ 2015-2020, tình hình tư tưởng trên địa bàn ổn định, không có điểm nóng, vấn đề phức tạp.

– Một kết quả nổi bật trong nhiệm kỳ 2015-2020 là Huyện đã chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đưa nội dung học tập và làm theo Bác vào sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt đoàn thể; chỉ đạo các tập thể, cá nhân đăng ký việc làm cụ thể để làm theo Bác; lựa chọn những việc bức xúc, nổi cộm của cơ quan, đơn vị để tập trung giải quyết (Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo đăng ký, thẩm định, phê duyệt các việc đăng ký của cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý; định kỳ hàng quý, 6 tháng, 01 năm kiểm điểm kết quả thực hiện, gắn kết quả thực hiện với đánh giá, xếp loại cán bộ hằng năm). Trong nhiệm kỳ, có trên 2.750 việc đăng ký làm theo của tập thể, trên 34.000 việc làm theo của cá nhân, trên 500 việc bức xúc, nổi cộm được các đơn vị tập trung chỉ đạo giải quyết, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Thông qua việc học tập và làm theo Bác đã có trên 1.600 điển hình tiên tiến được phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng; việc học tập và làm theo Bác đã từng bước đi vào chiều sâu, có sức lan tỏa, góp phần hạn chế tiêu cực trong xã hội.

* Về công tác tổ chức xây dựng Đảng

– Huyện ủy đã chủ động ban hành Đề án số 01-ĐA/HU về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng giai đoạn 2016-2020; ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức xây dựng Đảng. Kịp thời củng cố, kiện toàn, phát triển tổ chức đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên. Đến nay, toàn Đảng bộ huyện có 42 tổ chức cơ sở Đảng, trong đó 21 đảng bộ xã, thị trấn, 06 đảng bộ cơ quan, đơn vị sự nghiệp và 15 chi bộ cơ sở (giảm 01 đảng bộ, 07 chi bộ cơ sở so với đầu nhiệm kỳ); có 401 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở (giảm 13 chi bộ), không còn chi bộ thôn sinh hoạt ghép.

– Tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ. Tiếp tục duy trì nghiêm túc chế độ đồng chí Huyện ủy viên dự sinh hoạt với cấp ủy, chi bộ đối với các xã, thị trấn được phân công phụ trách; chế độ cán bộ, chuyên viên các cơ quan Đảng, đoàn thể huyện hàng tháng về dự sinh hoạt với chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, thị trấn. Qua đó đã góp phần duy trì nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.

– Chỉ đạo nghiêm túc việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức, cán bộ, đảng viên theo quy định; thực hiện đánh giá liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể; thẩm định chặt chẽ kết quả đánh giá, xếp loại, đảm bảo khách quan, thực chất. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm trung bình đạt 96,4%, không có tổ chức đảng yếu kém; 88% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên vượt mục tiêu đại hội (mục tiêu đại hội lần thứ 21 đề ra là 90% tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên).

– Chú trọng công tác phát triển đảng viên; kết nạp đảng hàng năm đều vượt kế hoạch đề ra, chất lượng được nâng lên. Trong nhiệm kỳ, đã kết nạp 964 đảng viên mới, tỷ lệ trưởng thôn là đảng viên hiện nay đạt 86,2% (vượt mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung của tỉnh. Lạng Giang là đơn vị dẫn đầu tỉnh trong nội dung này). Công tác quản lý đảng viên từng bước chặt chẽ; trong đó đã tăng cường rà soát, sàng lọc đảng viên, đưa những người không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng (xóa tên 76 đảng viên, cho ra khỏi đảng 39 đảng viên).

– Nhiệm kỳ qua, Ban Thường vụ Huyện ủy đã đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ các khâu trong công tác cán bộ; tăng cường luân chuyển cán bộ về cơ sở để rèn luyện, thử thách; kịp thời điều động, chuyển đổi vị trí công tác, cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ năng lực hạn chế; chính vì vậy, đội ngũ cán bộ của huyện được kiện toàn kịp thời, đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Đã xử lý kỷ luật và cho thôi giữ chức vụ 02 cán bộ chủ chốt xã; chuyển vị trí công tác khác và cho nghỉ công tác đối với 02 cán bộ hai năm liền đánh giá hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện luân chuyển 10 cán bộ huyện về làm bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND xã, thị trấn (hiện nay, toàn huyện có 07 cán bộ huyện luân chuyển về cơ sở, trong đó có 03 bí thư đảng ủy, 04 chủ tịch UBND); các cán bộ được luân chuyển đã phát huy tốt khả năng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền cơ sở.

– Ngoài ra, Huyện ủy đã quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định.

* Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng

– Để tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Kế hoạch số 13-KH/HU, ngày 02/3/2016 về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở giai đoạn 2016-2020, với nhiều mục tiêu, giải pháp thực hiện cụ thể. Quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát. Ban hành bộ quy trình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, xem xét thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy; đồng thời chỉ đạo UBKT Huyện ủy, đảng ủy cơ sở xây dựng, ban hành Bộ quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng của UBKT Huyện ủy, đảng ủy và UBKT cơ sở; làm cơ sở để cho các đơn vị tổ chức thực hiện.

– Trong nhiệm kỳ, cấp ủy các cấp trong Đảng bộ huyện đã thực hiện kiểm tra đối với trên 400 lượt tổ chức đảng và gần 6.200 đảng viên; thực hiện giám sát đối với 246 tổ chức đảng và trên 4.000 đảng viên. UBKT các cấp đã thực hiện kiểm tra đối với 396 tổ chức đảng; giám sát theo chuyên đề đối với 211 tổ chức đảng và 444 đảng viên. Hoàn thành 100% kế hoạch đề ra. Đặc biệt, UBKT các cấp trong toàn Đảng bộ huyện đã thực hiện kiểm tra 114 cuộc khi có dấu hiệu vi phạm đối với 114 tổ chức đảng và 227 đảng viên. Qua kiểm tra đã kết luận: 114 tổ chức đảng và 227 đảng viên có khuyết điểm vi phạm, trong đó có 04 tổ chức đảng và 77 đảng viên có khuyết điểm vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật của Đảng. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy và UBKT các cấp đã thi hành kỷ luật theo thẩm quyền đối với 04 tổ chức đảng bằng hình thức Khiển trách; kỷ luật 211 đảng viên (trong đó: Khiển trách 157; Cảnh cáo 32; Cách chức 04; Khai trừ 18), tăng 01 tổ chức đảng; giảm 34 đảng viên so với nhiệm kỳ trước. Qua đó, đã góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

* Về công tác dân vận

– Kết quả nổi bật của công tác dân vận nhiệm kỳ 2015-2020 là huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện bài bản, hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị. Từ tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện của chính quyền, sự vào cuộc của MTTQ, các tổ chức chính trị- xã hội; qua đó đã phát huy tốt vai trò trong tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đặc biệt là, trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành phương án bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án; tham gia thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh trật tự…

– Một điểm nhấn trong công tác dân vận nhiệm kỳ qua là huyện đã thực hiện tốt công tác phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn làm công tác dân vận. Trong 05 năm, đã phối hợp với các đơn vị quân đội tổ chức 51 đợt làm công tác dân vận, với các việc làm rất thiệt thực như giúp Nhân dân tu sửa, nâng cấp, cứng hóa đường giao thông nông thôn; nạo vét, vệ sinh kênh mương; tu sửa trường học, nhà văn hóa, sân thể thao, nghĩa trang liệt sỹ, vệ sinh môi trường… trị giá ngày công trên 5 tỷ đồng.

– Việc nắm tình hình nhân dân; công tác tiếp dân, chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với cán bộ, đảng viên và nhân dân của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền được triển khai thực hiện khá nền nếp, hiệu quả.

* Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Huyện ủy tập trung cao chỉ đạo

Huyện ủy đã chủ động xây dựng chương trình hành động, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII). Đã chỉ đạo thực hiện tốt chế độ kiểm điểm, tự phê bình và phê bình với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; tổ chức cho cán bộ, đảng viên ký cam kết rèn luyện, không suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hóa; hằng năm, thực hiện gợi ý kiểm điểm sâu đối với các tập thể, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ đạt kết quả thấp hoặc có vấn đề phức tạp, dư luận bức xúc.

Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Huyện ủy gợi ý kiểm điểm sâu đối với 40 tập thể, 75 cá nhân; các cấp ủy cơ sở gợi ý kiểm điểm sâu đối với 75 tập thể, 118 cá nhân về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Sau kiểm điểm, các cấp ủy đã kịp thời xây dựng kế hoạch, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để khắc phục các khuyết điểm, hạn chế được chỉ ra và coi đó là nhiệm vụ xuyên suốt trong cả nhiệm kỳ, gắn với kiểm điểm, đánh giá phân loại tổ chức đảng, đảng viên hằng năm. Thông qua việc thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) đã góp phần ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa; giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong Đảng.

* Trong nhiệm kỳ 2015-2020, các cấp ủy trong Đảng bộ huyện đã tập trung đổi mới lề lối làm việc, tác phong công tác, đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình mới

– Duy trì thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; chế độ tự phê bình và phê bình; nâng cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

– Đặc biệt là đã chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả việc rà soát, đăng ký nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hàng năm để triển khai thực hiện, gắn vào các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương. Hằng năm, Ban Thường vụ Huyện ủy rà soát, đăng ký 10 nhiệm vụ trọng tâm với Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Chỉ đạo đảng ủy các xã, thị trấn rà soát, đăng ký 05 nhiệm vụ trọng tâm hàng năm với Ban Thường vụ Huyện ủy; huyện thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ cho các xã; định kỳ kiểm điểm, lấy kết quả thực hiện làm căn cứ đánh giá xếp loại cuối năm. Qua đó đã góp phần giải quyết tốt các vấn đề phức tạp, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

3. Về công tác xây dựng chính quyền:

– Đã thực hiện sáp nhập xã Phi Mô và thị trấn Vôi để thành lập thị trấn Vôi, sáp nhập xã Tân Thịnh và thị trấn Kép để thành lập thị trấn Kép. Thực hiện sáp nhập 44 thôn, tổ dân phố của 09 xã, thị trấn để thành lập 21 thôn mới; sáp nhập một số đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện. Thực hiện hoàn thành việc sắp xếp cán bộ bán chuyên trách cấp xã theo chỉ đạo của Tỉnh. Thực hiện tinh giản được 198 biên chế.

