Xem Nhiều 6/2023 #️ Sự Cố Y Khoa # Top 14 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 6/2023 # Sự Cố Y Khoa # Top 14 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Cố Y Khoa mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bs Dương Chí Lực – Khoa Ngoại TH

Người bệnh là đối tượng phục vụ của các cơ sở y tế, có nơi còn gọi là “khách hàng”. Cho dù gọi bằng cài gì đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng vẫn là sự phục hồi về sức khỏe, nếu không thể thì cũng phải hạn chế các cơn đau và kéo dài sự sống.

Trong thế kỷ 21, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, trong lĩnh vực y tế cũng đã có những bước đột phá về các phương tiện chẩn đoán và điều trị, giúp “lộ diện” nhiều căn bệnh mà trước đây chưa thể phát hiện ra, giúp điều trị hiệu quả hơn và thời gian phục hồi được rút ngắn một cách đáng kể.

Các cơ sở y tế hay nói riêng là các bệnh viện, bên cạnh các thành quả về công tác khám và chữa bệnh thì đều có nguy cơ tiềm ẩn nhiều yếu tố thuận lợi để xảy ra các sự cố y khoa ngoài mong muốn. Theo nhiều nghiên cứu thì các yếu tố thuận lợi sau đây đã được nhận dạng:

Thứ nhất, tình trạng thiếu Bác sỹ chuyên môn, khiến một người phải đảm nhận nhiều ca bệnh, thêm vào đó là áp lực đối với các bác sỹ khi buộc phải ra những quyết định nhanh chóng đối với các trường hợp khẩn cấp, thậm chí là y lệnh miệng;

Thứ hai, tình trạng quá tải ngày càng trầm trọng trong hầu hết các cơ sở y tế;

Thứ ba, đang tồn tại rào cản thông tin giữa người bệnh, nhân viên y tế và nhà quản lý, đó là sự xa cách, thiếu gần gũi khiến người bệnh cảm thấy lạc lõng, hoang mang và luôn mong muốn tìm người quen để giúp đỡ

Thứ tư, trang thiết bị chưa được đồng bộ, có những bệnh viện có sự đầu tư đáng kể với các phương tiện chẩn đoán hiện đại (MRI, cắt lớp xoắn ốc, nhũ ảnh, .v.v…) nhưng lại quên đi đầu tư vào những cái đơn giản như máy hút, bộ dụng cụ nội khí quản, bộ hồi sức sơ sinh, hộp cấp cứu lưu động .v.v… hoặc trang bị không đồng đều giữa các khoa.

Thứ năm, sử dụng những phương pháp chẩn đoán và điều trị có mức an toàn hẹp, ví dụ có cơ sở khám chữa bệnh chưa có bác sỹ siêu âm, chưa có kháng sinh đồ, điều trị còn mang tính kinh nghiệm, thiếu dựa vào chứng cứ hay nguyên nhân cụ thể.

Thứ sáu, đó là vấn đề sự ảnh hưởng quá nhiều vào yếu tố thị trường, gây xao lãng, thiếu tập trung vào công tác chuyên môn, sự thiếu quan tâm đến người bệnh, giao tiếp kém, gây mất niềm tin đối với người bệnh, tất cả điều đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho các sự cố y khoa xảy ra.

Thứ bảy, đó là vấn đề vốn là thuộc tính của ngành y tế như: đặc điểm, cơ địa đáp ứng của người bệnh, đặc điểm của kỹ thuật luôn là con dao hai lưỡi, bên cạnh đó phải kể đến xác suất may rủi trong thực hành y khoa .v.v…

Thứ tám, đây là lỗi hệ thống: do khâu tổ chức chưa phân bố nguồn lực thích hợp, nơi thừa nơi thiếu. Việc xử lý các sự cố đang còn gặp nhiều vấn đề như: đang tồn tại “văn hóa buộc tội”, xem tai biến như là lỗi cá nhân mà không xem xét hệ thống, khiến người thầy thuốc thường không mạnh dạn báo cáo các sự cố, để từ đó rút kinh nghiệm trong toàn bộ hệ thống. Hoặc giữa các cơ sở y tế cũng chưa thật sự trao đổi thông tin, chia sẻ các sự cố y khoa cho nhau.

Thứ chín, đây thuộc về lỗi cá nhân: một bộ phận các nhân viên y tế trẻ còn thiếu kinh nghiệm, chưa được huấn luyện đầy đủ, hoặc có chuyên môn tốt nhưng trong thực hành y khoa thì còn thiếu tính kỷ luật, không tuân thủ các quy trình cũng như các quy định về an toàn người bệnh.

