Xem Nhiều 6/2023 #️ Phân Tích Chức Năng Giám Sát Tối Cao Của Quốc Hội Theo Pháp Luật Hiện Hành. # Top 7 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 6/2023 # Phân Tích Chức Năng Giám Sát Tối Cao Của Quốc Hội Theo Pháp Luật Hiện Hành. # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Tích Chức Năng Giám Sát Tối Cao Của Quốc Hội Theo Pháp Luật Hiện Hành. mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.Trong bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đồng thời là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước thì Quốc hội nước ta còn có thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Có thể nói đây là một chức năng quan trọng của Quốc hội đã được ghi nhận ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên và ngày càng được hoàn thiện một cách cụ thể, đầy đủ hơn.Trước hết cần hiểu giám sát là theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định. Giám sát là hoạt động có mục đích, luôn gắn với chủ thể, đối tượng nhất định và được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể. Hiến pháp 1946 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định thẩm quyền giám sát tối cao của Quốc hội. Trên cơ sở kế thừa và phát triển quy định về quyền giám sát tối cao của Quốc hội trong các bản Hiến pháp trước, điều 83 Hiến pháp 1992 quy định “…Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước”.Để nhằm cụ thể hóa hơn nữa về cơ sở pháp lý và nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của chức năng này, ngày 17/6/2003 Quốc hội ta đã chính thức thông qua Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân…Nhưng sự giám sát của Quốc hội là sự giám sát cao nhất bởi: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Mà Quốc hội là do nhân dân trực tiếp bầu ra vì vậy Quốc hội là cơ quan

đại biểu cao nhất của nhân dân đồng thời là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất (điều 83 Hiến pháp 1992). Mặt khác nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc tập quyền, quyền lực tối cao thuộc về Quốc hội. Các cơ quan nhà nước khác như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng, quyền hạn theo luật định nhưng đều phải có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.Mục đích việc thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đó là nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm chỉnh và thống nhất. Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm cho các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng, có hiệu lực và hiệu quả, chống những biểu hiện tham nhũng, quan liêu.Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội cho thấy chức năng giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện qua một số nội dung sau:Về nội dung và đối tượng giám sát: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước bao gồm hoạt động theo dõi tính hợp hiến và hợp pháp đối với nội dung các văn bản do các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội ban hành, cũng như tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động thực tiễn của các cơ quan nhà nước. Như vậy có thể thấy đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội là các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội như chủ tịch nước, chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao…Về thẩm quyền giám sát, chủ thể thực hiện quyền giám sát: Theo quy định tại Điều 1 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội: “Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao của mình tại kỳ họp Quốc hội trên cơ sở hoạt động giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”. Để cụ thể hoá hơn nữa quy định này, Điều 3 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội đã quy định về thẩm quyền giám sát đối với từng chủ thể.Về căn cứ thực hiện quyền giám sát của Quốc hội: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp và quyền giám sát tối cao nhưng trong hoạt động của mình Quốc hội cũng phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật vì Quốc hội cũng là một cơ quan nằm trong bộ máy nhà nước chứ không phải là một tổ chức đứng trên nhà nước. Do đó để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động giám sát, bảo đảm cho Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, khi thực hiện chức năng giám sát của mình, Quốc hội phải có những căn cứ nhất định: Thứ nhất, căn cứ vào những quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Thứ hai, căn cứ vào nội dung văn bản đã ban hành của các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của Quốc hội và căn cứ vào thực tế hoạt động của những cơ quan nhà nước đó.Các phương pháp thực hiện chức năng giám sát tối cao của Quốc hội: Quốc hội xem xét báo cáo của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, định kỳ nghe các cơ quan nhà nước trung ương báo cáo. Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Với thẩm quyền huỷ bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản trái với quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có thể nói rằng, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có chức năng rất quan trọng trong việc giám sát ban hành các văn bản pháp luật. Bằng việc thực hiện chức năng này, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong cả nước, bảo đảm thực hiện chức năng là cơ quan lập pháp cao nhất. Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan qua việc tổ chức các đoàn đi giám sát. Chất vấn và trả lời chất vấn là một phương pháp giám sát quan trọng của đại biểu Quốc hội. Theo quy định tại điều 98 Hiến pháp 1992 đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội còn giám sát thông qua việc xem xét đơn thư khiếu nại của nhân dân, qua các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Những phương pháp giám sát trên của Quốc hội có quan hệ gắn bó, hỗ trợ cho nhau. Trong thực tế hoạt động giám sát, Quốc hội có thể lựa chọn những phương pháp giám sát khác nhau tùy thuộc vào nội dung của vấn đề cần giám sát và vào đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội. Bên cạnh đó Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội cũng quy định rất sụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện các phương pháp giám sát của Quốc hội.Như vậy, có thể nói, giám sát tối cao là một trong những chức năng cơ bản và chủ yếu của Quốc hội; cùng với lịch sử phát triển của Quốc hội Việt Nam, chức năng này đã, đang và sẽ tiếp tục được hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn để ngày càng phát huy hiệu quả của nó trong việc bảo đảm cho Hiến pháp, luật được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong cả nước, trước hết là từ các cơ quan nhà nước; bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; làm cho bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm tôn trọng, phát huy quyền dân chủ của công dân, đồng thời duy trì trật tự nhà nước, trật tự xã hội và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.