– Đã quan tâm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước được nâng lên; năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của chính quyền từ huyện đến cơ sở có nhiều tiến bộ, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.  

4.  Về hoạt động của MTTQ và các đoàn thể

– Huyện ủy đã quan tâm phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội. Đã ban hành chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng về phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của huyện giai đoạn 2016-2020.

 MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội huyện đã tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng mạnh các hoạt động về cơ sở; tăng cường phát động và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của huyện. Trong đó:

– Liên đoàn Lao động phát động sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân viên chức lao động; vận động thành lập mới 33 tổ chức công đoàn, kết nạp 4.418 đoàn viên mới trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.

– Đoàn thanh niên tổ chức tốt các hoạt động thanh niên tình nguyện, hoạt động hè trong thanh thiếu nhi; thi công các công trình, phần việc thanh niên tham gia xây dựng nông thôn mới; phối hợp tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng, định hướng nghề nghiệp cho thanh thiếu niên.

– Hội Nông dân triển khai thực hiện tốt phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; duy trì hoạt động hiệu quả Quỹ hỗ trợ nông dân; tích cực phối hợp hỗ trợ nông dân vay vốn, cung ứng phân bón trả chậm phục vụ sản xuất.

– Hội Phụ nữ triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên phụ nữ thu gom, phân loại, xử lý rác thải tại hộ gia đình”; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình “Con đường hoa, sáng- xanh- sạch đẹp” với chiều dài trên 70km.

– Hội Cựu chiến binh triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Cựu chiến binh gương mẫu quyên góp xi măng tham gia xây dựng nông thôn mới”, vận động được gần 07 tỷ đồng để thực hiện 464 công trình cựu chiến binh; lắp đặt, duy trì hoạt động 257 camera an ninh do hội cựu chiến binh quản lý, góp phần đảm bảo an ninh thôn xóm…

Có thể khẳng định, trong 5 năm qua, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã chủ động tham gia có hiệu quả, đóng góp tích cực vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đã phối hợp tuyên truyền, vận động vốn đóng góp của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới đạt gần 600 tỷ đồng; hiến 740.000m2 đất; trên 84.000 ngày công để tham gia xây dựng thành công huyện nông thôn mới.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, khuyết điểm

Bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt được, đại hội đã chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm trên các lĩnh vực, nhất là:

– Kinh tế của huyện phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá chưa cao. Sản phẩm nông nghiệp chưa đa dạng; sản phẩm chủ lực, mang tính thương hiệu ít.

– Một số lĩnh vực văn hóa, xã hội có mặt còn hạn chế. Nhất là chất lượng giáo dục, đào tạo có chiều hướng giảm; kết quả, chất lượng thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh của huyện thứ hạng giảm so với nhiệm kỳ trước. Chất lượng khám, chữa bệnh chuyển biến chậm, tỷ lệ bệnh nhân chuyển viện lên tuyến trên cao.

– Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn thiếu sót, chưa chặt chẽ. Nhất là quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; công tác đảm bảo vệ sinh môi trường…

– Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây phức tạp về an ninh trật tự. Nhất là tình hình trộm cắp, tệ nạn cờ bạc, ma túy; hoạt động của xe quá khổ, quá tải.

– Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn chuyển biến chậm. Một số đơn vị duy trì quy chế, nguyên tắc làm việc chưa nghiêm túc; thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ chưa nền nếp, hiệu quả chưa cao. Chất lượng sinh hoạt chi bộ có mặt còn hạn chế. Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên ở một số đơn vị chưa được quan tâm đúng mức; số đảng viên vi phạm phải kỷ luật, xóa tên tăng so với nhiệm kỳ trước. Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy và UBKT đảng ủy cơ sở còn thấp, chưa đảm bảo yêu cầu.

 - Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội có mặt chưa toàn diện. Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội chưa thật sự chủ động; công tác thu hút, tập hợp, giáo dục đoàn viên, hội viên của một số đoàn thể hiệu quả chưa cao.

2. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế, khuyết điểm nêu trên

Đại hội chỉ ra nguyên nhân chính của hạn chế, khuyết điểm đó là:

– Việc cụ thể hóa triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh vào thực tế còn thiếu tính toàn diện.

– Trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có việc chưa thật sự quyết liệt, chủ động, sáng tạo. Vai trò trách nhiệm người đứng đầu của một số cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành chưa cao. Sự phối hợp giữa các cơ quan cấp huyện với các xã, thị trấn có lúc, có việc chưa tốt.

– Một số cấp ủy chưa thường xuyên quan tâm đổi mới lề lối, tác phong làm việc; chưa coi trọng công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên.

– Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; năng lực tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế.

* Tổng kết sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 21, Đại hội 22 rút ra 03 bài học kinh nghiệm lớn sau:

– Một là, phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cả về phẩm chất, uy tín và năng lực đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.

– Hai là, xây dựng tinh thần đoàn kết, thống nhất, dân chủ trong Đảng, sự đồng thuận trong Nhân dân; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

– Ba là, phải xác định rõ hướng đi, lựa chọn các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn; vận dụng linh hoạt, sáng tạo và mạnh dạn đề ra các chủ trương, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải có quyết tâm chính trị cao, quyết liệt; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; phát huy tốt vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội; đẩy mạnh phát động và tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2020- 2025

1. Về phương hướng: Đại hội xác định 4 phương hướng chính, đó là:

– Một là, Phát triển toàn diện các ngành kinh tế; trong đó xác định phát triển công nghiệp là động lực chính tăng trưởng kinh tế.

– Hai là, Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa- xã hội; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa- xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.

– Ba là, Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo, bảo đảm đủ năng lực lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị.

– Bốn là, Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của Nhân dân; củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân; giữ vững sự ổn định về chính trị- xã hội để tập trung phát triển kinh tế.

2. Về mục tiêu nhiệm kỳ 2020-2025

* Mục tiêu tổng quát

Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ. Phát triển toàn diện các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; cải thiện mạnh mẽ môi trường sống; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân. Củng cố vững chắc quốc phòng- an ninh. Đưa huyện Lạng Giang phát triển nhanh, bền vững.

* Về mục tiêu chủ yếu đến năm 2025, gồm 12 chỉ tiêu chủ yếu. Trong đó có 11 chỉ tiêu về kinh tế- xã hội; 01 chỉ tiêu về công tác xây dựng Đảng.

(1) Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu tăng bình quân hằng năm đạt 18,6%. Cơ cấu giá trị sản xuất: Công nghiệp- xây dựng: 59,8%; dịch vụ: 30,3%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 9,9%.

Chỉ tiêu này đã được huyện tính toán kỹ, trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng của huyện và định hướng phát triển trong thời gian tới và trên cơ sở xin ý kiến tham vấn của các cơ quan chuyên môn của tỉnh. Mục tiêu Đại hội 19 của tỉnh là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 14-15%; cơ cấu kinh tế: Công nghiệp- xây dựng 68,4%; dịch vụ 20,6% và nông, lâm nghiệp, thủy sản 11%.

(2) Giá trị sản xuất trên 01ha đất canh tác sản xuất nông nghiệp đạt 150 triệu đồng/năm. Hiện nay chúng ta đã đạt 128 triệu đồng; với việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa cây con giống có năng suất, chất lượng cao và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì huyện xây dựng lên 150 triệu là phù hợp, khả thi. Trong mục tiêu đại hội của tỉnh không đề ra chỉ tiêu này, nhưng trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 có đưa ra chỉ tiêu này, ở mức 135-140 triệu đồng/ha.

(3) Có trên 50% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; 35% số thôn đạt thôn nông thôn mới kiểu mẫu. Để đưa ra chỉ tiêu này, huyện đã tiến hành khảo sát trực trạng của 19/19 xã trên địa bàn huyện; tính toán chi tiết đến từng tiêu chí cụ thể, nguồn lực để thực hiện. Năm 2020 huyện xây dựng xã Tiên Lục đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, dự kiến tháng 11 sẽ thẩm định để công nhận. Mục tiêu của tỉnh trong kế hoạch phát triển KT- XH là xây dựng khoảng 40% xã nông thôn mới nâng cao.

(4) Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn đạt 60.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2021-2025, huyện sẽ có nhiều điều kiện để thu hút đầu tư, nhất là việc hoàn thành hạ tầng cụm công nghiệp Tân Hưng và Hương Sơn, mở rộng cụm công nghiệp Nghĩa Hòa và thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Nghĩa Hưng; xác định xây dựng một số tuyến đường trọng điểm… chỉ tiêu này là khả thi. Mục tiêu của tỉnh là huy động khoảng 470.000 tỷ đồng. Như vậy, của huyện bằng khoảng 13% mục tiêu của tỉnh là phù hợp.

(5) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 800 tỷ đồng. Với tốc độ tăng thu ngân sách bình quân đạt 16,3%/năm của nhiệm kỳ 2015-2020, năm 2020 dự kiến thu ngân sách của huyện đạt trên 600 tỷ thì mục tiêu này là khả thi. Mục tiêu của tỉnh là thu ngân sách tăng bình quân 14-16%/năm; trong kế hoạch phát triển KT-XH dự kiến đến năm 2025 đạt khoảng 19.500 tỷ đồng.

(6) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 18% (mục tiêu của tỉnh là 32,4%). Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 95% (mục tiêu của tỉnh đạt 94,8%). Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 90% (mục tiêu của tỉnh đạt trên 80%). Với việc Nhà máy nước sạch DNP trên địa bàn đi vào hoạt động thì chỉ tiêu này là khả thi.

(7) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 81%; trong đó, tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 98% (mục tiêu của tỉnh là 85%).

(8) Duy trì và giữ vững 100% trường học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 35%. Mục tiêu đại hội của tỉnh không đề cập nhưng trong kế hoạch phát triển KT-XH có đặt ra mục tiêu là chuẩn mức độ 1 đạt 96,4%; chuẩn mức độ 2 đạt 21,4%. Chỉ tiêu này chúng ta đặt ra khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh; tuy nhiên, hiện nay 100% trường học của huyện đã đạt chuẩn; và huyện đã chỉ đạo rà soát từng trường, trong nhiệm kỳ sẽ tập trung để xây dựng lên đạt chuẩn mức độ 2.

