Xem Nhiều 3/2023 #️ Nội Dung, Phương Thức Thực Hiện Phong Trào Thi Đua “Dân Vận Khéo” # Top 8 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Nội Dung, Phương Thức Thực Hiện Phong Trào Thi Đua “Dân Vận Khéo” # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Nội Dung, Phương Thức Thực Hiện Phong Trào Thi Đua “Dân Vận Khéo” mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, trong đó Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo: đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” găn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; căn cứ Hướng dẫn số 04-HD/BDVTƯ ngày 03/10/2013 của Ban Dân vận Thành ủy.

Ban Dân vận Quận ủy hướng dẫn tiêu chí bình chọn điến hình “Dân vận khéo”, cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng: là cấp cơ sở và các bộ phận trực thuộc cấp cơ sở, là nơi có đông đảo nhân dân, người lao động; nơi thường xuyên, trực tỉêp thực hiện công tác vận động nhân dân.

Ghi chú: Cơ sở theo hướng dẫn này được hiêu như sau;

– Đối với tổ chức Đảng: cơ sở là các tổ chức cơ sở đảng theo loại hình phưòng; cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.

– Đối với chính quyền: cơ sở là đơn vị trực tiếp, thường xuyên giải quyết công việc của nhân dân như úy ban nhân dân phường; phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; các đơn vị sự nghiệp công lập như bệnh viện, trường học….

– Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể các hội quần chúng: cơ sở là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội, các hội quần chúng phường, quận; các tố chức đoàn thể, hội quần chúng trực thuộc các đoàn thế, hội quân chúng quận.

– Đối với doanh nghiệp: cơ sở là các công ty có vốn nhà nước; công ty cổ phần; công ty tư nhân.

– Đối với lực lượng vũ trang: cơ sở là công an, quân sự phường; phòng, ban, bộ phận (gọi tắt là bộ phận) thuộc công an, quân sự thường xuyên giải quyết công việc của nhân dân; thường xuyên thực hiện công tác dân vận.

– Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn: Phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, đơn vị biên phòng cửa khẩu Nhà Rồng Cát Lái.

1.1 Tập thể điển hình “Dân vận khéo”

– Cấp ủy, Ủy ban nhân dân, lực lượng vũ trang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội phường; các phòng, ban thuộc cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang trực thuộc quận (cấp cơ sở) Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, Hội quần chúng quận, các đơn vị lực lượng vũ trang thuộc ngành dọc quản lý.

– Chi bộ, Ban công tác Mặt trận, chi đoàn, chi hội các đoàn thể chính trị – xã hội, khu phố,…các bộ phận trực thuộc của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang trực thuộc quận (bộ phận trực thuộc câp cơ sở).

– Các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn làm tốt công tác dân vận địa phương.

1.2 Cá nhân điển hình “Dân vận khéo”

Là cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị – xã hội, Hội quần chúng, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động, các cá nhân tiêu biếu trong các dân tộc, tôn giáo…hiện đang cư trú, học tập, lao động, công tác, sinh hoạt tại địa phương, tại các bộ phận trực thuộc cấp cơ sở.

2. Nguyên tắc thực hiện

Việc bình xét, công nhận điên hình “Dân vận khéo” phải đảm bảo theo nguyên tắc:

– Công khai, dân chủ trong bình chọn.

– Đúng tiêu chuẩn điển hình, được tập thể nơi điển hình thừa nhận.

– Có sức lan tỏa cao trong địa bàn, lĩnh vực họat động theo chuyên môn.

II. TIÊU CHÍ ĐIỂN HÌNH “DÂN VẬN KHÉO” A. Tập thể điển hình “Dân vận khéo”

Tập thể điển hình “Dân vận khéo” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” phải thật sự tiêu biểu, có tác dụng tốt; có sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư và trong đơn vị. Điến hình “Dân vận khéo” là những tập thể đạt xuất sac trên một sổ lĩnh vực như công tác bồi thường hỗ trợ, di dời, tái định cư, xây dựng các công trình phúc lợi như hiến đất mở hẻm, làm đường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội…

1. Đối với tố chức Đảng

– Lãnh đạo tốt việc tuyên truyền giáo dục, vận động cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động (gọi tắt là nhân dân) thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp iuật của Nhà nước, góp phàn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị; lãnh đạo thực hiện tốt công tác dân vận, xây dựng và thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị quận sáng tạo, hiệu quả, phù hợp với đặc điếm của địa phương, đơn vị; phân công 100% đảng viên (trừ đảng viên được miễn sinh hoạt, công tác) trực tiếp làm tốt công tác vận động nhân dân ở cơ sở theo Quy định 1043-QĐ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy; hàng năm xây dựng ít nhất một mô hình mới (đăng ký công trình dân vận) hoặc củng cố, nâng cao chất lượng ít nhất 2 mô hình, cách làm khéo đã có, thu hút đông đảo nhân dân tham gia thực hiện mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội.

– Lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội phối hợp chặt chẽ trong việc nắm chắc tình hình nhân dân, kịp thời giải quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân, hoặc kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, không để xảy ra tình hình phức tạp, điểm nóng khiếu kiện đông người.

– Lãnh đạo việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, nhất là việc thực hiện dân chủ trực tiếp, thật sự phát huy dân chủ trong quá trình xây dựng và thực hiện các quy chế, nội quy; vận động nhiều nguồn lực của địa phương, đơn vị chăm lo xây dựng, phát trien địa phương, đơn vị, chăm lo tốt đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân, người lao động; chỉ đạo Mặt trận Tô quôc, các đoàn thê chính trị – xã hội, vận động đoàn viên, hội viên, người lao động giám sát có hiệu quả hoại động chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức nơi công tác và nơi cư trú.