Bài Tập Cá Nhân Luật Hiến Pháp: Phân Tích Chức Năng Giám Sát Tối Cao Của Quốc Hội Theo Pháp Luật Hiện Hành

Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Trong bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đồng thời là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước thì Quốc hội nước ta còn có thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Có thể nói đây là một chức năng quan trọng của Quốc hội đã được ghi nhận ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên và ngày càng được hoàn thiện một cách cụ thể, đầy đủ hơn. Trước hết cần hiểu giám sát là theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định. Giám sát là hoạt động có mục đích, luôn gắn với chủ thể, đối tượng nhất định và được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể. Hiến pháp 1946 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định thẩm quyền giám sát tối cao của Quốc hội. Trên cơ sở kế thừa và phát triển quy định về quyền giám sát tối cao của Quốc hội trong các bản Hiến pháp trước, điều 83 Hiến pháp 1992 quy định “…Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước”.Để nhằm cụ thể hóa hơn nữa về cơ sở pháp lý và nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của chức năng này, ngày 17/6/2003 Quốc hội ta đã chính thức thông qua Luật hoạt động giám sát của Quốc hội. Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân…Nhưng sự giám sát của Quốc hội là sự giám sát cao nhất bởi: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Mà Quốc hội là do nhân dân trực tiếp bầu ra vì vậy Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân đồng thời là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất (điều 83 Hiến pháp 1992). Mặt khác nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc tập quyền, quyền lực tối cao thuộc về Quốc hội. Các cơ quan nhà nước khác như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng, quyền hạn theo luật định nhưng đều phải có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội. Mục đích việc thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đó là nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm chỉnh và thống nhất. Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm cho các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng, có hiệu lực và hiệu quả, chống những biểu hiện tham nhũng, quan liêu. Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội cho thấy chức năng giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện qua một số nội dung sau: Về nội dung và đối tượng giám sát: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước bao gồm hoạt động theo dõi tính hợp hiến và hợp pháp đối với nội dung các văn bản do các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội ban hành, cũng như tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động thực tiễn của các cơ quan nhà nước. Như vậy có thể thấy đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội là các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội như chủ tịch nước, chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao… Về thẩm quyền giám sát, chủ thể thực hiện quyền giám sát: Theo quy định tại Điều 1 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội: “Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao của mình tại kỳ họp Quốc hội trên cơ sở hoạt động giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”. Để cụ thể hoá hơn nữa quy định này, Điều 3 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội đã quy định về thẩm quyền giám sát đối với từng chủ thể. Về căn cứ thực hiện quyền giám sát của Quốc hội: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp và quyền giám sát tối cao nhưng trong hoạt động của mình Quốc hội cũng phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật vì Quốc hội cũng là một cơ quan nằm trong bộ máy nhà nước chứ không phải là một tổ chức đứng trên nhà nước. Do đó để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động giám sát, bảo đảm cho Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, khi thực hiện chức năng giám sát của mình, Quốc hội phải có những căn cứ nhất định: Thứ nhất, căn cứ vào những quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Thứ hai, căn cứ vào nội dung văn bản đã ban hành của các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của Quốc hội và căn cứ vào thực tế hoạt động của những cơ quan nhà nước đó. Các phương pháp thực hiện chức năng giám sát tối cao của Quốc hội: Quốc hội xem xét báo cáo của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, định kỳ nghe các cơ quan nhà nước trung ương báo cáo. Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Với thẩm quyền huỷ bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản trái với quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có thể nói rằng, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có chức năng rất quan trọng trong việc giám sát ban hành các văn bản pháp luật. Bằng việc thực hiện chức năng này, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong cả nước, bảo đảm thực hiện chức năng là cơ quan lập pháp cao nhất. Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan qua việc tổ chức các đoàn đi giám sát. Chất vấn và trả lời chất vấn là một phương pháp giám sát quan trọng của đại biểu Quốc hội. Theo quy định tại điều 98 Hiến pháp 1992 đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội còn giám sát thông qua việc xem xét đơn thư khiếu nại của nhân dân, qua các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Những phương pháp giám sát trên của Quốc hội có quan hệ gắn bó, hỗ trợ cho nhau. Trong thực tế hoạt động giám sát, Quốc hội có thể lựa chọn những phương pháp giám sát khác nhau tùy thuộc vào nội dung của vấn đề cần giám sát và vào đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội. Bên cạnh đó Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội cũng quy định rất sụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện các phương pháp giám sát của Quốc hội. Như vậy, có thể nói, giám sát tối cao là một trong những chức năng cơ bản và chủ yếu của Quốc hội; cùng với lịch sử phát triển của Quốc hội Việt Nam, chức năng này đã, đang và sẽ tiếp tục được hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn để ngày càng phát huy hiệu quả của nó trong việc bảo đảm cho Hiến pháp, luật được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong cả nước, trước hết là từ các cơ quan nhà nước; bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; làm cho bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm tôn trọng, phát huy quyền dân chủ của công dân, đồng thời duy trì trật tự nhà nước, trật tự xã hội và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.