Nắm bắt được các nguyên nhân trên, các nhà quản lý cũng như các thầy thuốc tập trung tìm các giải pháp khắc phục dựa vào nguyên nhân. Ngoài ra, các giải pháp mang tính kinh nghiệm cũng xin phép được chia sẻ như sau:

Thiết kế các công việc đảm bảo an toàn cho người bệnh vì khả năng của thầy thuốc luôn luôn có giới hạn, đó là sự chuyên môn hóa, tránh để thầy thuốc làm trái với chuyên khoa của mình. Mặt khác cũng hạn chế tình trạng một người đảm nhiệm quá nhiều người bệnh.

Tránh dựa vào trí nhớ: giải pháp này thuộc về các thầy thuốc, phải luôn có sách, hoặc các phác đồ bỏ túi, khi đứng trước các trường hợp nên mở ra xem, phải giũ bỏ các tự ti, lòng tự trọng, và phải luôn luôn “chiến thắng bản thân mình”.

Sử dụng chức năng cưỡng ép: đó là làm việc có trình tự, có dây chuyền, nếu không thực hiện bước này của quy trình thì sẽ không thực hiện được bước tiếp theo: ví dụ, nếu chưa đo lấy sinh hiệu người bệnh thì sẽ không thực hiện được việc khám bệnh .v.v…

Đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình: các bệnh viện nên xây dựng các phác đồ điều trị một cách chuẩn mực nhưng phải đơn giản hóa, tránh phức tạp rườm rà khiến mọi người khó nhớ.

Xây dựng hệ thống khó mắc lỗi: tăng cường hệ thống nhắc nhở (giấy dán tường, dán vào dụng cụ …) thay thế cho việc sử dụng trí nhớ, hệ thống tránh nhầm lẫn trong sử dụng các máy móc hỗ trợ hô hấp, tim mạch, hoặc sử dụng các bảng kiểm trong phẫu thuật, hệ thống báo lỗi trong kê đơn (phần mềm kê đơn) .v.v…

Huấn luyện và tổ chức cho các nhân viên y tế các kỹ năng làm việc nhóm một cách hiệu quả.

Khuyến khích báo các các sai sót nhằm phòng ngừa chính nó trong tương lai.

Để cho người bệnh cùng tham gia vào lựa chọn cũng như thiết kế các quy trình anh toàn trong chẩn đoán và điều trị: thực hiện tính tập trung dân chủ, tạo niềm tin và chia sẻ ở người bệnh.

Người thầy thuốc phải chủ động dự báo trước các tình huống có thể xảy ra.

Phải chủ động thiết lập kế hoạch phục hồi khi có tình huống xảy ra: tránh sự lúng túng, không thống nhất trong nội bộ.

Khoa Ngoại Tiêu hóa mà chúng tôi đang công tác là một khoa luôn có nguy cơ đối diện với các rủi ro trong y khoa, với số lượng công việc chuyên môn ngày càng nhiều, nhân lực còn thiếu và trang thiết bị vẫn còn hạn chế. Đứng trước hoàn cảnh đó, tập thể cán bộ nhân viên trong khoa đều nỗ lực hết mình, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, thiết lập các quy trình làm việc, có chế độ giám sát thường xuyên: giám sát của lãnh đạo, giám sát lẫn nhau để phòng tránh các sự cố đáng tiếc, đặc biệt là Khoa cũng đã tạo ra nhiều bảng kiểm trong mọi thao tác để đảm bảo quy trình được thực thi một cách có trách nhiệm và hiệu quả cao.

Giảm Thiểu Sự Cố Y Khoa Trong Các Bệnh Viện

Thạc sĩ Phạm Đức Mục – Chủ tịch Hội Điều dưỡng Việt Nam Bài đăng trên Bacsinoitru.vn

TÓM TẮT

Bài trình bày này nhằm mục đích: (1) Cung cấp các thông tin về tần suất sự cố y khoa đã được đăng trong các Tạp chí y học quốc tế; (2) Nhận định xu hướng sự cố y khoa; (3) Nguyên nhân của các sự cố y khoa không mong muốn; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu sự cố y khoa không mong muốn trong các bệnh viện.

Phương pháp: Tổng hợp các nghiên cứu và báo cáo được đăng tải trên các Tạp chí y học của Mỹ, Canada, Úc, Anh quốc, Hà lan… về an toàn người bệnh và một số Tạp chí y học trong nước.

Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước, tác giả khuyến nghị Việt Nam cần: (1) Tăng cường chính sách An toàn người bệnh , đặt An toàn người bệnh trở thành vấn đề y tế công cộng để có sự đầu tư tương ứng; (2) Thành lập các tổ chức có qui mô quốc gia để điều phối các nỗ lực về an toàn người bệnh như Hội đồng quốc gia về chất lượng dịch vụ y tế và an toàn người bệnh, viện nghiên cứu an toàn người bệnh để tư vấn cho Bộ Y tế ban hành các chính sách, các hướng dẫn và tiêu chí quốc gia về an toàn người bệnh; (3) Xây dựng các quy định báo cáo bắt buộc các sai sót sự cố y khoa nghiêm trọng; (4) Triển khai sớm hệ thống bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp theo Luật Khám chữa bệnh; (5) Cải thiện môi trường làm việc của cán bộ y tế và đổi mới văn hóa an toàn người bệnh; (6) Tăng cường sự tuân thủ của người hành nghề trong việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Y văn đã sử dụng các thuật ngữ khác nhau để mô tả những rủi ro trong thực hành y khoa như: bệnh do thầy thuốc gây nên (Iatrogenics), sai sót y khoa (Medical Error), tai biến y khoa (Medical Complication), an toàn người bệnh (Patient Safety-AEs) và hiện nay thuật ngữ sự cố y khoa không mong muốn (Medical Adverse Events) được sử dụng ngày càng phổ biến.

Luật khám bệnh, chữa bệnh định nghĩa Tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh là hậu quả gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh do sai sót chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hoặc rủi ro xảy ra ngoài ý muốn trong khám bệnh.

Luật khám bệnh, chữa bệnh xác định sai sót chuyên môn khi người hành nghề vi phạm một trong những nội dung sau: Vi phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh, vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp và xâm phạm quyền của người bệnh.

Theo định nghĩa của WHO: Sự cố y khoa không mong muốn là tổn thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh (health care management) hơn là do biến chứng bệnh của người bệnh. Sự cố y khoa có thể phòng ngừa và không thể phòng ngừa[23][25].

Các nghiên cứu về tần suất sự cố y khoa của các quốc gia tiên phong đã bắt đầu từ những năm 2000s, các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp hồi cứu trên bệnh án và giống nhau về tiêu chí đánh giá cho thấy tần suất sự cố y khoa từ 3,7% -16,6% người bệnh nhập viện[11][12][13][14][15][16][17]. Các nghiên cứu so sánh áp dụng cùng phương pháp của Mỹ và của Úc cho thấy tần suất sự cố y khoa trong khoảng từ 5,4% – 10,6%[11][12][22][23]. Viện nghiên cứu y học Mỹ hồi cứu 30.195 bệnh án đã công bố tỷ lệ người bệnh nhập viện gặp sự cố y khoa là 3,7% 10. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 – 98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do các sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử vong do tai nạn giao thông, Ung thư vú, tử vong do HIV/AIDS là ba vấn đề sức khỏe mà người dân Mỹ quan tâm hiện nay[11][12][18][19][20][21][22][23].

Nghiên cứu về chất lượng chăm sóc y tế của Úc (1994) do Bộ Y tế và dịch vụ con người tiến hành (1994) đã công bố tần suất sự cố y khoa đối với các bệnh nhân nhập viện tại các bệnh viện của Úc là 16,6%[12]. Nghiên cứu sự cố y khoa trong các bệnh viện Anh Quốc ghi nhận tần suất người bệnh gặp sự cố y khoa chiếm 10,8% người bệnh nhập viện và một nửa sự cố có thể phòng ngừa[13].

Nghiên cứu về tần suất sự cố y khoa tại các bệnh viện Canada báo cáo tần suất sự cố y khoa 7,5% người bệnh nhập viện, 36,9% sự cố có thể phòng ngừa. Hàng năm Canada có 2,5 triệu người bệnh nhập viện và ước tính có 185.000 người bệnh gặp sự cố y khoa[14].

Nghiên cứu về sự cố y khoa tại Đan Mạch (1998) báo cáo tần suất sự cố y khoa 9% đối với người bệnh nhập viện, 40% sự cố có thể phòng ngừa[15].

2.2. Xu hướng sự cố y khoa

Báo cáo của Tổng thanh tra y tế Mỹ, nghiên cứu 780 bệnh án ngẫu nhiên của các người bệnh trong tháng 10 năm 2008 công bố 13,5% người bệnh nhập viện gặp sự cố y khoa (cứ 7 người bênh ra viện thì có 1 người gặp sự cố y khoa thỏa mãn ít nhất 1 tiêu chuẩn xác định sự cố y khoa); 51% không thể phòng ngừa, 44% sự cố y khoa hầu như có thể phòng ngừa và 5% không xác định[18].

