Cập nhật thông tin chi tiết về Phương Thức Kinh Doanh Là Gì? Vì Sao Phương Thức Kinh Doanh Lại Quan Trọng ? mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Sự khác biệt ở đây là công ty nào tốt hơn thì bên đó sẽ có nhiều KH và khách hàng sẽ quay lại.
Vậy kiểm soát phương thức mua bán là gì?
là tất cả những bí quyết bạn trao send được sản phẩm/ dịch vụ của công ty mình tới tận tay khách hàng. Điều này đủ sức hiểu chuẩn xác là việc bạn cung cấp đúng những sản phẩm/ dịch vụ KH cần vào đúng thời điểm họ đề nghị. còn là cách bạn nhất quán trong mạng dịch vụ. Chẳng hạn giống như bạn hứa điều gì với KH thì bạn thực hiện đúng như những gì bạn hứa. Bạn chỉ có thể làm xuất sắc hơn những điều bạn hứa chứ k được phép sử dụng kém hơn. Một phương pháp đơn giản easy hiểu thì về cơ bản nghĩa là đảm bảo bạn luôn đem đến lời hứa nhất quán tới KH.
làm chủ công thức kinh doanh gồm có 4 đầu mục chính bạn cần quan tâm:
kiểm soát mức độ Cung ứng
kiểm soát Chất lượng
Có nhiều gợi ý k hay về vấn đề – Giả sử như việc bạn mong muốn thực hiện việc mua hàng qua điện thoại. Bạn nhấc máy lên gọi và điện thoại chỉ đổ chuông và đổ chuông hoặc bạn nghe được lời tut tự động rằng bạn vui lòng giữ máy chờ kết nối. Tệ hơn nữa là bạn nhận được thông báo như thế này – “Xin lỗi quý khách! Tôi rất tiếc, all các đại lý tư vấn của chúng tôi đều vừa mới bận tiếp khách khác vào thời điểm này. Xin quý khách vui lòng chờ trong giây lát hoặc gọi lại sau. cảm ơn quý khách!”
Thật thất vọng phải k nào? thành ra, điều chúng tôi muốn đó là bạn hãy làm sao để KH tìm và mua được sản phẩm/ dịch vụ của bạn một phương pháp đơn giản nhất có thể. Điều đó đồng nghĩa với việc sản phẩm/ dịch vụ của bạn phải luôn sẵn có để bất kể khi nào KH mong muốn thì đều đủ sức gấp rút, không khó khăn mua được của bạn.
làm chủ Dịch vụ
Bạn khoan Quan sát vào Dịch vụ khách hàng giống như một giao dịch – hãy Quan sát vào Dịch vụ khách hàng giống như một hoạt động có tương tác! làm chủ Dịch vụ khách hàng k chỉ đơn thuần là cảm giác mà KH của bạn nhận được từ bạn và/ hoặc từ nhân viên sale của bạn tương tác và giúp cho họ. Hãy nhớ rằng Dịch vụ KH không hề là một bộ phận có tính năng, nghĩa vụ làm việc đó – Dịch vụ khách hàng ở đây được hiểu là Thái độ chăm sóc, phục vụ đem lại trải nghiệm ưng ý trong suốt công cuộc KH mua sản phẩm/ dịch vụ của công ty bạn.
ví dụ như trường hợp mua xe ô tô của bạn tôi là bạn thấy rõ tầm cần thiết của việc làm chủ Dịch vụ.
Đến đây, bạn thực sự rạch ròi rằng, là sự sống còn của công ty. do vậy, bạn hãy biến điều này trở thành thứ tự ưu tiên số 1, đưa tới cho KH của bạn những dịch vụ hoàn hảo và nhất quán nhất . Bạn nhớ trao gửi tới KH những gì họ muốn và kỳ vọng. thương hiệu là lời hứa nhất quán! Hãy tạo sự không giống biệt để vượt xa đối thủ của bạn bằng việc chăm sóc dịch vụ KH thật hoàn hảo và xây dựng thật nhiều khách hàng trở thành người hâm mộ sẵn sàng thay bạn sale xuất sắc cho chính công ty của bạn.