Đề Tài Chức Năng Của Quốc Hội Theo Pháp Luật Hiện Hành

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI KHOA PHÁP LUẬT KINH TẾ BÀI TẬP CÁ NHÂN SỐ 2 MÔN LUẬT HIẾN PHÁP Đề tài: Chức năng của Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Sinh viên: NGUYỄN LÂM SƠN Lớp: KT32B – MSSV KT32B016 Hà nội, 28/10/2008 MỤC LỤC Trang PHÂN MỞ ĐẦU 1 PHẦN NỘI DUNG 1 Quốc hội là cơ quan duy nhất có chức năng lập hiên, lập pháp. 1 Quốc hội có chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nươc 2 3. Quốc hội có chức năng quy định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước 2 4. Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. 3 PHẦN KẾT LUẬN 3 Chức năng của Quốc hội theo pháp luật hiện hành. * * * PHẦN MỞ BÀI Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội chiếm một vị trí đặc biệt. Theo hiến pháp năm 1992 tất cả quyền lực của nhà nước CHXHCN Việt nam đều thuộc về nhân dân (điều 2) nhưng nhân dân không thể trực tiếp, thường xuyên sử dụng quyền lực nhà nước nên phải bầu ra một cơ quan đại biểu để thay mặt mình sử dụng quyền lực nhà nước. Vì vậy các cơ quan này được gọi là cơ quan quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất có những chức năng quan trọng sau: thứ nhât là chức năng lập hiến, lập pháp, thứ hai: chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, thứ ba: quy định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thứ tư là thục hiện chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. PHẦN NỘI DUNG 1. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp Sở dĩ Quốc hội có chức năng này là xuất phát từ vị trí tính chất của nó đó là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, vì vậy chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành hiến pháp và luật đó là những văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất của nước ta. Các quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với tinh thần và nội dung của hiến pháp và luật. Khác với ở một số nước tư bản có sự phân biệt giữa quốc hội lập hiến vâ quốc hội lập pháp và giữa chúng có sự độc lập với nhau còn ở nước ta quyền lập hiến và lập pháp đều thuộc về Quốc hội. Quốc hội có quyền làm hiến pháp thì cũng có quyền sửa đồi hiến pháp, Quốc hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đồi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện. Khi nghiên cứu hai bản hiến pháp năm 1980 và năm 1992 về vấn đề Quốc hội ta có thể dễ dàng nhận thấy ở hiến pháp năm 1992 đã quy định Quốc hội có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đây là điểm mới mà hiến pháp năm 1980 chưa quy định hiến pháp năm 1992 bổ sung quyền này nhằm đảm bảo chức năng lập pháp của Quốc hội có hiệu quả hơn. 2. Quốc hội có chức năng quyết định những vẫn đề quan trọng của đất nước. Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất Quốc hội có quyền quyết định những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội những vẫn đề ” quốc kế dân sinh” những vấn đề về đối nội đối ngoại và vấn đề quốc phòng an ninh của đất nước. Quốc hội quyết định những vẫn đề hệ trọng đối với vận mệnh của đất nước như quyết định vấn đề chiến tranh, hoà bình. Quy dịnh tình trạng khẩn cấp quy định những chính sách dân tộc , tôn giáo, phê chuẩn hoặc bái bỏ các điều ước quốc tế do chủ tịch nước trực tiếp ký, phê chuẩn hoặc bái bỏ các điều ước quốc tế