Ngoài ra, xu hướng tranh chấp trong khám chữa bệnh giữa một bên là người sử dụng dịch vụ y tế và người cung cấp hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ y tế ngày càng gia tăng.

3. PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA 3.1. Phân loại theo tính chất chuyên môn

Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm gồm:

– Sự cố y khoa liên do nhầm tên người bệnh

– Sự cố y khoa do thông tin bàn giao của CBYT không đầy đủ

– Sự cố y khoa do sai sót dùng thuốc: xảy ra trong tất cả các công đoạn từ khi kê đơn thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau dùng thuốc. Viện Nghiên cứu Y học Mỹ ước tính tại Mỹ có khoảng 1,5 triệu sai sót, sự cố do dùng thuốc xảy ra hàng năm và có tới 7.000 người chết do sai sót dùng thuốc hàng năm[22].

– Sự cố y khoa do nhiễm khuẩn bệnh viện

– Sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế.

Chú ý: Thông tư số 19 /2013/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện bổ sung thêm nội dung an toàn người bệnh trong việc sử dụng trang thiết bị y tế.

Các lỗi do cá nhân người hành nghề hay còn gọi là lỗi hoạt động (active errors). Người hành nghề ở lớp hàng rào phòng ngự cuối cùng trực tiếp với người bệnh nên khi sự cố xảy ra họ dễ bị gán lỗi. Trên thực tế có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra. Theo các nhà nghiên cứu y khoa, 70% các sự cố y khoa không mong muốn có nguồn gốc từ các yếu tố của hệ thống và chỉ có 30% là do cá nhân người hành nghề 6,12. Quy chụp trách nhiệm cho cá nhân sẽ dẫn đến văn hóa giấu diếm sự thật sẽ ít hiệu quả trong việc mang lại những kết quả dài hạn.

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra Hội chứng hệ thống suy yếu của tổ chức (Vulnerable System Syndrome). Hội chứng này có ba nhóm triệu chứng chính là: (1) Đổ lỗi cho cá nhân trực tiếp (bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…); (2) Phủ nhận sự tồn tại các điểm yếu của lỗi hệ thống; (3) Theo đuổi lợi nhuận dẫn đến lạm dụng các chỉ định chuyên môn, xa rời mục tiêu lấy người bệnh làm trung tâm.

Sai sót không chủ định: (1) Do thói quen công việc như một người pha thuốc và một người tiêm; sao y lệnh thuốc; (2) Do dựa vào trí nhớ như bác sĩ khám bệnh cho tất cả bệnh nhân sau đó mới ghi bệnh án, điều dưỡng cuối ngày mới ghi nhận xét vào hồ sơ bệnh nhân…; (3) Do quên như quên không lấy bệnh phẩm xét nghiệm, quên không bàn giao cho ca trực sau, quên không cho người bệnh dùng thuốc đúng giờ, ra y lệnh miệng sau đó quên không ghi bệnh án..; (4) Do tình cảnh của người hành nghề như mệt mỏi, ốm đau, tâm lý…; (5) Do kiến thức, kinh nghiệm của người hành nghề. Một số trường hợp sự cố y khoa không mong muốn xảy ra ngay đối với các thầy thuốc có kinh nghiệm nhất và đang trong lúc thực hiện công việc chuyên môn có trách nhiệm.

Sai sót do cố ý: (1) Cắt xén hoặc làm tắt các quy trình chuyên môn (chưa tuân thủ vệ sinh tay, mang găng tay..); (2) Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, lợi ích của người bệnh không được đặt lên hàng đầu dẫn đến lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao và các thiết bị y tế can thiệp trên người bệnh không bảo đảm chất lượng.

b. Yếu tố chuyên môn

Y học mang tính xác suất và bất định cao. Người bệnh trong các cơ sở y tế phải trải qua nhiều can thiệp thủ thuật, phẫu thuật, đưa thuốc, hóa chất vào cơ thể dễ gây phản ứng dẫn đến rủi ro bất khả kháng. Vì vậy, cần nhận thức không phải sự cố y khoa nào cũng do thầy thuốc thiếu trách nhiệm và thiếu y đức.

Hạn chế của y học. Những thành tựu y học trong y tế đã giúp phát hiện sớm bệnh tật và nhiều người mắc bệnh nan y đã được điều trị thành công mang lại hạnh phúc cho hàng triệu người bệnh. Tuy nhiên, những hạn chế của y học trong một số trường hợp tạo nên sự cố y khoa nghiêm trọng. Ví dụ, tại Đài Loan (2012) đã dùng tạng của người bệnh HIV (+) để ghép tạng cho 5 người bệnh khác.