Nguồn:https://lyhathu.com
Phân Suất Tống Máu Là Gì? Vì Sao Lại Quan Trọng Trong Suy Tim?
A- A+
Phân suất tống máu (EF) – chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng tim
Phân suất tống máu EF là gì?
Phân suất tống máu (EF) là một chỉ số được dùng để đánh giá chức năng tim. Chỉ số này thể hiện lượng máu thực tế được bơm ra khỏi tâm thất sau mỗi nhát bóp so với toàn bộ lượng máu chứa trong tâm thất trước đó.
Cách tính phân suất tống máu là: EF = (Thể tích cuối tâm trương – Thể tích cuối tâm thu) / (Thể tích cuối tâm trương) x 100%
Chỉ số EF phân suất tống máu có 2 loại: phân suất tống máu thất trái (LVEF) và phân suất tống máu thất phải (RVEF). Nhưng trên thực tế, khi nói đến EF người ta mặc định là nói về phân suất tống máu thất trái.
Làm thế nào để đo phân suất tống máu?
Có nhiều phương pháp đo phân suất tống máu như siêu âm tim, xạ hình tâm thất đồ hoặc đặt catheter vào tim. Trong đó siêu âm tim là phương pháp đo chỉ số EF thường dùng nhất.
Siêu âm tim
: Bác sĩ sẽ sử dụng các loại sóng siêu âm, sau đó tái hiện lại hình ảnh của tim bên trong, từ đó xác định được các bệnh lý của tim và các chỉ số cần thiết. Siêu âm tim không chỉ giúp đo được EF mà còn xác định được nhiều chỉ số khác của tim như FS (phân suất co rút), dd (đường kính), dòng chảy qua van 2 lá (sóng e/a)
Xạ hình tâm thất đồ
: Hay còn gọi là MUGA scan. Đây là kỹ thuật sử dụng một loại camera và một chất phóng xạ đánh dấu để có thể tái hiện lại hình ảnh của trái tim.
Siêu âm tim giúp xác định chính xác phân suất tống máu EF
Ý nghĩa của chỉ số phân suất tống máu EF
Chỉ số phân suất tống máu EF được sử dụng để:
Chẩn đoán suy tim: EF giúp bác sĩ sẽ xác định tình trạng rối loạn chức năng tâm thu và đánh giá được mức độ suy giảm chức năng thất trái do
suy tim
Đánh giá hiệu quả điều trị suy tim: Chỉ số EF tăng chứng tỏ các phương pháp điều trị hiện tại đang hiệu quả và ngược lại. Theo dõi sự thay đổi của chỉ số này vừa giúp cho bệnh nhân hiểu rõ tình trạng bệnh của mình, vừa là căn cứ để bác sĩ có thể điều chỉnh phác đồ điều trị.
Sử dụng để phân độ suy tim: Dựa trên EF, suy tim được chia thành 2 loại: suy tim phân suất tống máu giảm (
suy tim tâm thu
) và suy tim phân suất tống máu bảo tồn (
suy tim tâm trương
). Mỗi loại sẽ có những đặc điểm riêng biệt.
Phân suất tống máu bao nhiêu là bình thường?
Theo hiệp hội tim mạch New York thì chỉ số phân suất tống máu ở người bình thường là trên 50%. Tuy nhiên theo số liệu của Viện tim mạch Việt Nam thì phân suất tống máu bình thường của người Việt Nam là vào khoảng 63 ± 7% – cao hơn chỉ số trung bình trên thế giới một chút.
Khi chỉ số EF ở mức độ bình thường thì tim vẫn đang thực hiện tốt chức năng bơm máu để đáp ứng được nhu cầu cơ thể. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp suy tim khi đo chỉ số EF vẫn bình thường. Những trường hợp này gọi là suy tim bảo tồn hay suy tim tâm trương.