(9) Hằng năm, tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt 90%; tỷ lệ thôn, khu phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 77%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu văn hóa đạt 80%. Mục tiêu đại hội của tỉnh không đề cập nhưng trong kế hoạch phát triển KT-XH có đặt ra mục tiêu là tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 75%

(10) Giữ vững 100% xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt 99,5%. Mục tiêu đại hội của tỉnh là tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt trên 99% dân số. Huyện xây dựng như vậy là phù hợp.

(11) Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn dưới 01% theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (mục tiêu đại hội của tỉnh là còn 01%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85% (mục tiêu đại hội của tỉnh là 80%); tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo đạt 32% (mục tiêu đại hội của tỉnh là 25,1%).

(12) Hằng năm, tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 90% (mục tiêu đại hội của tỉnh là 90%); tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 85% (Mục tiêu đại hội của tỉnh là 84%).

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong nhiệm kỳ 2020-2025

Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu đã đề ra, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ 22 xác định một số nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:

3.1. Về lĩnh vực phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh

– Quy hoạch và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của huyện.

– Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu và thôn nông thôn mới kiểu mẫu.

– Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ mới. Từng bước hình thành chợ đầu mối tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng hoá tiêu dùng cho khu vực nông thôn; thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chợ nông thôn.

– Tăng cường các biện pháp tăng thu ngân sách; thực hiện đồng bộ các biện pháp tiết kiệm chi, chống lãng phí.

– Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ; nhất là hạ tầng giao thông, công nghiệp, phát triển đô thị.

– Tăng cường quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đẩy mạnh công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý triệt để rác thải ra môi trường.

– Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa- xã hội. Nâng cao đời sống mọi mặt cho người dân.

– Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giảm các tai, tệ nạn xã hội; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

(Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể chuyên đề sau đồng chí Chủ tịch UBND huyện sẽ phân tích, làm rõ).

3.2. Về lĩnh vực công tác xây dựng Đảng

Huyện xác định sẽ tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo, bảo đảm đủ năng lực lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị. Xác định đây là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng.

* Về công tác chính trị, tư tưởng

– Huyện xác định sẽ tiếp tục tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng; giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Góp phần nâng cao trình độ lý luận, bản lĩnh chính trị, tính chiến đấu cho tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có lý tưởng, có đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị, kiên định mục tiêu, không dao động trước mọi tình huống; đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình mới.

– Chú trọng nâng cao chất lượng công tác quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, nhất là việc cụ thể hóa nghị quyết sát thực, phù hợp với thực tiễn của địa  phương; tránh tình trạng dập khuôn máy móc, triển khai hình thức, chiếu lệ. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, phát huy hiệu quả của hệ thống đường truyền trực tuyến trong quán triệt, học tập nghị quyết.

– Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên internet, mạng xã hội. Quan tâm làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động thiết thực nhân các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, địa phương; tuyên truyền sâu, rộng về các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Phát huy tốt hiệu quả của hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở; hiệu quả của cuốn Bản tin nội bộ của huyện.

– Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nhất là tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả việc đăng ký việc làm cụ thể theo Bác, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; đăng ký những việc bức xúc, nổi cộm để tập trung giải quyết triệt để. Tránh tình trạng đăng ký hình thức, chung chung, hời hợt. Bên cạnh đó, cần quan tâm xây dựng, phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong học tập và làm theo Bác để khuyến khích, động viên cán bộ, đảng viên và Nhân dân làm theo. Từng bước đưa việc học tập và làm theo Bác đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả, góp phần hạn chế tiêu cực trong xã hội.

– Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; kiện toàn tổ dư luận xã hội, kịp thời nắm bắt dư luận xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh, chủ động định hướng dư luận và có biện pháp xử lý, đảm bảo ổn định tình hình.

– Thực hiện nâng cấp Trung tâm Chính trị huyện đạt chuẩn theo quy định. Hiện nay, cơ sở vật chất của Trung tâm Chính trị huyện đã cũ, xuống cấp, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Thời gian tới, huyện có định hướng sẽ chuyển trụ sở Trung tâm sang vị trí mới; đầu tư xây mới Trung tâm, đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học tại Trung tâm.

* Công tác tổ chức xây dựng Đảng: Tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:

– Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp ủy, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Huyện đang lên phương án sẽ thực hiện sắp xếp lại đối với một số chi bộ trực thuộc Huyện ủy có số lượng đảng viên ít, hoạt động còn nhiều bất cập như: Chi bộ Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp, Chi bộ Trung tâm Thương mại dịch vụ; Chi bộ HTX cơ khí Lạng Giang… để tinh gọn đầu mối trực thuộc, đảm bảo hiệu quả.

– Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, sinh hoạt chuyên đề đảm bảo sát thực, hiệu quả. Trong nhiệm kỳ tới, Thường trực, Thường vụ Cấp ủy sẽ tăng cường kiểm tra, giám sát, làm việc đối với đảng ủy các xã, thị trấn để chấn chỉnh đối với những tập thể cấp ủy hoạt động không hiệu quả, thiếu sức chiến đấu, năng lực hạn chế, thực hiện quy chế làm việc, nguyên tắc sinh hoạt đảng không nghiêm túc; gắn trách nhiệm của các đồng chí cấp ủy viên đối với đơn vị được phân công phụ trách. Tiếp tục duy trì thực hiện tốt chế độ cán bộ, chuyên viên các cơ quan khối Đảng, đoàn thể huyện về dự, theo dõi sinh hoạt với chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, thị trấn. Tăng cường kiểm tra đột xuất đối với các đơn vị; kịp thời chấn chỉnh đối với các đơn vị chấp hành không nghiêm túc.

 - Quan tâm công tác phát triển đảng viên đảm bảo số lượng, chất lượng; chú trọng kết nạp đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân và ở địa bàn thôn, khu phố; phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ trưởng thôn là đảng viên đạt 90% trở lên. Tiến hành rà soát toàn bộ các chi bộ; đối với các chi bộ nhiều năm liền không kết nạp được đảng viên mới, phải làm rõ nguyên nhân, để có có biện pháp tháo gỡ và cam kết trong nhiệm kỳ ít nhất phải phát triển được 01 đảng viên mới. Trong công tác này phải phát huy vai trò phối hợp của các đoàn thể: Thanh niên, phụ nữ, nông dân, công đoàn trong công tác tạo nguồn, giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng.

– Song song với công tác phát triển đảng viên là tăng cường công tác quản lý, phân công nhiệm vụ, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao; trong gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tham gia các phong trào của địa phương nơi cư trú. Kiên quyết sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; góp phần làm trong sạch Đảng; giữ vững niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với Đảng. Đối với đảng viên đi làm xa, không có điều kiện sinh hoạt đảng ở địa phương, phải giới thiệu sinh hoạt tạm thời hoặc cho tạm miễn sinh hoạt theo quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đảng viên đi công tác, học tập và du lịch ở nước ngoài.

– Chú trọng làm tốt công tác tổ chức cán bộ; thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, nghiêm túc các khâu trong công tác cán bộ.

+ Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ; gắn đánh giá cán bộ với đánh giá mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ, hiệu quả công việc của cá nhân với tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; coi trọng và đề cao trách nhiệm đánh giá của người đứng đầu trực tiếp đánh giá cấp phó của mình và người đứng đầu tổ chức cấp trên đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc; kịp thời xem xét đưa ra khỏi quy hoạch, cho thôi giữ chức vụ, bố trí công tác khác phù hợp đối với những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, tín nhiệm thấp.

+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ bảo đảm đúng quy định, đúng phương châm “động” và “mở”. Đặc biệt quan tâm lựa chọn cán bộ quy hoạch trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và đánh giá cán bộ, chú trọng về phẩm chất đạo đức và năng lực thực tiễn.

+ Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là đối với cán bộ cấp cơ sở; tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn cán bộ cơ sở trực tiếp tại các phòng, ban, cơ quan của huyện theo hình thức cầm tay, chỉ việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo đúng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, trẻ trong các cấp ủy, cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở; kiên quyết cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ năng lực, trách nhiệm hạn chế, uy tín thấp; quan tâm luân chuyển cán bộ gắn với ổn định đội ngũ cán bộ. Tiếp tục đẩy mạnh luân chuyển cán bộ huyện về giữ các chức danh cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, nhất là đối với đơn vị trọng điểm, những đơn vị có khó khăn để đào tạo, rèn luyện cán bộ, cũng như tăng cường cán bộ cho cơ sở. Tính toán thực hiện công tác luân chuyển ngang cán bộ các xã, thị trấn.

+ Xem xét không bổ nhiệm lại, điều chuyển công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức 02 năm liên tục phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp.

+ Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách cán bộ; thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định.

* Công tác kiểm tra, giám sát: Tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

– Quan tâm củng cố, kiện toàn UBKT các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra có trình độ chuyên môn, bản lĩnh, năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. 

– Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, nhất là cấp cơ sở. Nâng cao chất lượng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện kiểm tra, giám sát theo đúng quy trình, nguyên tắc; kịp thời phát hiện bất cập trong thực hiện cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

– Tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm như: công tác quản lý đất đai, tài chính, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, công tác tổ chức cán bộ… Đẩy mạnh kiểm tra chuyên đề, đột xuất đối với các tổ chức đảng, đảng viên; chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

– Tăng cường kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Xử lý kiên quyết, kịp thời các trường hợp vi phạm kỷ luật đảng.

– Đẩy mạnh phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra của Đảng với thanh tra của Nhà nước, hoạt động của các cơ quan tư pháp và công tác giám sát của HĐND, MTTQ và các đoàn thể. Xử lý nghiêm minh, đồng bộ giữa kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể đối với các trường hợp vi phạm, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và người đứng đầu để cán bộ, đảng viên sai phạm; thực hiện nghiêm xử lý kỷ luật, buộc thôi việc, điều chuyển công tác khác,… đối với những cán bộ, công chức, viên chức có những hành vi tiêu cực, sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện công việc. Giải quyết kịp thời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.