Dây chuyền khám chữa bệnh phức tạp. Nhiều đầu mối, ngắt quãng, nhiều cá nhân tham gia trong khi hợp tác chưa tốt, thông tin chưa đầy đủ và chưa kịp thời.

c. Yếu tố môi trường chăm sóc y tế

Môi trường chăm sóc y tế có nhiều áp lực do quá tải, ca kíp trái với sinh lý bình thường (trong khi mọi người ngủ thì cán bộ y tế phải trực). Nơi làm việc chật chội nhiều tiếng ồn, cán bộ y tế nhiều khoa/bệnh viện phải làm việc với cường độ rất cao và áp lực tâm lý luôn căng thẳng.

d. Yếu tố chính sách, quản lý và điều hành

Một số chính sách, những quy định cần nghiên cứu điều chỉnh để khắc phục những mặt trái tác động tới sự an toàn người bệnh như: Quy định cho thuốc 2-3 ngày; đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu dẫn đến giữ người bệnh ở tuyến dưới; thu viện phí theo dịch vụ dẫn đến lạm dụng xét nghiệm, thuốc, kỹ thuật cao v.v.

Cơ chế bệnh viện tự chủ cũng mang theo những rủi ro tiềm ẩn cần kiểm soát như: Giảm chi phí đầu vào đặc biệt là giảm nhân lực điều dưỡng chăm sóc người bệnh, giảm sử dụng vật tư, hàng tiêu hao y tế, thầy thuốc trước khi chỉ định thuốc, xét nghiệm cho người bệnh phải xem xét khả năng chi trả của người bệnh, v.v.

4. ĐỀ XUẤT 1. Tăng cường hệ thống chính sách, văn bản pháp quy về ATNB

Sự cố y khoa cần được xem xét như một vấn đề y tế công cộng (public health issue) vì những lý do sau đây: (1) Sự cố y khoa mang tính toàn cầu, vượt ra tầm điều chỉnh các sai sót mang tính cá nhân người hành nghề, xảy ra mọi lúc, mọi nơi, tại mọi cơ sở y tế, có quy mô rộng (cá nhân, tổ chức, quốc gia và quốc tế); (2) Sự cố y khoa có tần suất cao (3,7% – 10,6% người bệnh nhập viện, hậu quả sự cố y khoa rất nghiêm trọng trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả điều trị, tính mạng người bệnh, uy tín, sự an toàn và an ninh của mọi cơ sở y tế; (3) Việc khắc phục và làm giảm sự cố y khoa là một công việc khó khăn, lâu dài và đòi hỏi sự tham gia của toàn bộ hệ thống, kể cả sự tham gia của người bệnh và cộng đồng. Mọi nỗ lực của hệ thống y tế chỉ có thể làm giảm nhẹ sự cố y khoa mà không có thể phòng ngừa được mọi sự cố y khoa; (4) Cần có sự phối hợp giữa các ngành nghề trong lĩnh vực y tế và ngoài y tế, đặc biệt là các cơ quan báo chí, truyền thông trong việc cung cấp thông tin để tăng cường nhận thức của cộng đồng và người hành nghề về an toàn người bệnh. Tổ chức Y tế Thế giới đã có Nghị quyết số WHA55.18 kêu gọi các quốc gia thành viên giành sự quan tâm cao nhất có thể để cải thiện sự an toàn người bệnh. Đồng thời, yêu cầu Giám đốc của Tổ chức Y tế thế giới đưa ra các hướng dẫn, các chuẩn toàn cầu về an toàn người bệnh, hỗ trợ thiết lập các hệ thống đo lường, báo cáo sự cố y khoa và thực hiện những giải pháp để làm giảm rui ro cho người bệnh[24].

2. Xem xét thành lập các tổ chức ATNB

Các quốc gia tiên phong như Mỹ, Úc, Anh, Canada, New Zealand từ thập kỷ đầu của thế kỷ XXI đã thành lập các tổ chức chuyên trách để tư vấn, giám sát, đánh giá ATNB như: Ủy ban quốc gia về chất lượng y tế và an toàn người bệnh (Mỹ, Úc, Malaysia ); Viện nghiên cứu quốc gia an toàn người bệnh (Mỹ, Canada); Hiệp hội an toàn người bệnh (Úc); Cơ quan an toàn người bệnh quốc gia (Anh quốc, Mỹ); Liên minh an toàn người bệnh Đức (German Coalition for Patient Safety) v.v. Các tổ chức trên đóng vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu, tư vấn, điều phối các nỗ lực về ATNB.