– Lãnh đạo các tố chức chính trị – xã hội hoạt động hiệu quả, đạt xuất sắc – vững mạnh và phải có đăng ký công trình dân vận khéo.

Riêng Đảng bộ phường thêm tiêu chí lãnh đạo hệ thống chính trị vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển địa phương nhất là các công trình “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

2. Đối vói các cơ quan Nhà nưóc

2.1 Đối vói các cơ quan quản lý Nhà nước (gồm các phòng, ban trực thuộc UBND quận; Ủy ban nhân dân phường).

– Thủ trưởng cơ quan có biện pháp giáo dục, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp với nhân dân và đạo đức phẩm chất cách mạng; có các biện pháp thực chất trong việc lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về thái độ, trách nhiệm và hiệu quả thực hiện công vụ của cán bộ, công chức.

– Tất cả cán bộ, công chức của cơ quan nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân, ý thức xây dựng nét văn minh công sở, giải quyết kịp thời và đúng quy định hồ sơ cho dân không gây phiền hà, nhũng nhiễu, không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần; thực hiện đúng quy trình tiếp xúc, hướng dẫn hồ sơ cho dân.

– Thực hiện tốt dân chủ trong mối quan hệ với công dân, và các tổ chức khi đến quan hệ công việc; công khai minh bạch các quy định về trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, để nhân dân biết và giám sát; thực hiện đầy đủ chế độ tiếp công dân; đối thoại, tiếp xúc trực tiếp và giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc chính đáng, hợp pháp của nhân dân hoặc đề xuất cấp có thấm quyền giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực phụ trách.

2.2 Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

– Trung tâm Y tế Dự phòng, Bệnh viện quận, các Trạm y tế:

+ Thực hiện tốt Quy chế dân chủ của Bộ Y tế và của đơn vị.

+ Tất cả cán bộ, nhân viên của cơ sở nêu cao trách nhiệm phục vụ bệnh nhân; có thái độ niềm nở tận tình với người bệnh; quan tâm đến người bệnh thuộc diện

3 chính sách ưu đãi xã hội; không được phân biệt đối xử với người bệnh; không có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp gây phiền hà bệnh nhân; khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời, không được đùn đẩy gây khó khăn cho người bệnh.

– Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thê dục – Thê thao:

+ Thực hiện tôt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thê dục – thê thao phục vụ nhân dân.

+ Thực hiện tốt công tác vận động nhân dân tham gia hoạt động phong trào văn nghệ quần chúng; phong trào rèn luyện thân thể; xây dựng được những mô hình hoạt động nổi bật tại cơ sở.

– Các trưòng học:

+ Thực hiện tốt Quy chế dân chủ của Bộ Giáo dục – Đào tạo và của đơn vị; công khai minh bạch, sử dụng đúng mục đích các khoản thu do phụ huynh học sinh đóng góp.

+ Bảo đảm chất lượng giáo dục và kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, có tính sáng tạo trong tô chức chỉ đạo, tinh thần chủ động khắc phục khó khăn, không đế xảy ra bạo lực học đường; vận động cha, mẹ học sinh phối hợp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, vận động học sinh tham gia các hoạt động tập thể, tìm hiểu và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương và tích cực tham gia xây dựng “trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”, “cống trường sạch đẹp, an toàn”.

3. Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, các Hội quần chúng

3.1 Đối với ủy ban Mật trận Tổ quốc

– Tuyên truyền, vận động và được sự đồng thuận cao của đông đảo nhân dân và các giới; chủ động phối họp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triến kinh tế – xã hội của địa phương; xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp hành động chung trong các tố chúc thành viên Mặt trận.

– Chủ động nắm bắt tình hình, dư luận xã hội; kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền đế giải quyết có hiệu quả những bức xúc chính đáng, hợp pháp của nhân dân, không đế xảy ra những “điếm nóng”, tụ tập đông người.

– Thực hiện hoạt động giám sát xã hội có hiệu quả góp phân xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; có những giải pháp phù hợp vận động nhân dân, tích cực, đi đầu trong các phong trào thi đua yêu nước tại cơ sở.

– Phát huy vai trò công tác đối ngoại nhân dân; tập trung vận động người Việt nam ở nước ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, hình ảnh con người, đất nước Việt nam và hướng về xây dựng quê hương, đất nước.

– Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng do Mặt trận Tổ quốc cấp trên phát động.

3.2 Đối với đoàn thể chính trị – xã hội, các Hội quần chúng

– Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và giới do đoàn thể phụ trách tích cực thực hiện các phong trào thi đua; kịp thời phối hợp và huy động được nhiều lực lượng cùng tham gia tuyên truyền, vận động, để nhân dân hiểu rõ và thực hiện tốt 4 nhiệm vụ kinh tế – xã hội, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

– Chủ động nắm chắc tình hình nhân dân, nhất là những vụ việc khó khăn, cấp thiết, kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết có hiệu quả những bức xúc chính đáng, hợp pháp của nhân dân tạo được sự đồng thuận cao của nhân dân.

– Có cách làm sáng tạo, hiệu quả trong việc tập hợp, phát triến hội viên, đoàn viên; chú trọng củng cố chất lượng và tăng thêm số lượng, nhất là những đối lượng khó tập hợp như người sau cai nghiện, người lầm lỗi trở về địa phương v.v…

– Có biện pháp tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền hiệu quả; nội bộ đoàn kết, tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, thực hiện đạt hiệu quả nhiệm vụ chính trị hàng năm.