* Về công tác dân vận:

– Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; nhất là trong công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan đơn vị theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”; trong lắng nghe, đối thoại với nhân dân.

– Tiếp tục đẩy mạnh phối hợp thực hiện công tác dân vận với các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn, gắn với tham gia nâng cao các tiêu chí nông thôn mới; thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

– Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”, xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình “Dân vận khéo”, mô hình đảng bộ xã, thị trấn “Dân vận khéo”, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

– Thường xuyên nắm tình hình Nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo, kịp thời tham mưu giải quyết những mâu thuẫn, vướng mắc trong Nhân dân. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của dân, chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với Nhân dân của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp. 

Bên cạnh đó, Huyện ủy xác định tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, thực chất Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Quan tâm đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp ủy, tổ chức đảng. Xây dựng phong cách làm việc khoa học, sâu sát cơ sở; làm việc theo quy chế, chương trình, kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt.

3.3. Về xây dựng chính quyền

– Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp và bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV nhiệm kỳ 2021- 2026.

– Tập trung xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng chỉ số cải cách hành chính của huyện; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, phục vụ Nhân dân.

3.4. Về hoạt động của MTTQ và các đoàn thể

– Đại hội xác định tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp, tạo điều kiện của chính quyền đối với hoạt động của MTTQ và các đoàn thể. Để phát huy tốt vai trò của MTTQ và các đoàn thể thì cần phải có sự tập trung lãnh đạo của cấp ủy, nhất là về công tác tổ chức cán bộ, định hướng nhiệm vụ trọng tâm; cần  phải có sự quan tâm phối hợp, tạo điều kiện của chính quyền, nhất là quan tâm về kinh phí, tạo điều kiện về cơ chế hoạt động.

– MTTQ và các đoàn thể phải thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tăng cường các biện pháp nâng tỷ lệ tập hợp quần chúng tham gia sinh hoạt các đoàn thể; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia giải quyết các vụ việc phức tạp phát sinh ngay từ cơ sở. Phát huy vai trò trong củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; giám sát, phản biện xã hội; tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực chất các phong trào thi đua yêu nước, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chí Minh; chú trọng sơ kết, tổng kết các phong trào, cuộc vận động, các mô hình hiệu quả, nhân rộng điển hình tiên tiến; góp phần tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

– Từng đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ của mình phải chủ động rà soát, đăng ký đảm nhận một hoặc một vài nội dung công việc phù hợp để thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ huyện; đảm bảo rõ việc, rõ kết quả, mang màu sắc riêng.

– Tăng cường thanh tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách.

4. Về nhiệm vụ trọng tâm nhiệm kỳ 2020-2025

Đại hội đã xác định 03 nhóm nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trong nhiệm kỳ 2020-2025:

Một là, Tập trung rà soát, cập nhật, điều chỉnh các quy hoạch của huyện để phù hợp với quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông tạo tiền đề phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp. Hoàn thiện hạ tầng cụm công nghiệp Hương Sơn và Tân Hưng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch; phát triển các khu dân cư tập trung có tính chất đô thị ở nông thôn; xây dựng thị trấn Vôi đủ tiêu chí đô thị loại IV; thị trấn Kép tiệm cận tiêu chí đô thị loại IV; xã Tân Dĩnh đủ tiêu chí đô thị loại V; các xã Thái Đào, Nghĩa Hòa, Tiên Lục, Tân Hưng, Mỹ Thái, Xương Lâm tiệm cận tiêu chí đô thị loại V.

Hai là, Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; xây dựng 50% số xã đạt xã nông thôn mới nâng cao, 10% số xã đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu; 35% số thôn đạt thôn nông thôn mới kiểu mẫu.

Ba là, Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; xây dựng bộ máy hành chính trong huyện tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong huyện có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và uy tín để lãnh đạo, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương trong tình hình mới.

* Để sớm triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện, ngay sau đại hội Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; trong đó đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ban hành các văn bản để triển khai thực hiện Nghị quyết; trong đó cấp ủy huyện xác định ban hành 06 văn bản: Lĩnh vực xây dựng Đảng 01 văn bản; đoàn thể 01 văn bản; kinh tế- xã hội 02 văn bản; xây dựng chính quyền 01 văn bản; quốc phòng- an ninh 01 văn bản. Giao UBND huyện ban hành 05 văn bản để triển khai thực hiện Nghị quyết trên các mặt công tác. Dự kiến đến hết tháng 12 năm 2020 sẽ ban hành các văn bản để triển khai thực hiện.

ĐỀ CƯƠNG

QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXII, NHIỆM KỲ 2020- 2025

CHUYÊN ĐỀ 2: KẾT QUẢ, THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRÊN LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH SAU 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXI, NHIỆM KỲ 2015-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, NHIỆM KỲ 2020-2025

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

– Vừa qua, các đồng chí nghe đồng chí Phó Bí Thường trực Huyện uỷ báo cáo, trao đổi Chuyên đề 1 về kết quả, thành tựu, hạn chế trong nhiệm kỳ 2015-2020 và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 202-2025 trên lĩnh vực xây dựng Đảng, đoàn thể.

– Được sự phân công của Thường trực Huyện uỷ, sau đây xin được báo cáo trao đổi nội dung Chuyên đề 2: “KẾT QUẢ, THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRÊN LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH SAU 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXI, NHIỆM KỲ 2015-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, NHIỆM KỲ 2020-2025”

Về kết cấu báo cáo gồm 03 phần chính

MỘT SỐ KẾT QUẢ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, NHIỆM KỲ 2015-2020

HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG NHIỆM KỲ 2020-2025

Phần II. NỘI DUNG:

KẾT QUẢ, THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRÊN LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH SAU 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXI, NHIỆM KỲ 2015-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, NHIỆM KỲ 2020-2025

I. NHỮNG KẾT QUẢ, THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC SAU 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXI, NHIỆM KỲ 2015-2020

05 năm qua, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, thách thức đan xen; kinh tế trong nước và của tỉnh có bước phát triển, nhưng còn nhiều khó khăn; dịch bệnh nảy sinh phức tạp, đã làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống Nhân dân.

Song, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc huyện Lạng Giang đã phát huy truyền thống quê hương anh hùng, nỗ lực khắc phục khó khăn, không ngừng đổi mới sáng tạo, chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết;

Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, quyết liệt thực hiện các giải pháp đột phá, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra. Trong 16 chỉ tiêu chủ yếu có 09 chỉ tiêu vượt, 07 chỉ tiêu đạt. Kết quả cụ thể như sau:

1. Lĩnh vực phát triển kinh tế

1.1.Thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

– Tập trung cao chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư.

– Thực hiện rà soát quỹ đất, đề xuất quy hoạch các khu, cụm công nghiệp (CCN); đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn.Thành lập mới được 02 CCN, toàn huyện có 07 CCN với diện tích 254,2 ha; có 05 CCN cơ bản được lấp đầy; 02 CCN đang đầu tư hạ tầng. Thu hút được 111 dự án đầu tư mới, với số vốn đăng ký 3.297 tỷ đồng, nâng tổng số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp lên 195 dự án.

– Số doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh, hoạt động có hiệu quả.Có 290 doanh nghiệp thành lập mới, toàn huyện có 585 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 2.930 tỷ đồng; tạo việc làm cho trên 16.000 lao động với thu nhập bình quân 06 triệu đồng/người/tháng; đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước273,2 tỷ đồng, tăng 177,6% so với đầu nhiệmkỳ.

1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp

– Tập trung quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng trồng cây ăn quả có múi tập trung.

– Xây dựng, ban hành các cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp.

– Hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với xây dựng chuỗi giá trị trong liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

– Thực hiện hoàn thành kế hoạch dồn điền, đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu.

Trong 5 năm đã dồn điền, đổi thửa được gần 1.000 ha đất nông nghiệp; xây dựng 18 cánh đồng mẫu sản xuất tập trung với diện tích gần 700 ha cho hiệu quả cao hơn so với sản xuất đại trà từ 15-20%.

– Đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp. Hàng năm, huyện có cơ chế hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Huyện đã hỗ trợ xây dựng 17 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với số tiền trên 05 tỷ đồng; phối hợp với Tỉnh hỗ trợ xây dựng 11 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với số tiền trên 3,4 tỷ đồng; xây dựng được 07 sản phẩm OCOP 03 sao, mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Rau chế biến, nấm, đông trùng hạ thảo…

1.3. Về xây dựng nông thôn mới

– Các cấp ủy tập trung cao lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng nông thôn mới. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án, xác định lộ trình, ban hành nhiều cơ chế hỗ trợ phù hợp.

Hỗ trợ kinh phí cho các xã xây dựng nông thôn mới từ 2,5 – 3 tỷ đồng/xã; giai đoạn 2017-2019 hỗ trợ thực hiện cứng hoá đường trục thôn, liên thôn100 triệu đồng/km cho đường có chiều rộng từ 3,5-4,5 m, 200 triệu đồng/km cho đường từ 4,5 m trở lên; hỗ trợ 100% xi măng làm đường ngõ, xóm; hỗ trợ xây dựng, cải tạo nhà văn hoá thôn (xây mới 150 triệu đồng/nhà, nâng cấp cải tạo 100 triệu đồng/nhà)…

–  Tập trung huy động và sử dụng các nguồn lực bảo đảm công khai, dân chủ và có hiệu quả; quan tâm đầu tư thực hiện các tiêu chí khó, đầu tư cho các địa phương khó khăn.

Tổng kinh phí đầu tư xây dựng NTM khoảng 1.900 tỷ đồng (trong đó vốn đóng góp của cộng đồng dân cư gần 600 tỷ đồng, 740.000 m2 đất, trên 84.000 ngày công; vốn doanh nghiệp và các vốn khác đạt gần 200 tỷ đồng).

– Đánh giá chuyển biến từ đầu nhiệm kỳ đến Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII.

Trong nhiệm kỳ, đã chỉ đạo xây dựng thêm 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn lên 21/21 xã, đạt 100% kế hoạch; thực hiện hoàn thành 9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới, được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 (về đích sớm hơn 01 năm so với MTĐH).

1.4. Phát triển dịch vụ

– Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ theo hướng đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ.

– Hoạt động dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân.