4. Triển khai bảo hiểm nghề nghiệp

Việc triển khai bảo hiểm nghề nghiệp sẽ giúp bảo vệ người hành nghề, bảo vệ cơ sở y tế. Khi sự cố y khoa xảy ra, cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết bồi thường cho người bệnh và sẽ có tác động làm tăng niềm tin của người bệnh và gia đình người bệnh về khả năng đền bù khi có sự cố xảy ra và từ đó sẽ giảm bớt gây căng thẳng cho thầy thuốc và cơ sở y tế.

5. Cải thiện môi trường làm việc và văn hóa an toàn người bệnh

Bảo đảm nhân lực đáp ứng yêu cầu bệnh viện hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần. Rà soát lại các thường quy làm việc (khám bệnh, kê đơn, phát thuốc, bàn giao ca kíp…) phát hiện các khoảng trống có nguy cơ tiềm tàng tới sự ATNB để chủ động khắc phục, rà soát và cập nhật các hướng dẫn chuyên môn, khắc phục lỗi hệ thống và tăng cường giáo dục, kiểm tra sự tuân thủ của người hành nghề, tăng cường chuyên nghiệp và luôn đặt lợi ích của người bệnh lên trên các lợi ích của cá nhân trong khi hành nghề.

Sự Khác Nhau Giữa Nghề Điều Dưỡng Và Y Sĩ Đa Khoa

Vậy những điểm giống và khác nhau giữa hai ngành Điều dưỡng và Y sĩ đa khoa là gì

Ngành Điều dưỡng lấy bao nhiêu điểm ? Công việc của người Điều dưỡng viên là gì ? Ngành Điều dưỡng là gì? ra trường làm gì?

Điểm giống nhau giữa Điều dưỡng và Y sĩ đa khoa

Nhiệm vụ của người Điều dưỡng viên và Y sĩ đa khoa phải thực hiện là tương đối giống nhau. Họ có thể thực hiện các nhiệm vụ chung như sau:

– Đón tiếp, phổ biến và hướng dẫn bệnh nhân cùng người nhà của họ thực hiện các nội quy, quy định tại các cơ sở, trung tâm y tế, các cơ sở khám chữa bệnh.

– Hỗ trợ và phối hợp với Bác sĩ khám chữa bệnh cho người dân, có ý kiến đề xuất các phương án, cách thức điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh.

– Theo dõi tình hình sức khỏe và sự tiến triển của bệnh, chăm sóc sức khỏe người bệnh, đóng góp ý kiến trong việc đưa ra phác đồ điều trị mới cho bệnh nhân trong trường hợp phác đồ điều trị đang sử dụng không phù hợp hoặc xảy ra các vấn đề bất thường.

– Phổ biến và hướng dẫn bệnh nhân cũng như thân nhân của họ các cách thức điều trị bệnh tại nhà, sau khi ra viện…

– Thường trực chăm sóc và hỗ trợ bệnh nhân bất cứ khi nào họ cần

Sự khác nhau giữa nghề Điều dưỡng và Y sĩ đa khoa

Đối với người Điều dưỡng viên, nhiệm vụ của họ thiên về chăm sóc sức khỏe người bệnh, cụ thể như

– Hỗ trợ và giúp đỡ bệnh nhân trong hoạt động luyện tập phục hồi chức năng, động viên người bệnh cũng như người nhà bệnh nhân vượt qua khó khăn và có tinh thần và niềm tin để điều trị bệnh tật.

– Tuyên truyền và phổ biến kiến thức để người dân có thể phòng bệnh cũng như chăm sóc sức khỏe ban đầu cho bệnh nhân và người thân của họ.

– Ghi chép, cập nhật thông tin về của bệnh nhân khi nhập viện, chuyển viện, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân…

– Quản lý và điều phối và kiểm tra tình trạng sử dụng thuốc dùng hàng ngày cho người bệnh.

– Tổng hợp và kê khai lượng thuốc người bệnh đã sử dụng trong quá trình điều trị tại bệnh viện.

– Thường xuyên và liên tục kiểm tra tình trạng sử dụng thuốc trực cũng như bổ sung thuốc trực theo quy định, đồng thời thu hồi lượng thuốc thừa trả lại cho đơn vị quản lý chung.

– Nhận dụng cụ y tế, các đồ dùng cần thiết, văn phòng phẩm, đồng thời lập sổ theo dõi sử dụng theo kế hoạch của cấp trên.

Đối với cán bộ Y sĩ đa khoa

– Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người Y sĩ đó là theo dõi, kiểm soát công tác vệ sinh phòng bệnh, phổ biến và tuyên truyền tới người dân các biện pháp phòng bệnh, giữ gìn vệ sinh, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết về y học thường thức cho cộng đồng.