khác hoặc gia nhập theo đề nghị của chủ tịch nước… 3. Quốc hội có chức năng quy định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Quốc hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Bộ máy từ trung ương đến dịa phương, từ các cơ quan quyền lực nhà nươc đến các cơ quan quản lý nhà nước, từ cơ quan xét xử đến cơ quan kiểm sát được tổ chức theo mô hình nào, nguyên tắc tổ chức hoạt động ra sao đều do quốc hội xem xét lựa chọn,quyết định tại kỳ họp của mình và được thể hiện trong hiến pháp, luật tổ chức quốc hội, luật tổ chức chính phủ, luật tổ chức toà án nhân dân, luật tổ chức vịên kiểm sát nhân dân, luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân. Ngoài việc quy định chung về luật tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước Quốc hội còn bầu miễn nhiễm, bãi nhiễm các chức danh quan trọng của nhà nước như chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án toà án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, phê chuẩn đề nghị của chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức các chức danh khác như bộ trưởng… Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ của chính phủ, thành lập mới, nhập chia, điều chỉnh địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành lập,giải tán các đơn vị hành chinh – kinh tế đặc biệt. 4. Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo chức năng nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như hội đồng nhân dân, viện kiểm sát nhân dân…nhưng sự giám sát của quốc hôi là sự giám sát cao nhất( giám sát tối cao). Quốc hội thực hiện chức năng này nhằm đảm bảo cho những quy định của hiển pháp và pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm minh và thống nhất. Quốc hội giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo cho các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước ta hoạt động một cách nhịp nhàng, có hiệu quả không chồng chéo,chống các biểu hiện tham nhũng, quan liêu, hách dịch cửa quyền. Quốc hội thực hiện chức năng giám sát thông qua việc xem xét báo cáo của chính phủ, toà án nhân dân tối cao, viên kiểm sát nhân đân tối cao; thông qua hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội và hoạt động của bản thân các đại biểu Quốc hội, đặc biệt là hoạt động chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội. KẾT LUẬN Như vậy qua sự phân tích về chức năng của Quốc hội như trên ta thấy Quốc hội là một cơ quan quyền lực nhà nược cao nhất mang chủ quyền nhà nước và chủ quỳên nhân dân. Mọi quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào Quốc hội. Mọi công việc quan trọng của đất nước và của nhân dân có ý nghĩa toàn quốc đều do Quốc hội quyết định. Tuy nhiên để thực hiện được thật tốt các chức năng này và thực sự là một cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất theo đúng nghĩa của nó và để tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì quốc hội phải có “thực chất” và “thực quyền”./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hiến pháp năm 1992. Luật tổ chức Quốc hội 2001. Luật về hoạt động giám sát của Quốc hôi. Quy chế hoạt động của đại biểu và đoàn đại biểu Quốc hội. Chương XII – Quốc hội, Giáo trình luật híên pháp Việt nam, trường đại học Luật Hà nội, 2008. Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp của Quốc hội, Nxb. CTQG, Hà nội, 2004. Mạng Internet.