4. Đối với lực lượng vũ trang

4.1 Đối với cơ quan Quân sự

– Tham mưu với cấp ủy, chính quyền thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch, Chương trình phối hợp với đoàn thế chính trị – xã hội trong tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào xây dựng và bảo vệ Tố quốc; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng dân quân, tự vệ.

– Tham mưu với cấp ủy, chính quyền, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ, nhất là đối với chiến sỹ đang phục vụ tại biển đảo của Tổ quốc; thực hiện tốt quy trình công khai, minh bạch trong công tác tuyển, chọn, gọi công dân nhập ngũ, không có tiêu cực; động viên lực lượng dự bị tham gia tốt diễn tập, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt công tác dân vận nơi đóng quân.

4.2 Đối với cơ quan Công an

– Thực hiện các Nghị quyết liên tịch và Chương trình phối hợp với các đoàn thể chính trị – xã hội có hiệu quả; có các biện pháp thích hợp trong việc vận động nhân dân tham gia tích cực phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tố quốc”, phòng, chống cháy nổ, đảm bảo an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; thực hiện tốt công tác dân vận nơi cơ quan trú đóng và cuộc vận động “Công an nhân dân chấp hành nghiêm Điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ” và phong trào thi đua ” Công an nhân dân học tập thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy”.

– Có sáng kiến cải tiến thủ tục hành chính, giải quyết công việc của nhân dân đúng pháp luật, đúng hẹn; công khai đầy đủ các thủ tục hành chính để thuận tiện cho nhân dân có nhu cầu giao dịch; kịp thời giải quyết có hiệu quả những phản ảnh, kiến nghị của nhân dân hoặc tham mưu với cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết, tạo được niềm tin của nhân dân.

– Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ về vị trí, vai trò công tác dân vận của lực lượng vũ trang; nêu cao ý thức trách nhiệm; luôn kính trọng, lễ phép với nhân dân, hướng dẫn rõ ràng, nhanh chóng, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; không có cán bộ, chiến sỹ sai phạm bị kỷ luật.

Riêng công an phường có thêm tiêu chí: Vận động nhân dân tham gia xây dựng nhiều Tổ, Nhóm tự quản về an ninh trật tự hoạt động có chất lượng, mỗi năm xây dựng mới ít nhất 01 mô hình hoặc củng cố, tổ chức họat động có hiệu quả ít nhất 2 mô hình tự quản đã có ở địa bàn dân cư hoạt động có hiệu quả; trong năm có nhiều giải pháp vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào “Tòan dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” góp phần kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội theo tỷ lệ quy định của Công an thành phố, không xảy ra án rất nghiêm trọng; làm tốt công tác giáo dục, quản lý người lầm lỗi ở cộng đồng dân cư, hàng năm kéo giảm sô đôi tượng nghiện ma túy và không đê phát sinh người nghiện mới.

4.3 Đối với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn quận

– Có nhiều biện pháp sáng tạo, kiên trì phối họp với các ngành chức năng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; có mô hình phòng cháy, chữa cháy hiệu quả, chủ động cún hộ, cứu nạn khi có thiên tai, bão lũ… góp phần chuyến hóa, xây dựng các khu dân cư an toàn, toàn dân tích cực tham gia phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy.

– Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ về vị trí, vai trò công tác dân vận của lực lượng vũ trang, giáo dục cán bộ, chiến sỹ nêu cao ý thức trách nhiệm, thực hiện kính trọng, lễ phép với nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân.

4.4 Đối với cơ quan Bộ đội Biên phòng

– Xây dựng mối quan hệ gắn bó, phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với địa phương. Tiến hành tốt công tác vận động quần chúng, truyên truyền vê biển đảo cho cán bộ, công nhân, nhân dân trong các cảng, các công ty xí nghiệp, địa phương mà đơn vị đóng quân; tuyên truyền đối ngoại nhân dân trên địa bàn; phát huy vai trò nhân dân trong phong trào đấu tranh phòng chống tội phạm, buôn lậu.

– Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ về vị trí, vai trò công tác dân vận của lực lượng vũ trang; giáo dục cán bộ, chiến sỹ nêu cao ý thức trách nhiệm, ứng xử có văn hóa, khéo léo, lễ phép trong tiếp xúc, giao tiếp với dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; hướng dẫn rõ ràng, nhanh chóng.

5.5 Đối với doanh nghiệp

– Nắm chắc và giải quyết kịp thời tình hình công nhân, người lao động nhất là giải quyết kịp thời những bức xúc chính đáng, hợp pháp vê chế độ tiền lương, thưởng, thời gian làm việc… và có chủ trương, biện pháp giải quyết hiệu quả, kịp thời, không để xảy ra đình công, ngừng việc, tranh chấp lao động tập thể tại đơn vị.

6 Chấp hành tốt pháp luật về kinh doanh, thuế, không nợ lương, nợ bảo hiếm xã hội-không bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.

– Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đảm bảo dân chủ thực chất, không hình thức, thực hiện tốt cơ chế đối thoại với người lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong doanh nghiệp.

– Vận động công nhân, người lao động tích cực lao động, tăng năng suất, góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho công nhân, người lao động nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghê; tố chức thi tay nghề hàng năm đế nâng lương, nâng bậc cho người lao động.

– Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi Chi bộ (nếu có), Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh (nếu có) hoạt động hiệu quả.