– Đối với những vùng có dịch bệnh, vai trò của người y sĩ đa khoa là vô cùng quan trọng. Họ có nhiệm vụ lên kế hoạch bay vây, kiểm soát và dập tắt dịch bệnh phát sinh, làm báo cáo gửi lên cơ quan cấp trên đồng thời đưa ra kế hoạch nắm bắt thường xuyên tình hình của dịch bệnh để chủ động phòng, chống dịch bệnh.

– Phối hợp với nữ hộ sinh trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại địa phương theo chủ trương của cơ quan cấp trên.

– Trực tiếp làm công thống kê số liệu tình hình sinh tử, nắm bắt được tình hình công tác dịch tễ, bệnh tật, làm thành tài liệu để báo cáo cơ quan cấp trên.

– Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ y tế ở nơi làm việc, tuyên truyền và phổ biến các kiến thức y tế tới cộng đồng.

– Lên kế hoạch và phổ biến các kế hoạch vệ sinh phòng bệnh trong nhân dân, trong các cơ quan, tổ chức tại địa bàn công tác.

– Làm nhiệm vụ đôn đóc, kiểm tra việc thực hiện các công tác tuyên truyền và kiểm soát về các bệnh xã hội của cán bộ chuyên trách…

– Kiểm tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn về Dược; đặt kế hoạch duy trì tủ thuốc ở nơi công tác; sử dụng và vận động sử dụng cây thuốc Nam.

– Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế nơi ở nơi công tác và các vệ sinh viên trong tổ lao động.

– Lên kế hoạch phòng bệnh cho nhân dân trong lao động sản xuất.

– Đóng góp ý kiến cho nhà trường trong công tác bảo vệ sức khỏe của học sinh; thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh thông qua lực lượng học sinh.

– Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công việc của những cán bộ chuyên trách về các bệnh xã hội.

Quyền lợi sinh viên được hưởng khi tham gia học tập tại trường

Phương trâm đào tạo của trường: NÓI KHÔNG VỚI THẤT NGHIỆP; 100% sinh viên có việc làm ngay khi tốt nghiệp với thu nhập từ 80 triệu/năm nhóm các ngành du lịch, khách sạn, chế biến món ăn…;

Sinh viên ĐƯỢC THAM GIA các chương trình giao lưu với sinh viên quốc tế, thực tập tại doanh nghiệp nước ngoài( Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc…);

Sinh viên ĐƯỢC NHẬN ƯU ĐÃI khi tham gia làm việc tại nước ngoài với các doanh nghiệp, tập đoàn do Công ty XKLĐ của Trường ( GLOTECH) giới thiệu;

Sinh viên ĐƯỢC THAM GIA chương trình đào tạo tiếng Đức tại trường phục vụ du học chuyên sâu ngành Điều Dưỡng;

Nhà trường có ký túc xá, căng tin, sân bóng đá – bóng chuyền đáp ứng các hoạt động của sinh viên;

Sinh viên ĐƯỢC HỌC LIÊN THÔNG Đại học sau khi tốt nghiệp;

Con em gia đình chính sách được miễn giảm học phí, được hỗ trợ thủ tục vay vốn ngân hàng CSXH khi nhập học theo quy định hiện hành.

Tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy

Tuyển sinh hệ Liên thông Trung cấp – Cao đẳng chính quy

Tuyển sinh hệ Trung cấp chuyên nghiệp

✠ Trường Tuyển sinh Các khối ngành đào tạo:

Tuyển sinh ngành Dược

Tuyển sinh ngành Điều Dưỡng

Tuyển sinh ngành Y sĩ Đa khoa

Tuyển sinh ngành Xây dựng Công trình

Tuyển sinh ngành Quản lý xây dựng

Tuyển sinh ngành Xây dựng dân dụng

Tuyển sinh ngành Điện tử – Tự động hóa

Tuyển sinh ngành Điện tử Viễn Thông

Tuyển sinh ngành Công nghệ thông tin

Tuyển sinh ngành Công tác xã hội

Tuyển sinh ngành Hướng dẫn viên du lịch

Tuyển sinh ngành Chế biến món ăn

Tuyển sinh ngành Quản trị khách sạn

Tuyển sinh ngành Kế toán

Tuyển sinh ngành Tài chính – Ngân hàng

Tuyển sinh ngành Quản trị kinh doanh

Tuyển sinh ngành Dịch vụ Pháp lý

Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội ♦Trụ sở chính

☞ Mọi thông tin vui lòng liên hệ :

Tân Lập – Đan Phượng – Hà Nội

Địa chỉ: Phòng 102 nhà B số 200 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội (Đối diện ĐH Thương Mại)

Email: info@htt.edu.vn

Sự Cố Môi Trường Là Gì? Những Vấn Đề Xoay Quanh Sự Cố Môi Trường

Việc làm Môi trường – Xử lý chất thải

Sự cố môi trường được viết tắt là SCMT là những biến động của tự nhiên và của các hoạt động của con người tác động tới thiên nhiên, môi trường và chính cuộc sống của con người và gây suy thoái môi trường một cách nghiêm trọng. Mình sẽ đưa ra các ví dụ về sự cố môi trường giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về sự cố môi trường.