Chủ Tịch Quốc Hội: Nâng Cao Vai Trò Của Hđnd Trong Thực Hiện Chức Năng Giám Sát

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân phát biểu tại Kỳ họp

Đó là ý kiến phát biểu chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân tại phiên họp HĐND TP Hà Nội sáng nay (6/7).

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho hay, trong 6 tháng đầu năm, dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh trên toàn thế giới, gây tổn thất lớn về người; kinh tế thế giới rơi vào suy thoái. Nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng nặng nề, nhiều hoạt động kinh tế – xã hội bị ngưng trệ.

Theo Chủ tịch Quốc hội, Hà Nội đã vượt qua những khó khăn, thách thức, thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát được dịch bệnh; nhanh chóng phục hồi các hoạt động kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo cuộc sống bình yên cho nhân dân.

Trong những tháng cuối năm 2020, Chủ tịch Quốc hội nhấn mạnh, tình hình dịch bệnh Covid-19 được dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam.

Trước tình hình đó, Chủ tịch Quốc hội đề nghị tại Kỳ họp này, các vị đại biểu cần đánh giá, phân tích chính xác tình hình, làm rõ ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân nhằm đề xuất các giải pháp để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhằm phục hồi và phát triển kinh tế bền vững, đồng thời quyết tâm cao nhất để hoàn thành mục tiêu trong kế hoạch năm 2020.

Đặc biệt, cần tận dụng tốt cơ chế, chính sách tài chính – ngân sách đặc thù trong Nghị quyết 115 của Quốc hội, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/8/2020 để phát triển nhanh hơn, bền vững hơn, đóng góp nhiều hơn vào kết quả chung của đất nước.

Chủ tịch Quốc hội đề nghị TP Hà Nội quan tâm làm tốt công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch trên cơ sở thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định pháp luật về quy hoạch; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đô thị, quản lý đất đai; xử lý nghiêm những vi phạm về trật tự xây dựng, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng.

Cùng đó, cần bảo đảm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, không lơ là, chủ quan với những kết quả đã đạt được; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện; tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp…

Chủ tịch Quốc hội lưu ý, cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của HĐND trong việc thực hiện quyết định các vấn đề quan trọng của Thành phố, nhất là thẩm quyền của HĐND trong quyết định những chính sách tài chính – ngân sách đặc thù theo Nghị quyết 115 của Quốc hội.

Nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng giám sát, đặc biệt là giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan tư pháp; tập trung giám sát những vấn đề quan trọng, vấn đề nhân dân đang quan tâm…

Chủ tịch Quốc hội cũng yêu cầu HĐND TP cần phối hợp hiệu quả với các cấp, các ngành đánh giá toàn diện khách quan về tình hình, kết quả đạt được trong việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP lần thứ XVI.

Song song đó, cần tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 35 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chỉ thị 45 của Bộ Chính trị về lãnh đạo thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 để lựa chọn, bầu ra được những đại biểu tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ mới.

“Trong quá trình chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ TP và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Thành phố cần chú ý vấn đề nhân sự, tổ chức bộ máy phù hợp với việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại TP Hà Nội theo Nghị quyết 97 của Quốc hội” – Chủ tịch Quốc hội nêu rõ.

T.Toàn

Bạn đang xem bài viết Phân Tích Chức Năng Giám Sát Tối Cao Của Quốc Hội Theo Pháp Luật Hiện Hành. trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!