Thu hút 03 trung tâm thương mại, 01 siêu thị; cải tạo, nâng cấp và xây mới 13 chợ với tổng kinh phí trên 75 tỷ đồng; toàn huyện có 63 cửa hàng tự chọn và trên 7.500 hộ kinh doanh dịch vụ- thương mại, tăng 19% so với đầu nhiệm kỳ; có trên 2.000 phương tiện dịch vụ vận tải, tăng 18% so với đầu nhiệm kỳ.

– Công tác xúc tiến thương mại được quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng được tăng cường.

Kiểm tra, phát hiện và xử lý 826 vụ vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách Nhà nước trên 7 tỷ đồng.

1.5. Thu ngân, chi ngân sách

– Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách; quản lý, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; hằng năm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch tỉnh giao.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn trong 05 năm đạt 2.568 tỷ đồng, cân đối được 47,4% tổng chi ngân sách địa phương; trong đó, thu ngân sách trên địa bàn (không tính thu tiền sử dụng đất) đạt 1.146 tỷ đồng, tăng bình quân 16,3%/năm, vượt 1,3% MTĐH; thu tiền sử dụng đất bình quân đạt 284,4 tỷ đồng/năm, tăng 240 tỷ/năm so với MTĐH.

– Tổng chi ngân sách địa phương bảo đảm nghiêm túc theo quy định.

1.6. Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và phát triển đô thị

– Tập trung triển khai các quy hoạch của huyện.

Quy hoạch vùng huyện, quy hoạch giao thông, vùng cây ăn quả; quy hoạch 21 khu đô thị, khu dân cư tập trung… với tổng kinh phí gần 24 tỷ đồng.

– Chủ động ban hành nhiều cơ chế hỗ trợ, tranh thủ các nguồn vốn của cấp trên, huy động các nguồn lực để đầu tưxây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, hệ thống đường điện, kênh mương… đảm bảo tính đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển.

Thực hiện đầu tư 452 công trình với tổng kinh phí trên 1.300 tỷ đồng; thu hút 04 dự án đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách với tổng kinh phí đầu tư trên 1.400 tỷ đồng (Dự án khu đô thị phía Tây thị trấn Vôi; Dự án xây dựng đường trục thị trấn Vôi, Dự án xây dựng đường trục CCN Nghĩa Hòa – Trung tâm thị trấn Kép mở rộng; dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 292,…).

– Công tác quản lý Nhà nước về đô thị được tăng cường. Quan tâm đầu tư chỉnh trang hệ thống vỉa hè, cây xanh, hệ thống cấp, thoát nước, xây dựng hệ thống đèn đường chiếu sáng đô thị với kinh phí trên 17 tỷ đồng; 91% đường phố chính khu vực nội thị và 84% đường ngõ được chiếu sáng.

1.7. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường

– Quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản được tăng cường. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 được lập, phê duyệt đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.

– Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định. Thực hiện rà soát, quy chủ quỹ đất công ích tại 100% các xã, thị trấn trên địa bàn.

– Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, không có trường hợp nào phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn với diện tích trên 480 ha của hơn 6.000 hộ gia đình, cá nhân với số tiền trên 1.100 tỷ đồng để thực hiện 171 công trình, dự án.

– Công tác quản lý nhà nước về môi trường được quan tâm chỉ đạo. Các hoạt động vệ sinh môi trường được duy trì khá nền nếp; 21/21 xã, thị trấn có khu xử lý rác thải tập trung; 12/21 xã, thị trấn có lò đốt rác.

2. Lĩnh vực văn hóa- xã hội

2.1. Phát triển giáo dục, đào tạo

– Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường trọng điểm chất lượng cao.

Đã giải quyết cơ bản tình trạng thiếu lớp học, giáo viên mầm non; hiện nay, Lạng Giang là huyện duy nhất của tỉnh có 100% trường học đạt chuẩn quốc gia, vượt 6,8% MTĐH, trong đó chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 14,7%.

– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, bậc học tiếp tục được củng cố đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu.

100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên, trong đó: Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn bậc Mầm non đạt 90%, Tiểu học đạt 98,2%, THCS đạt 83,4%, THPT đạt 15,5%.

-Chất lượng giáo dục đại trà được nâng lênvà có chuyển biến tích cực; chất lượng giáo dục mũi nhọn được quan tâm đầu tư.

– Công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh được quan tâm. Các cơ sở đào tạo nghề mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường lao động

Sau khi tốt nghiệp, có trên 90% số học sinh được tạo điều kiện giải quyết việc làm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của huyện năm 2020 ước đạt 73%, vượt 1,5% MTĐH.

2.2. Phát triển khoa học, công nghệ

– Nhiều tiến bộ khoa học, kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tạo ra hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao, đem lại hiệu quả về kinh tế và xã hội.

– Công tác quản lý nhà nước về khoa học- công nghệ được tăng cường; công tác chống hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng, xác lập, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp được quan tâm.

– Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị được coi trọng.

Đến nay, toàn huyện cấp được 114 chứng thư số tập thể và 273 chữ ký số cá nhân. 100% các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hệ thống thư điện tử công vụ đảm bảo chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu công việc.

2.3. Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

– Mạng lưới khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân ngày càng phát triển đa dạng.

Toàn huyện có 58 cơ sở khám bệnh, trong đó có 27 cơ sở Nhà nước và 31 cơ sở tư nhân; 133 cơ sở bán thuốc, trung bình có 6,65 điểm bán thuốc/vạn dân.

– Công tác xã hội hóa các dịch vụ y tế được triển khai mạnh mẽ.

Bệnh viện đa khoa huyện được UBND tỉnh cho phép thực thiện 26 loại dịch vụ theo hình thức xã hội hóa; tổng kinh phí xã hội hóa thực hiện đạt gần 10 tỷ đồng.

– Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, đạt bình quân 5,8 bác sỹ/vạn dân, tăng 0,5 bác sỹ/vạn dân so với đầu nhiệm kỳ.

– Công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế được tập trung đẩy mạnh.

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế của huyện năm 2020 ước đạt 100%, vượt 15% MTĐH.

Quản lý hành nghề y, dược tư nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh được chú trọng thực hiện hiệu quả, nhất là dịch bệnh Covid-19.

– Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên được duy trì ổn định ở mức bình quân 01%/năm, đạt MTĐH.

2.4. Phát triển văn hoá, thông tin, thể thao và công tác gia đình

– Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được đẩy mạnh; đời sống văn hóa của Nhân dân được nâng lên; nhiều giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát huy.

– Cơ sở vật chất, trang thiết bị dành cho các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao được tăng cường, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân.

Xây mới 54 nhà và sửa chữa 73 nhà văn hóa thôn; sửa chữa và làm mới 28 sân thể thao thôn trị giá gần 83 tỷ đồng; xây mới 06, sửa chữa 15 sân thể thao và 10 nhà văn hóa xã với tổng kính phí trên 29 tỷ đồng.

– Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của huyện từng bước được hoàn thiện.

Đã có 12 xã, thị trấn xây dựng mới đài truyền thanh; tỷ lệ người dân nghe được đài truyền thanh đạt trên 90%.

2.5. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân

– Phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn được tập trung triển khai thực hiện tốt.

– Công tác giải quyết việc làm cho người dân được quan tâm đẩy mạnh, đạt kết quả tích cực.

Góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho người dân và giảm nghèo bền vững. Trong 5 năm, toàn huyện đã tạo việc làm mới cho trên 23.000 lao động, vượt 15% MTĐH, trong đó có 4.480 lao động xuất khẩu có thời hạn ở nước ngoài, vượt 28% MTĐH; tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2019 giảm còn 3,12%, bình quân giảm 1,47%/năm, đạt MTĐH.

3. Công tác nội chính

3.1. Công tác quốc phòng- an ninh

– Các cấp ủy đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng- quân sự địa phương; tăng cường xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân ngày càng vững chắc; kết hợp chặt chẽ củng cố quốc phòng- an ninh với phát triển kinh tế- xã hội.

– Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương có đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; thực hiện tốt nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ huyện theo chỉ đạo của Quân khu và Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.

– Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

– Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông;

– Thường xuyên nắm tình hình, quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh, các đối tượng bất mãn, chống đối chính trị, khiếu kiện; kịp thời ngăn chặn, giải quyết tốt những vấn đề nổi lên không để phức tạp.

3.2. Công tác tư pháp

– Bộ máy các cơ quan tư pháp được củng cố, kiện toàn, chất lượng hoạt động có chuyển biến tiến bộ, phương pháp làm việc được đổi mới.

– Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp, chất lượng hoạt động tư pháp được nâng lên; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ngày càng hiệu quả.

– Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan tư  pháp được tăng cường; các hoạt động điều tra và kiểm sát điều tra đảm bảo tuân thủđúng các quy định của pháp luật, không để xảy ra các trường hợp khởi tố, điều tra, truy tố oan, sai, bỏ lọt tội phạm.

3.3. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

– Duy trì thực hiện nền nếp hoạt động tiếp công dân theo quy định.

– Chất lượng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được nâng lên; kết quả giải quyết đảm bảo tính khách quan, chính xác.

Tỷ lệ giải quyết đơn hàng năm đạt trên 90%; trên địa bàn không phát sinh điểm nóng về đơn thư.

3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

– Tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sử dụng tài sản công, chi tiêu ngân sách, công tác cán bộ…

– Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức theo quy định; tăng cường công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị, gắn với cải cách thủ tục hành chính để ngăn ngừa tiêu cực.

-Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công.

Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước đã thực hiện nghiêm việc tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là trong việc tổ chức các hội nghị, tiếp khách, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ…

II. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, khuyết điểm

1.1. Trên lĩnh vực kinh tế

Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện. Chưa thu hút được nhiều dự án có quy mô lớn đầu tư vào địa bàn. Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp nhỏ và vừa; sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá chưa cao.

Hoạt động của hợp tác xã hiệu quả còn thấp, chưa phát huy được vai trò của kinh tế tập thể trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Sản phẩm nông nghiệp chưa đa dạng; sản phẩm chủ lực, mang tính thương hiệu ít; sự liên kết giữa các khâu chưa chặt chẽ.

Một số tiêu chí nông thôn mới của xã hoàn thành ở mức trung bình, thiếu tính bền vững.