TPCN Ích Tâm Khang đã được Viện 108 chứng minh có hiệu quả giúp tăng phân suất tống máu EF, giảm khó thở, ho, phù, mệt mỏi, đau ngực, giảm tần suất nhập viện do suy tim. Hãy gọi tới số 0983 103 844 để được tư vấn thêm về giải pháp này
Khi nào chỉ số EF được đánh giá là bất thường?
Phân suất tống máu bất thường khi thấp hơn hoặc cao hơn so với chỉ số EF ổn định. Cụ thể như sau:
Chỉ số EF ≤ 40%
Trường hợp này là một dấu hiệu của bệnh lý cơ tim hoặc của suy tim. Chỉ số này xuất hiện khi tim không còn đủ khả năng để cung cấp máu từ tim đến những bộ phận khác khắp cơ thể. Khi chỉ số EF ≤ 40% sẽ có một số triệu chứng đi kèm như bị khó thở, mệt mỏi, phù chân. Ngoài ra, người bệnh cũng cần lưu ý thêm:
Khi chỉ số EF trong khoảng 41 – 49% được đánh giá là cận thấp, đây có thể là một trong những dấu hiệu cảnh báo về tình trạng tim bị tổn thương do một cơn đau tim nào đó. Những người suy tim nhưng có EF rơi vào khoảng này sẽ được gọi là suy tim với EF bảo tồn giới hạn.
Khi EF còn ≤ 40%: Được chẩn đoán là suy tim với EF giảm (suy tim tâm thu)
Khi EF < 35%: Có nguy cơ bị rối loạn nhịp tim, tim có thể ngừng đột ngột bất cứ lúc nào và đe dọa tới tính mạng.
Chỉ số EF < 40% là dấu hiệu trái tim đang suy yếu
Đây là trường hợp phân suất tống máu cao và là dấu hiệu của bệnh lý ở tim ví dụ như trong bệnh cơ tim phì đại, máu ở tim sẽ bị tăng đột biến.
Chỉ số EF bất thường thường sẽ là một trong những dấu hiệu báo động rằng người bệnh đang gặp những bệnh lý về tim mạch. Khi đó, cần theo dõi thêm các triệu chứng đi kèm như:
Sưng hoặc phù tại chân, đặc biệt khu vực bàn chân, cẳng chân: Khi xuất hiện dấu hiệu này, có khả năng tim đang bị ứ dịch tại ngoại biên.
Khó thở thường xuyên kể cả khi làm các công việc nhẹ nhàng.
Mệt mỏi đi kèm.
Nhịp tim nhanh bất thường.
Phải làm gì khi phân suất tống máu giảm?
Phân suất tống máu giảm có thể dẫn đến nhiều biến chứng suy tim nguy hiểm. Tuy nhiên, tùy theo mức độ giảm EF mà bác sĩ sẽ đưa ra kế hoạch điều trị khác nhau. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:
Sử dụng thuốc điều trị suy tim
Tùy thuộc vào tình trạng chỉ số phân suất tống máu giảm ở mức độ như thế nào, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc điều trị suy tim phù hợp. Người bệnh nên tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để có hiệu quả cải thiện chỉ số EF tốt nhất.
Bổ sung sản phẩm hỗ trợ
Ông Nịnh (Thái Bình) chia sẻ cách phục hồi sức khỏe khi EF chỉ còn 20%
Hiệu quả cải thiện chỉ số EF của Ích Tâm Khang đã được kiểm chứng tại bệnh viện 108 và đăng tải trên Tạp chí Dinh dưỡng Trị liệu Canada. Sản phẩm cũng được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành nên người bệnh có thể an tâm sử dụng.