( Còn tiếp )

Số lần xem: 24625

Kết Quả Và Giải Pháp Thực Hiện Các Phong Trào Thi Đua

Ngày đăng: 11/11/2020 10:34

Các phong trào thi đua yêu nước nổi bật trong thời gian qua

Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” được triển khai sâu rộng, đồng bộ, nội dung phong phú và hình thức đa dạng, góp phần mang lại nhiều thành tựu to lớn trong xây dựng nông thôn mới. Các tỉnh, thành phố tổ chức phát động phong trào thi đua với nhiều tên gọi, cách làm phù hợp với tình hình thực tiễn, bám sát vào nhiệm vụ trọng tâm, như: Tổ chức dồn điền, đổi thửa, phát triển sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông nông thôn, đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…

Các phong trào thi đua được phát động sôi nổi, rộng khắp như: Phong trào “Sáng, xanh, sạch đẹp” của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng; phong trào “Cánh đồng mẫu lớn có sự liên kết bốn nhà” của các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam bộ; phong trào “Điểm sáng biên giới”, “Tổ tự quản về an ninh trật tự ở khu vực biên giới” của các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc; phong trào “Làng quê không rác thải”, “Đường hoa thay cỏ dại” ở các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên, phong trào đưa công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp của các thành phố trực thuộc Trung ương.

Phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau ” với sự tham gia, vào cuộc của cả hệ thống chính trị đã được triển khai hiệu quả trên khắp các vùng, miền, địa phương trong cả nước. Các bộ, ngành Trung ương đã tập trung tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc trực tiếp ban hành các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, tập trung vốn, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn… Nhiều chương trình, hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo đã được bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện như: khám chữa bệnh miễn phí, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo; miễn, giảm học phí, trao học bổng cho học sinh nghèo; hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà ở, vay vốn tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; khuyến khích hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình phúc lợi, dân sinh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển ” đã được các cấp, các ngành triển khai tích cực, góp phần thực hiện nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phục vụ người dân và doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển nhanh, bền vững. Các bộ, ngành Trung ương đã thực hiện nhiều biện pháp đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp như: Tham mưu ban hành chính sách; tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp; rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, kinh doanh; cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Nhiều địa phương thực hiện tốt việc hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp thông qua việc ban hành chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; cải cách bộ máy hành chính; xây dựng, triển khai các đề án khởi nghiệp, thí điểm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, tổ chức hội nghị xúc tiến, thu hút đầu tư; tổ chức gặp mặt, biểu dương, tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu xuất sắc.

Thông qua phong trào thi đua, các doanh nghiệp đã mở rộng quy mô phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất, tuyển thêm nhiều lao động, thu hút vốn đầu tư và đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người lao động, tăng tích tụ vốn, giảm nhập siêu, góp phần tăng thu ngân sách, từng bước khẳng định vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực và quốc tế.

Phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”: Sau hơn một năm phát động đến nay có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương đã xây dựng kế hoạch và tổ chức phát động phong trào tới các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Một số ban, bộ, ngành, địa phương đã có những giải pháp cụ thể, thiết thực để triển khai các nội dung của phong trào thi đua, như: Sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế về văn hóa công sở của cơ quan, đơn vị; đưa nội dung thực hiện văn hóa công sở vào tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị; tăng cường thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính; gắn thực hiện văn hóa công sở với việc xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa; tổ chức các hội thi tìm hiểu về văn hóa công sở, xây dựng đạo đức ý thức phục vụ của cán bộ, công chức tận tụy, trách nhiệm trong thực thi công vụ và xây dựng văn hóa công sở.

Bên cạnh đó, còn có các phong trào thi đua, cuộc vận động do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã – hội phát động, triển khai đã có bước phát triển mới, hướng về cơ sở, các khu dân cư với nhiều cách làm sáng tạo; nhiều mô hình được xây dựng có hiệu quả, ngày càng được nhân rộng, huy động được tiềm năng, sức sáng tạo và sự tham gia hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân và đoàn viên, hội viên, góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo sự đồng thuận trong nhân dân. Thông qua các phong trào thi đua, các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Xây dựng nhà đại đoàn kết”, “Phụ nữ tích cực, chủ động giúp nhau, xây dựng gia đình hạnh phúc 5 không, 3 sạch”, “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, “Cựu chiến binh gương mẫu”, “Thanh niên tình nguyện”, “Tuổi trẻ sáng tạo”… đã khơi dậy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Giải pháp nhằm thực hiện tốt các phong trào thi đua trong thời gian tới

Một là, tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, vị trí và tác dụng to lớn của công tác thi đua – khen thưởng, coi thi đua yêu nước là động lực to lớn thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Hai là, các bộ, ngành, địa phương, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp tăng cường lãnh đạo, tiếp tục chỉ đạo tập trung thực hiện 3 phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, “Cả nước chung tay vì người nghèo – không để ai bị bỏ lại phía sau”, gắn với nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị của đất nước và của bộ, ngành, địa phương. Các ban và cơ quan của Đảng chú trọng đổi mới tổ chức các phong trào thi đua, hướng vào việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; nâng cao trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, tạo không khí thi đua thực sự trong các tổ chức đảng và đảng viên, thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia.

Ba là, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục triển khai lồng ghép các phong trào thi đua của Trung ương và địa phương gắn với những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông, môi trường… Doanh nghiệp với các phong trào thi đua khởi nghiệp, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất – kinh doanh, năng động sáng tạo tìm kiếm thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước.

Năm là, thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ kính yêu: ” Lấy gương người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới “; đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục về các phong trào thi đua yêu nước, các điển hình, mô hình đổi mới, sáng tạo, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, lấy cái tốt đẩy lùi cái xấu, lấy gương người tốt, việc tốt để giáo dục, nêu gương, tạo không khí phấn khởi, đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân và trong toàn xã hội./.