Thương mại, dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; chưa khai thác được lợi thế các tuyến giao thông huyết mạch của quốc gia, Tỉnh để hình thành các cơ sở dịch vụ có chất lượng cao.

Công tác quản lý các trung tâm thương mại và các chợ nông thôn chưa được quan tâm đúng mức. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều du khách đến địa bàn.

Một số sắc thuế chưa được khai thác triệt để. Tình trạng nợ đọng thuế còn xảy ra.

Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản còn nhiều bất cập; hoạt động khai thác đất, san gạt mặt bằng, hạ cốt nền trái phép còn xảy ra trên địa bàn. Tình trạng vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai, đê điều chưa được xử lý và khắc phục triệt để. Việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa còn chậm.

Công tác quản lý Nhà nước về môi trường còn hạn chế; công nghệ xử lý rác chưa đáp ứng được yêu cầu; tình trạng tồn đọng rác thải chưa qua xử lý còn xảy ra ở nhiều nơi; kết quả thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường chưa cao.

Công tác quản lý và giải tỏa hành lang an toàn giao thông, đê điều hiệu quả còn thấp.

1.2. Trên lĩnh vực văn hoá- xã hội

Tình trạng quá tải trường, lớp học còn xảy ra, nhất là ở bậc học tiểu học; kết quả, chất lượng thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh của huyện thứ hạng giảm so với nhiệm kỳ trước.

Trang thiết bị văn hóa, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, thụ hưởng văn hóa của người dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, chất lượng làng văn hoá thiếu tính ổn định. Việc tu bổ, tôn tạo di tích văn hóa có nơi còn chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế còn thiếu và chưa đồng bộ. Chất lượng khám, chữa bệnh chuyển biến chậm, tỷ lệ bệnh nhân chuyển viện lên tuyến trên cao. Công tác quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm có mặt chưa chặt chẽ. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và mất cân bằng giới tính khi sinh còn ở mức cao.

Tình trạng nợ bảo hiểm xã hội còn diễn ra ở một số doanh nghiệp. Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động.

1.3. Trên lĩnh vực nội chính

Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm có mặt hiệu quả chưa cao. Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân chưa tốt.

Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm trộm cắp tài sản, hoạt động cầm cố tài sản, cho vay, đòi nợ thuê còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây phức tạp về an ninh trật tự.

Tình trạng đốt pháo trái phép còn xảy ra ở nhiều nơi; tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp.

Việc chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự ở một số địa phương chưa tốt, còn xảy ra tình trạng chống, trốn nghĩa vụ quân sự.

2. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế, khuyết điểm nêu trên, nhất là thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị

2.1. Nguyên nhân khách quan

Kinh tế trong nước, trong tỉnh gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh gia tăng ảnh hưởng lớn đến sản xuất.

Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước ban hành chưa kịp thời, còn chồng chéo, thiếu tính ổn định.

Nguồn lực đầu tư cho phát triển của huyện còn hạn chế; kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội chưa đồng bộ.

2.2. Nguyên nhân chủ quan

Công tác đánh giá, dự báo tình hình còn chưa sát; tư duy, tầm nhìn, năng lực lãnh đạo còn hạn chế, bất cập; trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có việc chưa thật sự quyết liệt; chưa đề ra được nhiều chủ trương, nghị quyết có tính đột phá để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương.

Việc cụ thể hóa triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị và cơ chế, chính sách của cấp trên vào thực tế còn thiếu tính toàn diện.

Công tác chỉ đạo có lúc, có việc còn chồng chéo, không cụ thể; tổ chức thực hiện thiếu năng động, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Môi trường đầu tư kinh doanh chậm được cải thiện, nhất là cải cách thủ tục hành chính.

Vai trò trách nhiệm người đứng đầu của một số cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành còn thiếu quyết liệt, chưa chủ động; năng lực tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế; sự phối hợp giữa các cơ quan cấp huyện với các xã, thị trấn có lúc, có việc chưa tốt.

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NHIỆM KỲ 2020- 2025

Các mục tiêu chủ yếu

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 xác định 12 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó, có 11 chỉ tiêu trên lĩnh vực kinh tế- xã hội, cụ thể như sau:

(1) Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu tăng bình quân hằng năm đạt 18,6%. Cơ cấu giá trị sản xuất:Công nghiệp- xây dựng: 59,8%; dịch vụ: 30,3%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 9,9%.

(2) Giá trị sản xuất trên 01ha đất canh tác sản xuất nông nghiệp đạt 150 triệu đồng/năm.

(3) Có trên 50% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; 35% số thôn đạt thôn nông thôn mới kiểu mẫu.

(4) Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn đạt 60.000 tỷ đồng.

(5) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 800 tỷ đồng.

(6) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 18%. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 95%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 90%.

(7) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 81%; trong đó, tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 98%.

(8) Duy trì và giữ vững 100% trường học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 35%.

(9) Hằng năm, tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt 90%; tỷ lệ thôn, khu phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 77%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu văn hóa đạt 80%.

(10) Giữ vững 100% xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt 99,5%.

(11) Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn dưới 01% theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo đạt 32%.

2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh trong nhiệm kỳ 2020-2025

Để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những khó khăn, huy động tiềm năng, lợi thế của huyện nhà, thực hiện thắng lợi các mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 22 đề ra, với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, Đại hội Đảng bộ huyện đã đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế – xã hội; quốc phòng, an ninh trong nhiệm kỳ 2020- 2025 như sau:

2.1. Trên lĩnh vực kinh tế

Trước hết, khẩn trương hoàn thiện phương án phát triển của huyện để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với tầm nhìn chiến lược, đồng bộ gắn với lộ trình thực hiện phù hợp, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các quy hoạch, hướng tới mục tiêu phát triển nhanh nhưng phải bền vững.

Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ cần triển khai ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dụng nông thôn mới, quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vôi, thị trấn Kép đảm bảo phù hợp với Quy hoạch, quy hoạch phân vùng thoát nước trên toàn huyện.

Đồng thời, chú trọng nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch chi tiết gắn với công khai và quản lý chặt chẽ theo quy hoạch để biến “nút thắt” thành “động lực” định hướng cho phát triển của huyện trong trước mắt cũng như lâu dài.

Tiếp tục tập trung nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị – coi đây là một trong những khâu đột phá quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội huyện nhà. Trong đó chú trọng đầu tư mới các tuyến đường kết nối đối ngoại với các tuyến cao tốc, quốc lộ huyết mạch.

Và các vùng trọng điểm kinh tế như: Đường nối Đường tỉnh 292 đi Đường Vành đai 4 (Vùng thủ đô Hà Nội), đường nối KCN An Hà với đường Vành đai Đông Bắc thành phố Bắc Giang, Nâng cấp Đường tỉnh 292, Đường tỉnh 295B và các tuyến kết nối ngang giữa cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn với Quốc lộ 1 và Đường tỉnh 292, Đường tỉnh 295,…

Quy hoạch quỹ đất khoảng 1.600 ha cho nhiệm vụ phát triển công nghiệp với 06 khu công nghiệp và 05 cụm công nghiệp mới hoặc mở rộng. Mở rộng CCN Tân Hưng thành KCN; thu hút các nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư vào các KCN, CCN khác trên địa bàn huyện như: Các KCN Thái Đào, Mỹ Thái; Mỹ Thái – Xuân Hương, Nghĩa Hưng, An Hà; các CCN Đào Mỹ – Tiên Lục, Xương Lâm… Phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng công nghiệp- xây dựng chiếm 60% tổng cơ cấu kinh tế.

Xác định phát triển đô thị có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là động lực phát triển kinh tế- xã hội, vừa xây dựng diện mạo mới khang trang, hiện đại với tỷ lệ dân số đô thị năm 2025 đạt trên 18%.

Để đạt được mục tiêu này, UBND huyện đã chỉ đạo triển khai lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) và từng bước đầu tư xây dựng 31 khu đô thị, khu dân cư mới gắn với di chuyển trung tâm hành chính tại 11 xã, thị trấn; đầu tư chỉnh trang hệ thống vỉa hè, hành lang giao thông đô thị; bổ sung hệ thống đèn đường chiếu sáng đô thị đảm bảo 100% đường phố chính khu vực nội thị, 80% đường ngõ được chiếu sáng.

Xây dựng thị trấn Vôi đạt tiêu chí đô thị loại 4; thị trấn Kép cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại 4; xã Tân Dĩnh đạt tiêu chí đô thị loại 5; các xã: Mỹ Thái, Thái Đào, Tiên Lục, Nghĩa Hòa, Xương Lâm, Tân Hưng cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại 5.

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự đô thị: Yêu cầu các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm các quy định về cấp phép xây dựng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về hành lang an toàn giao thông; lấn chiếm vỉa hè, lòng đường; các trường hợp dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định, nhằm đảm bảo văn minh đô thị.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp: Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp; thực hiện cải cách hành chính.

Tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là khâu tiếp cận mặt bằng cho các nhà đầu tư đã và đang đầu tư trên địa bàn. Thu hút nhà đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất đai tiết kiệm, đóng góp ngân sách lớn cho huyện.

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch và sản xuất hàng hóa tập trung: Lạng Giang là huyện nông nghiệp, với gần 90% dân số sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển nông nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp ổn định xã hội và là tiền đề phát triển các ngành kinh tế khác.

Nhiệm kỳ tới, huyện vẫn xác định nông nghiệp là rất quan trọng và sẽ quan tâm đầu tư hạ tầng (cứng hoá giao thông, kênh mương nội đồng); quan tâm chỉ đạo tích tụ, tập trung ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất lớn; đẩy mạnh mối liên kết 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân).

Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào 05 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với liên kết, bao tiêu sản phẩm, với diện tích từ 100-150 ha ở các xã:Mỹ Thái, Hương Sơn, Quang Thịnh, Hương Lạc và thị trấn Vôi, thị trấn Kép.

Triển khai quy hoạch và xây dựng các vùng cây ăn quả, hoa và rau sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap với quy mô 800 ha. Xây dựng 5 nhãn hiệu sản phẩm nông nghiệp tập trung, 20-30 sản phẩm ô cốp, trong đó có 10 sản phẩm ô cốp đạt 3 sao trở lên.