Hạn chế căng thẳng
Căng thẳng, stress thường xuyên là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng xấu đến chỉ số EF và làm tăng khả năng mắc các bệnh tim mạch. Để có thể hạn chế, quản lý căng thẳng hiệu quả, người bệnh cần thực hiện một số biện pháp như:
Tránh sử dụng các loại rượu bia, thuốc lá hoặc những chất dễ gây kích thích thần kinh.
Tập hít thở sâu và đều.
Massage nhẹ nhàng bàn tay khoảng 60s.
Ngủ đủ giấc (7 – 8 tiếng/ngày).
Tập thể dục vừa sức đều đặn
Để cải thiện được chỉ số phân suất tống máu, người bệnh nên tập thể dụng khoảng 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần. Những môn thể thao phù hợp như đi bộ, đạp xe hoặc bơi lội, những môn thể thao nhẹ nhàng khác như yoga, thiền…
Trong quá trình tập luyện nên lưu ý:
Không nên tập ngay với cường độ cao mà nên bắt đầu chậm và tăng dẫn.
Tạo thói quen tập vào 1 thời điểm nhất định trong ngày.
Nên uống 1 cốc nước trước, trong và sau khi tập.
Dành 5 phút để khởi động trước khi tập luyện và thư giãn sau giờ tập. Tuyệt đối không đột ngột ngồi, đứng yên hoặc nằm.
Đặc biệt, khi bạn thấy các dấu hiệu của việc luyện tập quá sức như khó thở không nói được hết câu, bị chóng mặt, váng đầu, đau ngực, nhịp tim không đều, mệt lả, buồn nôn hoặc nôn, vã mồ hôi lạnh… bạn cần phải tạm dừng vận động. Trong trường hợp các triệu chứng không thuyên giảm sau khi nghỉ ngơi cần liên hệ ngay với bác sĩ để được hỗ trợ.
Đi bộ là bài tập tốt cho bệnh nhân có phân suất tống máu giảm
Ăn uống khoa học, lành mạnh
Điều quan trọng để có thể cải thiện khi chỉ số phân suất tống máu EF bị giảm chính thà thực hiện chế độ ăn hạn chế muối. Người bệnh không nên dùng quá 2g muối/ngày.
Ngoài ra, cần hạn chế những loại thực phẩm có thể làm cholesterol tăng trong máu như các sản phẩm từ sữa, các loại thịt màu đỏ, trứng gà… Thay vào đó nên ăn thêm cá, thịt nạc và chế biến bằng các cách luộc, hấp và bổ sung thêm các thực phẩm có nhiều kali, magnesium như chuối, bơ, bông cải xanh, trái cây,…
Sự thay đổi của chỉ số phân suất tống máu EF có thể khiến bạn lo lắng. Thế nhưng, hãy giữ tinh thần lạc quan, tuân thủ đúng các hướng dẫn của bác sĩ và áp dụng các lời khuyên kể trên. Tin rằng, bạn sẽ sớm cải thiện được phân suất tống máu và có một trái tim khỏe mạnh hơn.
*Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Vay Ngắn Hạn Là Gì? Có Phương Thức Nào?
Vay ngắn hạn là một hình thức cho vay những khoản tiền trong thời gian ngắn, cụ thể là dưới 1 năm. Trong đó, những ngân hàng thương mại đóng vai trò là nhà cung ứng phần lớn nhiều khoản vay ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn cho vay ngắn hạn đã giúp ổn định, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh daonh đối với những doanh nghiệp và nâng cao đời sống cá nhân của các hộ gia đình. Khi nói đến những khoản vay ngắn hạn này, điều mà chúng ta quan tâm chính là lãi suất và hiệu quả của các khoản vay.
Hiệu quả của những khoản vay không những phản ánh từ hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Vai trò của những khoản văn ngắn hạn là gì?
Vai trò với nền kinh tế
Những ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng, họ giống như một nhân tố lớn để đầu tư bởi những đặc điểm của các khoản vay ngắn hạn bao gồm: rủi ro thấp, bình quân lãi suất, dễ dàng chuyển đổi kỳ hạn.