Mạnh Quân

Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Các Phong Trào Thi Đua Yêu Nước

Lãnh đạo Ủy ban MTTQ tỉnh Phú Thọ bàn giao nhà Đại đoàn kết cho ông Trần Kim Cương ở khu 10, xã Hà Lộc, thị xã Phú Thọ.

Chương trình phối hợp giữa MTTQ với chính quyền được thực hiện thường xuyên và hiệu quả, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, phát huy hiệu quả sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Theo Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Phú Thọ Nguyễn Văn Ngọc, để triển khai các cuộc vận động do UBTƯ MTTQ Việt Nam phát động ngay từ đầu năm 2019, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh đã xây dựng kế hoạch hướng dẫn Ủy ban MTTQ các huyện, thành, thị tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng triển khai thực hiện 5 nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới (NTM), đô thị văn minh” gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”.

Để nâng cao chất lượng xây dựng NTM, MTTQ các cấp tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân đối với các huyện, xã đề nghị đạt chuẩn NTM; phối hợp xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình trong quá trình xây dựng NTM. Theo thống kê trong 6 tháng đầu năm toàn tỉnh đã có thêm 9 xã được công nhận đạt chuẩn NTM, đưa tổng số xã đạt chuẩn NTM là 91/247 (đạt 36,8%).

Thực hiện Chương trình Tết cho người nghèo Xuân Kỷ Hợi 2019, Ủy ban MTTQ tỉnh đã chủ động phối hợp, vận động các tổ chức và cá nhân tham gia Chương trình hỗ trợ người nghèo đón Tết. Tổng số suất quà Tết hỗ trợ cho người nghèo của các doanh nghiệp, đơn vị thông qua hệ thống Mặt trận các cấp trong tỉnh là 13.527 suất, với trị giá hơn 6,6 tỷ đồng.

Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được, ông Nguyễn Văn Ngọc cho biết, trong thời gian tới, MTTQ tỉnh Phú Thọ tập trung nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy tinh thần sáng tạo và tự quản của nhân dân, tiếp tục thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Bên cạnh đó, phát huy quyền dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền vững mạnh. Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động đối ngoại nhân dân, công tác dân tộc, tôn giáo. Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống MTTQ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

Phong Trào Thi Đua Yêu Nước Phải Gắn Với Thực Tiễn

Đại hội Thi đua yêu nước ĐHQGHN lần thứ III, 29/9/2010

Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2015, phấn đấu hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX và các ngày lễ lớn trong năm 2015, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chỉ thị về Thi đua yêu nước, yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục tuyên truyền, quán triệt tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên tinh thần đó, công tác thi đua khen thưởng của ĐHQGHN lien tục đổi mới theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn của Hội đồng thi đua khen thưởng T.Ư và Ban Thi đua – Khen thưởng T.Ư. Thông qua các phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều mô hình mới, nhân tố mới, nhiều điển hình tiên tiến xuất sắc, mang tính sáng tạo.

Công tác thi đua, khen thưởng đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo ĐHQGHN và Thủ trưởng các đơn vị thành viên, trực thuộc; tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được kiện toàn. ĐHQGHN cũng đã ban hành đầy đủ, cập nhật các quy định, văn bản nhằm nâng cao chất lượng khen thưởng, đảm bảo khen thưởng chặt chẽ, chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc. Chú trọng khen thưởng cho cá nhân, cho trực tiếp người lao động làm tốt công tác khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề, tăng cường phát hiện đối tượng để khen thưởng. Trong bối cảnh kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với quyết tâm thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên các mặt công tác, ĐHQGHN đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch nhiệm vụ đặt ra. Có thể khẳng định trong thời gian qua, công tác thi đua, khen thưởng của ĐHQGHN đã có những bước chuyển tích cực cả về nội dung và hình thức, đi vào chiều sâu, thực chất và đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều đổi mới trong nhận thức và đã có sự chuyển biến tích cực trong công tác chỉ đạo, quản lý của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể thể hiện rõ trong việc phát động và triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; công tác thi đua, khen thưởng đã từng bước đi vào nề nếp, không ngừng có những cải tiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của từng khối đơn vị, từng nhóm đối tượng, đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, có tác dụng động viên, khuyến khích cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của ĐHQGHN và các đơn vị.

Thực hiện kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 theo nội dung trong giao ước thi đua năm 2014 của Khối thi đua các Bộ, ngành Khoa học – Văn hóa – Xã hội, với sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ, giảng viên, nhà khoa học, ĐHQGHN đã đạt được những kết quả nổi bật.

Thứ nhất, trong năm 2014, ĐHQGHN đã triển khai thực hiện thành công giai đoạn 1 của Đề án điều chỉnh, sắp xếp lại và phát triển tổ chức. Trường ĐH Việt-Nhật được thành lập, xây dựng các Đề án thành lập Viện Trần Nhân Tông và Viện Nghiên cứu Tài nguyên Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, thành lập Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN, Trung tâm Hà Nội học, góp phần phát triển ĐHQGHN thành một thực thể hữu cơ, thống nhất, có cơ cấu hợp lý, có tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) đa ngành, đa lĩnh vực, có khả năng giải quyết các vấn đề trọng điểm của đất nước theo định hướng đại học nghiên cứu. Tính đến tháng 12/2014, cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực của ĐHQGHN được củng cố với 31 đơn vị thành viên và trực thuộc có quy mô hợp lý. Cùng với đó tỷ lệ cơ cấu các hoạt động đào tạo, khoa học, dịch vụ của ĐHQGHN đã được chuyển dịch từ tỷ lệ 6,5/2,5/1 năm 2010 đến gần 6/3/1 năm 2014 (chỉ tiêu đến năm 2020 là 5/3/2).