Nâng cao các tiêu chí huyện nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa, xây dựng15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (xã Tiên Lục, Tân Hưng); 95 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.

Tập trung chỉ đạo rà soát, đánh giá chính xác số tiêu chí đã hoàn thành, mức độ hoàn thành để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện cho phù hợp, tạo điểm nhấn giữa xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao hoặc kiểu mẫu với các xã, thôn khác.

Trong quá trình thực hiện, các xã cần tích cực tuyên truyền, làm thay đổi nhận thức của người dân về vấn đề xây dựng nông thôn mới, để người dân xác định được họ là chủ thể, có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi việc xây dựng nông thôn mới; cần tập trung khai thác, huy động tối đa, tổng hợp các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới.

Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và môi trường:

Tập trung cao triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 19 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kiểm tra, thanh tra để xử lý các vi phạm trong quản lý đất đai; hoàn thiện Hồ sơ quản lý đất công ích; tăng cườngquản lýđất đai tại các xã, thị trấn; kịp thời ngăn chặn việc lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích.

Chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý đất đai. Rà soát lại hệ thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính để chỉnh lý hoặc đo đạc lại đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tế sử dụng đất trên địa bàn từng xã để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu đất đai theo dự án của Sở Tài nguyên và Môi trường đang triển khai, nhằm tạo cơ sở dữ liệu đồng bộ được số hóa phục vụ công tác quản lý đất đai cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.

Chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên khoáng sản theo tinh thần Chỉ thị số 09 của Chủ tịch UBND tỉnh; rà soát quy hoạch các mỏ đất, đáp ứng nhu cầu các dự án khu, cụm công nghiệp, giao thông, đô thị… trên địa bàn huyện và các địa bàn khác trong tỉnh để đưa vào quản lý, đấu giá theo quy định.

Về bảo vệ môi trường: Đây là vấn đề đang ngày càng nổi lên, trở thành bức xúc ở nhiều nơi, vấn đề rác thải đổ ra đường giao thông, kênh mương chưa được giải quyết triệt để; thời gian tới phải có giải pháp thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về huy động toàn dân tập trung thu gom, xử lý triệt để rác thải ra môi trường và tăng cường đầu tư hơn nữa các nguồn lực cho nhiệm vụ này. Trước hết, cần duy trì hoạt động của hợp tác xã, tổ vệ sinh môi trường; từng bước bố trí lò đốt rác tại khu xử lý rác thải tập trung của các xã, thị trấn;

phấn đấu 100% rác thải sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp đốt; tỷ lệ thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý rác thải đạt 100%; tích cực tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực, thu ngân sách: Trong nhiệm kỳ tới, dự báo thu ngân sách sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó nhu cầu chi cho đầu tư, đặc biệt là chi cho xây dựng nông thôn mới, làm đường giao thông,… là rất lớn. Để thu ngân sách đạt kết quả cao, phải tiếp tục chỉ đạo nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, nợ đọng thuế; thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng khu đô thị, khu dân cư; chỉ đạo quyết liệt thu ngoài quốc doanh, phí, lệ phí. Phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 800 tỷ đồng. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm thu, chi đúng Luật Ngân sách.

2.2. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa – xã hội

Duy trì và nâng cao chất lượng của 100% trường học đạt chuẩn quốc gia. Quan tâm chỉ đạo và có cơ chế hỗ trợ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2025 có thêm 16 trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

Khuyến khích, tạo điều kiện cho tư nhân mở các trường tư thục, nhất là ở các đô thị, địa bàn có khu, cụm công nghiệp. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục “mũi nhọn”.

Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng các thiết chế văn hoá. Phấn đấu đến năm 2025: Quy hoạch, xây dựng11 nhà văn hóa xã, 08 sân thể thao xã, thị trấn; 61 nhà văn hóa, 52 sân thể thao của thôn, tổ dân phố.

Hoàn thiện các hạng mục của Đề án phát triển du lịch cây Dã Hương nghìn năm tuổi gắn với cụm di tích đình, chùa xã Tiên Lục; xây dựng kế hoạch, lộ trình để nâng cấp cụm di tích và cây Dã Hương, xã Tiên Lục lên di tích cấp quốc gia đặc biệt.

Triển khai lập Quy hoạch tổng thể khu vực đền chí Mìu, đền bà Chúa Then, xã Hương Sơn, với quy mô khoảng 15 ha để phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn.

Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân; quản lý tốt hoạt động và phát huy vai trò của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân. Phấn đấu đến năm 2025 có trên 99% dân số trên địa bàn huyện tham gia bảo hiểm y tế.

2.3. Trên lĩnh vực nội chính

Cần đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện nghiêm kỷ cương trong thực thi công vụ.Chỉ đạo chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

Thường xuyên kiểm tra đột xuất việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đồng thời xử lý nghiêm các hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, tiêu cực, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền đối với người dân và doanh nghiệp.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, trong đó đặc biệt chú trọng đối thoại trực tiếp với công dân và làm tốt công tác hoà giải ở cơ sở trong quá trình giải quyết đơn thư.

Kịp thời nắm bắt tình hình, có biện pháp giải quyết ngay khi vụ việc mới phát sinh ở cơ sở, không để xảy ra “điểm nóng”. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

BBT

Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Huyện Đất Đỏ Lần Thứ Xii, Nhiệm Kỳ 2022

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đất Đỏ lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025, diễn ra trong hai ngày 5/8 và 6/8/2020, tại Trung tâm Hành chính huyện Đất Đỏ, với sự có mặt của 237 đại biểu chính thức dự Đại hội.

Sau thời gian làm việc khẩn trương, nghiêm túc; với tinh thần đoàn kết, dân chủ và trách nhiệm cao, Đại hội

QUYẾT NGHỊ

I- Thống nhất những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm (2015-2020) và phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp 5 năm 2020-2025, đã nêu trong Báo cáo Chính trị trình Đại hội.

Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đất Đỏ nhiệm kỳ 2020-2025 ra mắt Đại hội.

Về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ 5 năm (2015- 2020): Đại hội khẳng định, 5 năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức nhưng Đảng bộ, chính quyền, dân và quân huyện Đất Đỏ đã nỗ lực khắc phục khó khăn, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, đạt được những thành quả quan trọng:

Có 44/47 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đề ra. Tốc độ tăng trưởng đạt khá; kinh tế phát triển đúng hướng; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt hiệu quả, hoàn thành các tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; lĩnh vực du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển, thu ngân sách tăng trưởng khá.

Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có bước phát triển, chất lượng cuộc sống của nhân dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được chú trọng; chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên được nâng lên, hệ thống chính trị từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện nghiêm túc tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên được nâng lên.

Đại hội nhận định, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, đó là: vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thấp so với Nghị quyết; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kinh tế tập thể hoạt động còn hạn chế; chưa khai thác tốt tiềm năng lợi thế để phát triển các sản phẩm mới về du lịch, còn dự án chậm triển khai làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, phát triển dịch vụ, du lịch. Chưa thu hút được đầu tư xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa. Trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy chưa được kiềm chế. Dịch vụ công trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính chưa nhiều; kỷ luật, kỷ cương, công vụ còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nỗ lực khắc phục. Việc lãnh đạo, triển khai thực hiện một số nghị quyết, kết quả đạt được còn hạn chế; một số nội dung công tác kiểm điểm, đánh giá chất lượng cán bộ, đảng viên chưa thực chất; còn để xảy ra sai phạm trong việc thực hiện quy chế làm việc dẫn đến việc cho chủ trương giao đất không đúng quy định.

Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đất Đỏ lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025.

Đại hội biểu thị sự đồng tình việc nhìn nhận những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế, tồn tại và tán thành những bài học kinh nghiệm được rút ra trong nhiệm kỳ vừa qua, được nêu trong Báo cáo Chính trị do Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI trình Đại hội.

Về mục tiêu, giải pháp trong 5 năm tới (2020-2025):

Đại hội nhất trí mục tiêu tổng quát 5 năm tới là: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng bộ máy chính trị tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh; phát huy dân chủ nâng cao niềm tin và chất lượng cuộc sống của nhân dân; phấn đấu xây dựng huyện nông thôn mới nâng cao vào năm 2025”.

Đại hội cũng nhất trí lựa chọn khâu đột phá trong nhiệm kỳ:

– Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển dịch vụ, du lịch tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, bảo đảm tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ tận tâm phục vụ nhân dân.

Đại hội nhất trí với toàn bộ các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong 5 năm (2020-2025) được nêu trong Báo cáo Chính trị, do Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI trình Đại hội.

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI. Từ kinh nghiệm của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XII tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ 2020- 2025.

IV. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XII, nhiệm kỳ 2020-2025, gồm 36 đồng chí.

Phiên họp đầu tiên của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XII đã bầu ra Ban Thường vụ Huyện ủy, gồm 10 đồng chí; bầu đồng chí Lê Văn Hòa, Chủ tịch UBND huyện làm Bí thư Huyện ủy; bầu đồng chí Trần Văn Hùng, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tổ chức – Nội vụ và đồng chí Huỳnh Sơn Thái, Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Bí thư Huyện ủy; bầu Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, gồm 6 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Minh Phong, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra.

Đại hội đã bầu Đoàn Đại biểu đi dự Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa VII, gồm 20 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết.

Đại hội giao Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XII hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Tỉnh ủy để chuẩn y kết quả theo quy định.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong huyện phát huy hơn nữa truyền thống đoàn kết, thống nhất, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần đoàn kết, dân chủ, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, ra sức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ VII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Tỉnh Lào Cai Lần Thứ Xvi (Nhiệm Kỳ 2022

Kết quả, đồng chí Đặng Xuân Phong, Phó Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai khóa XV, Chủ tịch UBND tỉnh được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai khóa XVI với số phiếu tín nhiệm đạt 100%; đồng chí Vũ Xuân Cường, Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai được bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai khóa XVI với số phiếu tín nhiệm đạt 100%; đồng chí Trịnh Xuân Trường, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai khóa XVI (nhiệm kỳ 2020 – 2025) với số phiếu tín nhiệm đạt 100%. Bầu 11 đồng chí vào Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, đồng chí Nguyễn Văn Phúc được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa XVI.