Khác với những công ty tài chính và công ty chứng khoán chủ yếu tập trung vào các hình thức vay trung và dài hạn, ngân hàng thương mại đóng vai trò cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế nước nhà.
Vai trò với các doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn chính là hình thức bổ sung kịp thời vấn đề tài chính cho nhiều doanh nghiệp trên thị trường. Điều này đáp ứng được nhu cầu về vốn và giải quyết những khó khăn tạm thời của doanh nghiệp.
Các khoản vay ngắn hàng còn đóng vai trò là giải pháp tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tận dụng thời cơ phát triển sản xuất. Nhờ vào khoản vay ngắn hạn này, doanh nghiệp có động lực và yếu tố để kích thích các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò đố với các ngân hàng thường mại
Ngoài việc là địa điểm cung cấp những khoản vay ngắn hạn cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cũng phụ thuộc các khoản vay này còn trong sự tồn tại và phát triển. Cụ thể như:
Hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những hoạt động cơ bản và chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng.
Những phương thức vay ngắn hạn phổ biến
Hình thức cho vay hợp vốn
Đây là hình thức cho vay vốn mà có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn hoặc các phương án vay vốn của doanh nghiệp.
Hình thức cho vay từng lần
Hình thức này sẽ cho khách hàng vay ngắn hạn, vay theo món được ngân hàng cấp cho một khoản tiền với mục đích sử dụng vốn nhất định. Mỗi lần cho vay, những tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thoản thuận theo quy định của pháp luật.
Cho vay lưu vụ
Theo Thông tư 39 của Chính phủ, cho vay lưu vụ được quy định là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các loại cây trồng và vật nuôi có tính chất thời vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề. Ngoài ra còn có các loại cây lưu gốc, cây công nghiệp, miến sao có chu kỳ thu hoạch theo năm.
Tùy thuộc vào hợp đồng, những tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Tuy nhiên chu kỳ này không vượt quá thời gian của 2 chu kỳ sản xuất kế tiếp.
Cho vay lưu vụ khuyến khích doanh nghiệp
Hình thức cho vay này khuyến khích các doanh nghiệp tham gia phát triển nông nghiệp, phương thức này được ngân hàng Agribank đề xuất đưa vào Quy chế cho vay mới của chính phủ. Tuy nhiên thực ra, loại hình cho vay ngắn hạn này đã được Ngân hàng nhà nước chấp thuận trước đây.
Đối tượng cho vay các những hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn ngắn hạn với mục đích thanh toán các khoản chi phí trồng, chăm sóc cây trồng nhắn hạn có út nhất 2 vụ liền kề (chủ yếu là các loại cây như: lúa, ngô, khoai, sắn,..).
Ngoài những hình thức trên, các ngân hàng còn triển khai những phương thức vay vốn ngắn hạn khác như cho vay vốn theo hạn mức, cho vay dự phòng, cho vay hạn mức thấu chi, cho vay quay vòng, cho vay tuần hoàn,…
Kinh Doanh Lữ Hành Là Gì?
2. Quy trình kinh doanh lữ hành.
Bao gồm 4 bước:
Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch.
Bước 2: Tiếp thị ký kết hợp đồng du lịch.
Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Bước 4: Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm.
Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch( soạn thảo và chuẩn bị các chương trình du lịch)
a) Yêu cầu của chương trình du lịch.
– Nghiên cứu kỹ nhu cầu của du khách, nguồn lực phát triển du lịch của quốc gia hoặc vùng để soạn thỏa các chương trình du lịch nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.
– Soạn thảo chương trình du lịch là công việc hàng đầu và có ý nghĩa quyết định của các công ty du lịch.
– Một chương trình du lịch có khả năng cạnh tranh mạnh, thu hút du khách trên thị trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Chương trình du lịch phải độc đáo, chất lượng cao và hấp dẫn.