Đặc biệt, vị thế pháp lý của ĐHQGHN đã được xác định trong Luật Giáo dục đại học. Quyền tự chủ cao của ĐHQGHN được quy định trong Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17/11/2013 của Chính phủ và Quy chế Tổ chức và hoạt động của ĐHQG và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Giám đốc ban hành theo Quyết định số 4488/QĐ-ĐHQGHN, ngày 18/11/2014. Trong đó, chỉ rõ mục tiêu, nội dung, giải pháp để ĐHQGHN phát triển thành một đại học định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, đạt các tiêu chí cơ bản của đại học tiên tiến trong khu vực. Trong năm 2014, các chỉ số xếp hạng quốc tế của ĐHQGHN tiếp tục gia tăng: ĐHQGHN thuộc nhóm 161-170 trong bảng xếp hạng QS (Quacquarelli Symonds) Asia, tăng 40 bậc so với năm 2013, đứng đầu Việt Nam; 3 lĩnh vực của ĐHQGHN thuộc nhóm 100 châu Á (khoa học tự nhiên: 59, kỹ thuật – công nghệ: 59 và khoa học xã hội – quản lý: 87), khẳng định uy tín học thuật tầm Châu lục. ĐHQGHN xếp thứ 899 thế giới, đứng đầu Việt Nam trong bảng xếp hạng Webometrics và thuộc nhóm 3 cơ sở giáo dục ĐH hàng đầu của Việt Nam trong bảng xếp hạng Scimago về thành tích NCKH.

Thứ hai, ĐHQGHN đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về phát triển nhân lực trong năm 2014. Trong đó, 19 nhà khoa học được tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo Ưu tú, 36 nhà khoa học được công nhận đạt chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, bồi dưỡng và thu hút được 54 tiến sĩ. Đến nay, đội ngũ cán bộ trình độ cao của ĐHQGHN khá hùng hậu. ĐHQGHN có 51 giáo sư và 336 phó giáo sư, chiếm 20,6% tổng số cán bộ khoa học, cao hơn khoảng 3 lần so với tỷ lệ trung bình của cả nước; riêng đối với các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ và kinh tế, tỷ lệ này đạt trên 65%; đặc biệt tỉ lệ cán bộ khoa học có trình độ tiến sĩ dưới 45 tuổi đạt 25%. ĐHQGHN cũng đã xây dựng và nghiệm thu Đề án phát triển đội ngũ nhà khoa học và quản lý trình độ cao của ĐHQGHN đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030. Đề án được hoàn thành với chất lượng cao và có đề án thành phần tại các đơn vị.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng dự Lễ khai giảng tại ĐHQGHN, ngày 15/9/2014

Thứ ba, trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài: Quy mô đào tạo đại học chính quy được giữ ổn định. Quy mô đào tạo vừa làm vừa học giảm; quy mô đào tạo sau đại học tăng đồng bộ với quy mô đào tạo đại học, giữ tỷ lệ quy mô đào tạo sau đại học khoảng 28% tổng quy mô đào tạo chính quy.

Năm 2014, ĐHQGHN đã triển khai áp dụng thí điểm phương thức tuyển sinh mới cho cả bậc đại học và sau đại học; phương án tuyển sinh này tiếp cận theo hướng đánh giá toàn diện năng lực bằng cách kết hợp giữa thi và tuyển chọn, căn cứ trên kết quả đo lường và đánh giá những năng lực và phẩm chất cốt lõi của ứng viên cần có để học ở bậc đại học và sau đại học. Đánh giá toàn diện năng lực tức là đánh giá năng lực của ứng viên qua nhiều căn cứ, nhiều nguồn thông tin, từ nhiều chiều và bằng nhiều phương pháp. Kỳ thi tuyển sinh theo phương thức đánh giá năng lực bậc đại học và sau đại học năm 2014 của ĐHQGHN đã thành công. Kết quả của kì thi đã bước đầu khẳng định tính đúng đắn trong việc lựa chọn phương án tuyển sinh mới – một phương án tuyển sinh giúp tuyển chọn được người học có năng lực, phù hợp với xu thế chung của thế giới.

Bên cạnh đó, quy hoạch ngành, chuyên ngành đào tạo cũng đã được ban hành. Chuẩn chất lượng đầu ra tiếng Anh và kỹ năng mềm đã được áp dụng cho tất cả các chương trình đào tạo. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển ngành, chuyên ngành đạt chuẩn quốc tế được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của ĐHQGHN và các đơn vị. Theo đó, tới năm 2020, ĐHQGHN sẽ tiến tới tổ chức đào tạo 415 ngành/chuyên ngành bao gồm 110 chương trình đào tạo bậc cử nhân, 168 chương trình bậc thạc sĩ và 137 chương trình tiến sĩ. Các chương trình được quy hoạch theo hướng phát triển tính liên ngành, có nhu cầu xã hội cao, tiếp cận theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện phẩm chất, tầm nhìn, năng lực và kỹ năng cho người học.

Tỷ lệ sinh viên các hệ chất lượng cao, tài năng, tiến tiến, chuẩn quốc tế đạt 16%; 56% nghiên cứu sinh thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật – công nghệ tốt nghiệp có công bố trên các tạp chí ISI/Scopus. Nâng tỷ lệ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh tốt nghiệp có việc làm và tiếp tục học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có uy tín trong nước đạt 15%. Học sinh trung học phổ thông chuyên đã giành được nhiều Huy chương Vàng, Bạc, Đồng… Olympic quốc tế, tiếp tục khẳng định truyền thống phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu khoa học cơ bản của ĐHQGHN.