Tiếp đó, dưới sự điều hành của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Đặng Xuân Phong, Đại hội đã tiến hành bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 17 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết.

Theo đó, trước Đại hội Đảng bộ tỉnh đã có trên 13.800 ý kiến tham gia vào dự thảo văn kiện Trung ương và gần 24.200 ý kiến tham gia vào dự thảo văn kiện của tỉnh. Tại Đại hội, các đại biểu được nghiên cứu 50 tham luận, gồm: 3 tham luận vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIII của Đảng, 39 tham luận vào Báo cáo chính trị, 5 tham luận về công tác xây dựng Đảng và Báo cáo kiểm điểm của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV, 3 tham luận vào dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội. Các tham luận trình Đại hội thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực, đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp theo từng địa phương, ngành, lĩnh vực. Đặc biệt là các giải pháp thực hiện 7 nhiệm vụ trọng tâm và 2 lĩnh vực đột phá, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

Về phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2020 – 2025, Đại hội biểu quyết thông qua mục tiêu tổng quát, đó là: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện là nhiệm vụ thường xuyên, then chốt. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực bảo đảm sự phát triển hài hòa, bền vững; khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh cho phát triển, trong đó công nghiệp là trụ cột quan trọng; thương mại – du lịch, dịch vụ là đột phá; nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Lào Cai phát triển toàn diện trở thành trung tâm, cầu nối giao thương kinh tế, đối ngoại giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam – Trung Quốc; đến năm 2025 Lào Cai tiếp tục là tỉnh phát triển của vùng trung du, miền núi phía Bắc, năm 2030 Lào Cai trở thành tỉnh khá của cả nước, năm 2045 là tỉnh phát triển của cả nước.

Đại hội đã biểu quyết thông qua 24 mục tiêu chủ yếu đến năm 2025. Về nhiệm vụ, giải pháp, Đại hội thống nhất với 9 nhóm giải pháp, 7 nhiệm vụ trọng tâm và 2 lĩnh vực đột phá.

Bí thư Tỉnh ủy Đặng Xuân Phong cũng khẳng định: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 được Đại hội bầu trao trọng trách trước Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc Lào Cai nguyện đem hết sức mình, đồng tâm hiệp lực, đoàn kết nhất trí, phấn đấu không ngừng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, trách nhiệm cùng toàn thể Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội.

Thay mặt BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy kêu gọi toàn thể Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và Nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai phát huy sức mạnh đoàn kết, năng động, đổi mới, sáng tạo, vững vàng vượt qua những khó khăn, thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa, quyết tâm xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển toàn diện của khu vực trung du và miền núi phía Bắc, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho Nhân dân các dân tộc Lào Cai.

ĐẠI HỘI ĐÃ BIỂU QUYẾT THÔNG QUA 24 MỤC TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025

01. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 – 2025 trên 10%/năm; GRDP bình quân đầu người: 126 triệu đồng/năm.

02. Cơ cấu kinh tế: 03. Thu nhập bình quân đầu người: 72 triệu đồng/năm04. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 05. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 15.500 tỷ đồng, bảo đảm cân đối chi thường xuyên06. Giá trị sản phẩm trên 07. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) trên 60.000 tỷ đồng.08. Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: 10 triệu lượt; doanh thu du lịch trên 44.500 tỷ đồng09. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ: 50.000 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 09 tỷ USD11. Tỷ lệ 12. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia: 98%.13. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 68%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương: 80%.14. Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 45 giường bệnh; 17. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp dưới 55,3%; tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%.số bác sỹ trên một vạn dân đạt 15 bác sỹ; 20. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 95%; tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý: 80%21. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt 22. H23. Tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo được thẩm tra, xác minh, kết luận và ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn quy địn24. Tỷ lệ Đảng bộ trực thuộc tỉnh, tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức chính quyền, tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 85%.h cấp tỉnh đạt trên 95%; cấp huyện đạt trên 90% và cấp xã đạt trên 80%.ằng năm tỷ lệ các xã phường, thị trấn đạt xuất sắc trong thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt trên 80%; tỷ lệ giải quyết các vụ án đạt trên 90%. Hằng năm giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương).trên 80%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh đạt trên 50%..tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể chiều cao trên tuổi dưới 26,7%, thể cân nặng trên tuổi dưới 13%.xã đạt chuẩn nông thôn mới là 60% tổng số xã trên địa bàn; có trên 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.. .01 ha đất canh tác: 100 triệu đồng.. cả giai đoạn 2021 – 2025: 260.000 tỷ đồng..Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 10,5%; Công nghiệp – xây dựng chiếm 45%; Dịch vụ chiếm 44,5%.

18. Hằng năm, tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 86%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt trên 80%.

Lê Liên – Vinh Quang – Đức Tính

Đảng Bộ Quân Chủng Hải Quân Tổ Chức Đại Hội Đại Biểu Lần Thứ Xiii, Nhiệm Kỳ 2022

Cùng dự khai mạc đại hội có đại biểu đại diện một số cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ tư lệnh Quân khu 3, Bộ tư lệnh Cảnh sát biển và Thành ủy TP Hải Phòng. Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân chủng Hải quân lần này có 348 đại biểu được bầu từ các cơ sở đảng trong toàn quân chủng về tham dự.

Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ Quân chủng nhiệm kỳ 2015-2020 đánh giá: 5 năm qua, Đảng bộ Quân chủng Hải quân đã quán triệt sâu sắc các Nghị quyết của Đảng; đoàn kết, vượt qua khó khăn, thử thách, lãnh đạo tổ chức thắng lợi, toàn diện các nhiệm vụ, có nhiều nhiệm vụ hoàn thành xuất sắc, nổi bật là: Đã làm tốt chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng các giải pháp nâng cao tiềm lực quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân trên biển; chuẩn bị chu đáo, toàn diện về tư tưởng, tổ chức, lực lượng, phương tiện cho nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo theo đúng phương châm, tư tưởng chỉ đạo tác chiến, xử trí kiên quyết, kiên trì, kịp thời, đúng đối sách; bảo vệ an toàn các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí của ta và đấu tranh với các hoạt động của nước ngoài xâm phạm trái phép vùng biển của Việt Nam, góp phần giữ vững chủ quyền biển, đảo, mối quan hệ hữu nghị với các nước.

Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng Quân chủng Hải quân vững mạnh về chính trị, trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm, tư tưởng quân sự của Đảng, bám sát nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá và phương hướng, mục tiêu xây dựng quân chủng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; thực hiện hiệu quả các đề án, nhất là “Đề án đổi mới công tác giáo dục chính trị tại đơn vị trong giai đoạn mới”; trận địa tư tưởng của Đảng trong quân chủng được giữ vững, ngày càng củng cố, tăng cường; nội bộ Đảng bộ, đơn vị đoàn kết, thống nhất; năng lực lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, khả năng SSCĐ ngày càng được nâng cao; niềm tin của Đảng, Nhà nước, Nhân dân với Hải quân nhân dân Việt Nam và lòng tin của cán bộ, chiến sĩ đối với quân chủng không ngừng được nâng lên; cán bộ, đảng viên, quần chúng trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân, sẵn sàng nhận nhiệm vụ, chiến đấu hy sinh hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao. Các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân chủng lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra đều đạt và vượt; quân chủng phát triển ổn định, toàn diện; tạo bước ngoặt mới trong xây dựng quân chủng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

Quân chủng Hải quân đã chủ động chuẩn bị chặt chẽ lực lượng, phương tiện, chỉ huy tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển, tổ chức cứu chữa, điều trị, giúp đỡ nhân dân vùng thiên tai, hạn hán, bão lũ; hỗ trợ nhiên liệu, thực phẩm cho ngư dân trên các vùng biển và nước ngọt sinh hoạt cho nhân dân vùng bị xâm nhập mặn. 5 năm qua, quân chủng đã tổ chức 957 đợt hoạt động, huy động 35.291 lượt cán bộ, chiến sĩ và 1.259 lượt phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, giúp đỡ ngư dân trên biển và nhân dân vùng lũ lụt, hạn mặn; đã cứu nạn được 1.621 người, 145 phương tiện; dập tắt được 1884,54ha rừng và 20 đám cháy của nhà dân, nhà xưởng, tàu; tổ chức cấp phát 9.371.000 lít nước ngọt sinh hoạt cho nhân dân các tỉnh Phú Yên, Bến Tre, Tiền Giang, Kiên Giang… bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn và phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Thượng tướng Phan Văn Giang cùng các đại biểu tham quan khu giới thiệu những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của cán bộ, chiến sĩ Quân chủng Hải quân.

Phát biểu chỉ đạo tại đại hội, Thượng tướng Phan Văn Giang ghi nhận, biểu dương những kết quả mà Ban chấp hành Đảng bộ Quân chủng Hải quân nhiệm kỳ vừa qua đã lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân chủng đạt được. Để phát huy tốt những kết quả, thành tích đã đạt được, Thượng tướng Phan Văn Giang yêu cầu Đảng bộ Quân chủng Hải quân, trên cơ sở đánh giá, tổng quát kết quả lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của quân chủng nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng ủy Quân chủng Hải quân cần xác định rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và xây dựng Đảng bộ Quân chủng nhiệm kỳ 2020-2025.

Phát huy truyền thống quân chủng anh hùng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu; xây dựng quân chủng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; phấn đấu đến năm 2025, Quân chủng Hải quân cơ bản hiện đại; trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao và chiến đấu thắng lợi khi có tình huống; hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc; làm nòng cốt của nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân trên biển trong tình hình mới. Việc tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ Quân chủng Hải quân lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025, góp phần quan trọng cho thành công Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và có ý nghĩa hết sức quan trọng khẳng định bản lĩnh chính trị, sự trưởng thành lớn mạnh của Hải quân nhân dân Việt Nam trải qua hơn 60 năm xây dựng, chiến đấu, chiến thắng và trưởng thành dưới lá cờ vẻ vang của Đảng; thể hiện quyết tâm, trách nhiệm chính trị trong xây dựng quân chủng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân trong quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

Tin, ảnh: MAI ANH

Bạn đang xem bài viết Nội Dung, Đề Cương Quán Triệt Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Huyện Lần Thứ 22, Nhiệm Kỳ 2022 trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!