Đa dạng hóa chương trình du lịch( tour dài ngày, tour ngắn ngày, tour chuyên đề, tour đại trà…)
b) Quy trình soạn thảo một chương trình du lịch.
Bao gồm 4 công đoạn:
v Công đoạn 1: Thu thập xử lý thông tin du lịch.
– Thu thập lượng thông tin về giá trị, số lượng của các điểm, tuyến du lịch (trong đó cần nắm rõ các điểm di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh).
– Thông tin về cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú( số lượng, tiện nghi, giá cả).
– Ngoài ra phải thu thập thêm lượng thông tin về thủ tục hải quan, visa, đổi tiền, chế độ bảo hiểm du khách.
– Trên cơ sở nguồn thông tin đã được thu thập, xử lí cần lựa chọn thông tin tối ưu để đưa vào chương trình du lịch.
v Công đoạn 2: Xây dựng tour du lịch.
Xác định lộ trình, thời gian, địa điểm tham quan, nơi ăn nghỉ, phương tiện đi lại, tốc độ di chuyển, địa điểm đưa đón.
v Công đoạn 3: tính toán giá cả của tour du lịch.
Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà công ty lữ hành phải chi trả để thực hiện các chương trình du lịch.
v Công đoạn 4: Viết bản thuyết minh cho chương trình du lịch.
Mỗi chương trình phải có một bản thuyết minh tương ứng.
– Điều quan trọng nhất của bản thuyết minh là nêu lên được giá trị đích thực của điểm, tuyến du lịch.
– Từ bản thuyết minh gốc bằng tiếng mẹ đẻ phải dịch sang các thứ tiếng ngoại ngữ khác
Bước 2:Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chương trình du lịch giữa các hãng lữ hành.
a) Tiếp thị :
Các hình thức tiếp thị.
* Khuyến thị (Promotion) :
Quảng bá (publicity).
Là những bài báo đăng tin tức về nhà hàng, khách sạn hay những lời đồn đại của du khách (có nhiều người tin vào quảng bá).
Khuyến mại (Sales Promotion):
Hình thức giảm giá (Discount Coupon).
v Lợi ích đạt được:
– Gia tăng tối đa lợi nhuận trong một thời gian dài.
– Xác định được thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng.
– Sử dụng ngân sách Marketing hữu hiệu.
– Hiểu rõ lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh.
b) Ký kết hợp đồng chương trình du lịch :
Việc kí kết hợp đồng diễn ra giữa các hàng lữ hành.
v Yêu cầu :
– Hợp đồng phải đảm bảo chủng loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, hình thức giao nhận và chế độ bảo hiểm rõ ràng.
– Hợp đồng phải nêu rõ các yếu tố như phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú , điểm, tuyến, tham quan, địa điểm, đưa, đón, thời gian, chế độ bảo hiểm du khách, phương thức thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
– Văn bản hợp đồng phải chuẩn xác, đảm bảo cấu trúc của 1 hợp đồng kinh tế theo quy định quốc gia và quốc tế (mang tính pháp qui).
– Công đoạn kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng, đòi hỏi tính nghiêm túc, trí tuệ, năng lực chuyên môn cao của các chủ hãng lữ hành và những người làm tiếp thị.
Bước 3 : Tổ chức thực hiện hợp đồng :
Nhiệm vụ chủ yếu là đón khách, bố trí ăn, uống, đi, ở lại tham quan, làm các thủ tục hải quan, đổi tiền, mua hàng lưu niệm, đưa tiễn khách.
Nhân vật trung tâm để tổ chức các chương trình du lịch là hướng dẫn viên du lịch.