Thứ tư, ĐHQGHN đã tập trung phát triển quy mô và nâng cao chất lượng khoa học, giá trị thực tiễn của các hoạt động khoa học và công nghệ; đến năm 2014 các cán bộ khoa học ĐHQGHN đã công bố khoảng 600 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước và 200 bài đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín trong hệ thống ISI và SCOPUS, trong đó có cả Tạp chí Nature. Số trích dẫn quốc tế tương đương với các trường đại học lớn ở Đông Nam Á. Trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ đã có nhiều sáng chế, giải pháp hữu ích phục vụ cộng đồng. Một số công nghệ lõi theo định hướng sản phẩm quốc gia đã được nghiên cứu thành công như công nghệ thiết kế chip, công nghệ tính toán hệ gen người…

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo tiến sĩ (hơn 50% NCS thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ có công bố khoa học trên hệ thống tạp chí quốc tế).

Trách nhiệm xã hội, phục vụ cộng đồng là nhiệm vụ và cũng là sứ mệnh của ĐHQGHN. Với vị thế là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ hàng đầu của đất nước với lực lượng đông đảo các nhà khoa học uy tín, đầu ngành, ĐHQGHN đã có nhiều kết quả nghiên cứu được triển khai ứng dụng trong thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là những nghiên cứu, chuyển giao công nghệ phục vụ trực tiếp, hiệu quả và đi vào chiều sâu đối với sự phát triển bền vững vùng núi, nông thôn.

Các nhà khoa học của ĐHQGHN chuyển giao công nghệ nhiên liệu xanh cho tỉnh Quảng Ninh

Hợp tác với địa phương là một trong những chủ trương quan trọng của ĐHQGHN trong việc chuyển giao tri thức vào cuộc sống. Bởi vậy,ĐHQGHN đã ưu tiên phát triển KHCN và đào tạo gắn với các địa phương. Các nhà khoa học của ĐHQGHN đã trực tiếp giải quyết các đặt hàng, đặc biệt đã có nhiều sản phẩm KH&CN đã và đang được chuyển giao và được đánh giá cao. Là đơn vị được Đảng và Nhà nước tin tưởng giao chủ trì Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước về Phát triển bền vững vùng Tây Bắc, từ đây đã có 5 chương trình nghiên cứu trọng điểm cấp ĐHQGHN được hình thành. Đây là những chương trình mang tính thực tiễn cao góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Trong khuôn khổ của Chương trình, ĐHQGHN đã triển khai đào tạo nhiều khóa học nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương.

Các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN luôn đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, tham gia giải quyết các vấn đề mang tính xã hội trong công cuộc xây dựng nông thôn mới của Đảng hiện nay, qua đó phát huy nhiệt huyết, trí tuệ vì cộng đồng của nhà khoa học ĐHQGHN. Điển hình như các công trình nghiên cứu của ĐHQGHN đã cung cấp những cơ sở lý luận trong việc hoạch định các chính sách phát triển nông thôn mới; những sản phẩm KHCN trực tiếp giải quyết các bài toán phát triển ở địa phương như chuyển giao nhiên liệu sinh học thân thiện môi trường (BDF), hệ thống lọc nước vi sinh, phát triển các nguồn dược liệu… Hay việc các nhà khoa học, cán bộ của ĐHQGHN hỗ trợ tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ nói chung cũng như hỗ trợ giống, kỹ thuật trồng nấm, xử lý môi trường nói riêng cho các hộ gia đình làm kinh tế tại địa phương. Bên cạnh đó, Đoàn Thanh niên ĐHQGHN phối hợp với Trung tâm Hợp tác và Chuyển giao tri thức ĐHQGHN đã tiến hành chuyển giao kỹ thuật hệ thống tưới nước thông minh cho Thành đoàn Hải Phòng đưa vào lắp đặt thí điểm cho các hộ gia đình điển hình làm kinh tế giỏi. Đây là hệ thống tưới nước bằng ống nhựa mềm áp dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới cho phép tưới nước dạng phun sương tự động, tiết kiệm nước, tiết kiệm chi phí nhân công lao động và chi phí lắp đặt (còn 30%) so với các phương pháp truyền thống đang áp dụng ở các trang trại trồng nấm, trồng hoa, rau xanh ở Hải Phòng.

Đây là những việc làm thiết thực thể hiện trách nhiệm của nhà khoa học ĐHQGHN trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay. Nghiên cứu khoa học không được tự phát, cảm tính mà phải hướng tới phục vụ cộng đồng. Khoa học vị nhân sinh. Nhà khoa học của ĐHQGHN luôn tự nhủ là đã đóng góp gì cho cộng đồng, chính vì vậy phải không ngừng tìm kiếm xem cộng đồng cần gì.

Với vị thế là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng đầu cả nước, được xem là tiêu biểu cho trí tuệ Việt Nam, hàng năm, ĐHQGHN vinh dự được đón tiếp nhiều chính khách, chính trị gia, học giả, nhà khoa học hàng đầu thế giới đến thăm và làm việc. Tiến sĩ danh dự là một danh hiệu cao quý của ĐHQGHN trao tặng cho những nhà khoa học hàng đầu thế giới, những chính trị gia lỗi lạc, các nhà hoạt động xã hội xuất sắc và những người có đóng góp đặc biệt cho sự phát triển của ĐHQGHN. Điều này góp phần khẳng định vị thế của ĐHQGHN trên trường quốc tế.