Quy trình lao động của hướng dẫn viên du lịch gồm các bước cơ bản sau :
Bước 1 : chuẩn bị cho chuyến du lịch
Nhận kế hoạch hướng dẫn theo tour được phân công (chương trình, danh sách đoàn, bản khai lưu trú của du khách, nếu đoàn nhập cảnh), phiếu nhận xét của du khách khi kết thúc chương trình, thời gian biểu và địa điểm đưa, đón khách , phương tiện vận chuyển, địa điểm lưu trú, chế độ tạm ứng, nhận tiền tạm ứng chi tiêu cho chuyến đi, thuốc men và trang phục cá nhân.
Bước 2 : Đi theo đoàn khách du lịch :
+ Đón đoàn đúng giờ tại địa điểm quy định .
+ Giúp hành khách giải quyết các thủ tục cần thiết và giao nộp về hãng những giấy tờ cần thiết (vé máy bay, phiếu thanh toán).
+ Sắp xếp việc lưu trú cho khách, khai phiếu đăng kí tạm trú, thanh toán chi phí ăn ở.
+ Hướng dẫn tham quan, giới thiệu đầy đủ, sâu sắc và hấp dẫn các tuyến, điểm có trong chương trình (chất lượng phục vụ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của hướng dẫn viên).
Bước 3 : Tiễn đoàn và rút kinh nghiệm :
– Trả lại du khách đầy đủ các loại giấy tờ.
– Đi cùng đoàn và tiễn đoàn.
– Rút kinh nghiệm cho chuyến đi tiếp theo.
– Thanh toán sòng phẳng và “lấy chữ tín làm trọng”.
– Rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
3. Doanh nghiệp lữ hành (DNLH)
-Doanh nghiệp: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định đuợc đăng ký kinh doanh theo quy định nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
-DNLH: là các đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các CTDL trọn gói cho KDDL. Ngoài ra CTDL còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian, bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng .
3.2 Phân loại DNLH.
– Phân theo hình thái kinh tế và hình thức sỡ hữu tài sản
DNLH thuộc sỡ hữu nhà nước: do nhà nước đầu tư
DNLH tư nhân: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh, công ty có vốn 100% nước ngoài)
– Phân theo nhiệm vụ đặc trưng do hoạt động của doanh nghiệp
Công ty LH (công ty DL)
Công ty lữ hành môi giới, trung gian.
– Phân theo kênh phân phối:
– Phân theo qui mô hoạt động:
– Phân theo tổng cục DLVN :
– Phân loại theo phạm vi hoạt động
Hãng lữ hành quốc tế.
Hãng lữu hành nội địa
Đại lí lữ hành
3.3. Vai trò của DNLH trong ngành KTDL
– Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phấm của các nhà cung cấp dịch vụ, rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
– Tổ chức các CTDL trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi, giải trí . . .thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng nhu cầu của khách.
– Các CTLH lớn, với hệ thống CSVCKT phong phú từ các công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
4. Đại lý lữ hành(ĐLLH) 4.1. Khái niệm.
Đại lý lữ hành là tất cả các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện chức năng tư vấn cho khách, bán các chương trình du lịch (CTDL) cho khách . Đại lý du lịch là tất cả văn phòng đại diện bán hoặc tư vấn lữ hành (LH).
Theo Pháp Luật Du Lịch VN : Đại lý LH là tổ chức hoặc cá nhân bán các CTDL của DNLH cho khách du lịch nhằm để hưởng hoa hồng không tổ chức thực hiện các CTDL đã bán.
4.2. Đặc điểm:
– Đại lý chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm công ty để hưởng hoa hồng.
– Đại lý chỉ có chức năng thương mại cho công ty .
– Là người đại diện cho khách hàng đặt mua sản phẩm dịch vụ từ công ty.
Do đại lý là người trung gian nên họ không mua trước sản phẩm . Họ không có hoạt động dự trữ lưu kho. Không có chi phí cho cơ sở lưu kho thấp hơn so với các dịch vụ cùng loại của các ngành khác.
– Đại lý không chịu trách nhiệm trực tiếp về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ tiêu thụ.
– Hoạt động của đại lý và của công ty lữ hành thường tồn tại thông qua những hợp đồng ủy thác, mua bán ….
– Tỷ lệ hoa hồng biểu hiện kết quả kinh doanh của Đại lý, tỷ lệ này khác nhau giữa các loại sản phẩm và tập quán của từng quốc gia.
4.3 .Trách nhiệm
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ khi tiến hành bán sản phẩm của các nhà cung cấp cho khách du lịch : tốc độ phục vụ, thái độ của nhân viên.
+ Cung cấp thông tin chính xác cho khách . Đội ngũ nhân viên phải thường xuyên nghiên cứu, hiểu rõ mọi thông tin để có thể tư vấn cho khách, giúp họ lựa chọn được sản phẩm thích hợp nhất.
+ Sử dụng các mẫu biểu đăng ký đặt chổ của các nhà cung cấp. Tuân thủ đúng qui định của các nhà cung cấp.
+ Thu tiền phạt đối với khách nếu họ thay đổi đăng ký đặt chổ theo đúng mức qui định
+ Đảm bảo khách thực hiện đúng các nội dung cần thiết theo các mẫu biểu đăng ký đặt chổ của nhà cung cấp.
+ Thông báo cho khách thực hiện các dịch vụ bảo hiểm.
+ Kiểm tra tài liệu của các nhà cung cấp trước khi chuyển tới khách du lịch.
+ Thông tin cho khách về các điều kiện vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm du lịch .
+ Nếu có những vấn đề bất thường xãy ra đều có sự tham gia chịu trách nhiệm của các nhà cung cấp và các công ty lữ hành.
4.4 .Hệ thống sản phẩm của các ĐLLH
Dịch vụ hàng không
Dịch vụ lưu trú ăn uống
Dịch vụ là các CTDL
Cung cấp các DVLH bằng tàu thuỷ
Các dịch vụ khác
4.5 Quy trình phục vụ cuả ĐLLH
– Tiếp nhận các yêu cầu từ phía khách ( trực tiếp hoặc gián tiếp ), phải đảm bảo sự tiện lợi và giảm đến mức tối thiểu khả năng chờ đợi của khách, khách phải được thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về thông tin dịch vụ mà họ yêu cầu.
– Tư vấn và thuyết phục khách tiêu dùng sản phẩm, nắm được tâm lý, động cơ, mục đích tiêu dùng, khả năng chi tiêu của khách. Thể hiện được sự lành nghề, nhiệt tình, chân thành, cởi mở và có sự quan tâm đến khách đặc biệt là khả năng nghiệp vụ của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách.
– Nếu khách mua sản phẩm thì tiến hành làm thủ tục thanh toán và hướng dẫn khách các nội dung, sản phẩm của công ty . Nếu khách không mua thì kết thúc quá trình phục vụ trong một sự niềm nở ân cần biết kiềm chế, bình tĩnh.
4.6 Một số yêu cầu của nhân viên ĐLLH.
– Phải đạt độ chính xác cao, không cho phép có bất kỳ một sự lầm lẫn nào.
– Nhân viên đại lý phải theo dõi các dịch vụ tiêu dùng của khách tại nhà cung ứng.
Nhận thông tin phản hồi từ phía khách và phía nhà cung ứng để điều chỉnh lại công việc của mình
kinh doanh du lịch là gì
một bản hợp đồng lữ hành
hoat dong lu hanh co phai lap van ban
khái niệm thực tế của giá trị dịch vụ lữ hành là gì
kinh doanh dịch vụ lữ hành là làm gì
kinh doanh lữ hành du lịch
phân loại doanh nghiệp lữ hành
phân tích hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành?
,
Bạn đang xem bài viết Phương Thức Kinh Doanh Là Gì? Vì Sao Phương Thức Kinh Doanh Lại Quan Trọng ? trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!