Bên cạnh đó, ĐHQGHN cũng có nhiều danh hiệu, phong trào thi đua mang bản sắc ĐHQGHN như: Gương mặt trẻ tiêu biểu ĐHQGHN, các giải thưởng KHCN… Những danh hiệu, giải thưởng này như chất xúc tác, tạo hiệu ứng lan tỏa đến từng tập thể và cá nhân trong toàn ĐHQGHN để xây dựng văn hóa chất lượng, tinh thần cộng đồng, xây dựng ĐHQGHN thành một thực thể hữu cơ, thống nhất trong đa dạng, xứng đáng với niềm tin của Đảng và Nhà nước.

Để các hoạt động thi đua đi vào thực chất, ĐHQGHN đã tiên phong tạo dựng môi trường học thuật sáng tạo mà ít cơ sở đào tạo và nghiên cứu có được, chẳng hạn như CLB Nhà khoa học ĐHQGHN. Việc thành lập CLB Nhà khoa học ĐHQGHN là một trong các nhiệm vụ trong lộ trình xây dựng ĐHQGHN trở thành đại học nghiên cứu. Với nhiều hoạt động hiệu quả, thiết thực, CLB đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của đội ngũ các nhà khoa học trẻ. Các hoạt động của CLB là sân chơi bổ ích cho các nhà khoa học trẻ của ĐHQGHN có cơ hội được thỏa sức thể hiện đam mê với khoa học, được cống hiến sức trẻ, nhiệt huyết và niềm say mê khoa học cho sự phát triển khoa học công nghệ của ĐHQGHN nói riêng và của Việt Nam nói chung. Đồng thời, CLB tạo sự gắn kết các nhà khoa học để từ đó hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh, nhóm nghiên cứu liên ngành có khả năng triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học lớn trong và ngoài nước. Chương trình hỗ trợ nhà khoa học ĐHQGHN công bố quốc tế là động lực góp phần thúc đẩy, động viên các cán bộ trẻ của ĐHQGHN công bố quốc tế. Có thể thấy CLB Nhà khoa học ĐHQGHN đã thực sự góp phần thúc đẩy phong trào thi đua học tập nghiên cứu của các nhà khoa học trong toàn ĐHQGHN.

GS. Ngô Bảo Châu chia sẻ kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học với sinh viên và cán bộ trẻ của ĐHQGHN

Năm học 2014 – 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây là năm ĐHQGHN đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW6 về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết TW8 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Đại hội Đảng bộ ĐHQGHN lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 – 2020). ĐHQGHN xác định một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện: Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh, sắp xếp lại và phát triển tổ chức cấp ĐHQGHN và cấp các đơn vị, triển khai Đề án phát triển đội ngũ nhà khoa học và quản lý trình độ cao của ĐHQGHN đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Tiếp tục triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ Đề án đổi mới tuyển sinh đại học và sau đại học, phát triển và nâng cao hiệu quả Nhiệm vụ chiến lược phù hợp với thực tiễn của ĐHQGHN và các đơn vị; tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao khả năng có việc làm của người học, nâng cao năng lực hội nhập và kết nối với yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, làm hạt nhân cho các hoạt động khoa học và công nghệ của ĐHQGHN; phát triển cơ sở vật chất, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác hợp tác phát triển, tăng nguồn thu.

Để đáp ứng được những yêu cầu phát triển đó thì các nội dung thi đua, khen thưởng cần tập trung vào nâng cao chất lượng, hiệu quả, kết quả công việc thực hiện nhiệm vụ chính trị cũng như tập trung nguồn lực tạo ra các sản phẩm mới, kết quả mới, hữu ích mang đậm dấu ấn của ĐHQGHN. Đặc biệt, công tác thi đua, khen thưởng cần tiếp tục đổi mới quy trình, tiêu chí, cách thức tổ chức công tác thi đua, khen thưởng: Sử dụng các tiêu chí của đại học nghiên cứu, các tiêu chuẩn của kiểm định chất lượng làm căn cứ để đánh giá thi đua cho từng đơn vị, các đơn vị dựa vào đặc thù riêng của mình để điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp. Bên cạnh đó, các đơn vị cần thường xuyên cập nhật thành tích của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên trong hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ hoạt động quản lý điều hành của các mảng công việc, trong đó có công tác thi đua khen thưởng. Phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí, đồng thuận, công bằng, dân chủ, khách quan, thân thiện để đẩy mạnh tinh thần sáng tạo, đổi mới, quyết tâm hoàn thành xuất sắc sứ mệnh của ĐHQGHN trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, nghiên cứu khoa học công nghệ đỉnh cao, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là đầu tàu đổi mới và làm nòng cột trong hệ thống giáo dục nước nhà.

Bên cạnh đó, cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua lớn của đất nước và của ngành giáo dục đào tạo, đặc biệtlà phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, gắn các phong trào thi đua yêu nước với việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao tinh thần trách nhiệm, sự tận tụy đam mê cống hiến, sáng tạo đổi mới cũng như nâng cao tính chuyên nghiệp để làm tốt hơn công tác hàng ngày, tạo ra nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao cho xã hội.

Lấy khẩu hiệu “Sáng tạo – Tiên phong – Chất lượng cao” vừa làm động lực, vừa làm mục tiêu để thực hiện thành công kế hoạch nhiệm vụ năm học, tạo cơ sở vững chắc triển khai thắng lợi chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Xin trân trọng cảm ơn Giám đốc!

– Các nhà khoa học ĐHQGHN tham gia ý kiến vào dự thảo Báo cáo chính trị tỉnh Tuyên Quang

– Trường ĐHKHTN: Nhiệm vụ chiến lược góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế – GS. Phạm Hùng Việt: Miệt mài, nỗ lực vì trách nhiệm với cộng đồng

Bạn đang xem bài viết Nội Dung, Phương Thức Thực Hiện Phong Trào Thi Đua “Dân Vận Khéo” trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!