Hiện tượng, sự cố cá chết hàng loạt ở các vùng biển miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Hiện tượng này không tự nhiên mà xảy ra, do tác động mạnh của con người càng khiến cho các chết hàng loạt do nhiễm phải độc tố của nước biển và các vùng trầm tích dưới đáy biển.

Nạn phá rừng, chặt cây, làm rẫy, khai thác gỗ, cháy rừng đã gây ra nhiều biến động về không khí, khiến cho tình trạng sạt lở đất diễn ra ngày càng nghiêm trọng do đất đai bị bào mòn, không có bìa rừng bảo vệ vững chãi, gây ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân khi xuất hiện các đợt bão lũ.

Việc làm Giao thông vận tải – Thủy lợi – Cầu đường

Sự cố môi trường tự nhiên: Sự cố môi trường tự nhiên là gì? Là những hiện tượng xuất hiện trong môi trường tự nhiên mà không có hành động nào của con người can thiệp vào. Đó là các yếu tố về thủy triều, động đất, sạt lở…

Sự cố môi trường nhân tạo: Là những hiện tượng được tạo ra bởi con người vào thiên nhiên như đốt rừng, khai thác đất đá trên núi gây ra tình trạng sạt lở…

3. Nguyên nhân xảy ra sự cố môi trường là gì?

Sự cố môi trường không tự nhiên mà xảy ra, do có sự tác động của tự nhiên và con người. Hãy tìm hiểu rõ hơn nữa về những nguyên nhân cụ thể khiến cho sự cố môi trường diễn ra:

Thứ nhất, chúng ta không thể không nói tới những trận bão lũ, lụt lội hay những đợt hạn hán khô hạn kéo dài, gây ra tình trạng nứt nẻ đất đai. Cùng với đó là những trận động đất xuất hiện do núi lửa phun trào, những trận mưa axit, mưa đá rất nguy hiểm và những đợt biến đổi khí hậu vô cùng khắc nghiệt.

Tiếp theo, những trận hỏa hoạn, những trận cháy rừng, những yếu tố gây hại trực tiếp đến môi trường khiến cho môi trường không ngừng biến động, gây nhiều ảnh hưởng tới đời sống con người.

Do ý thức của con người gây ra các sự cố môi trường không mong muốn như vứt rác thải bừa bãi, đổ dầu xuống nguồn nước, vứt xác động vật xuống nước làm ô nhiễm nguồn nước…

Việc làm Nông – Lâm – Ngư – Nghiệp

4. Cách phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường

Trong Luật bảo vệ môi trường nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc phòng ngừa và khắc phục các sự cố môi trường. Đất nước Việt Nam ta đã chứng kiến rất nhiều sự cố môi trường diễn ra theo năm tháng, do những hoạt động thiếu ý thức của con người gây ra những biến đổi bất thường đối với thiên nhiên và khí hậu trong nước.

Trên thực tế, dù đã có những bước chuyển biến tích cực về công tác phòng ngừa, ứng phó với sự cố môi trường, nhưng nhìn chung thì các công tác phòng ngừa sự cố vẫn còn lúng túng, chưa đạt hiệu quả khi đi vào áp dụng thực tế mỗi khi có sự cố diễn ra.

Vấn đề khắc phục hậu quả của sự cố môi trường còn khá là kém hiệu quả, gây nên những tác hại xấu đối với sức khỏe con người.

Đối với mỗi sự cố môi trường sẽ đều có những biện pháp xử lý, khắc phục và phòng ngừa. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy, các công tác khắc phục và phòng ngừa, xử lý sự cố môi trường còn chưa phát huy hết hiệu quả do các quy định được đề ra trong Luật Bảo vệ môi trường còn chưa rõ ràng.

Để có thể quán triệt về trách nhiệm bảo vệ và khắc phục sự cố môi trường thì các cơ sở kinh doanh, các tổ chức, cá nhân cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình đối với việc khắc phục và phòng ngừa sự cố môi trường. Những gợi ý thiết thực ngay sau đây sẽ giúp các bạn dễ dàng tìm được biện pháp khắc phục sự cố môi trường phù hợp.

+ Bạn hãy lập kế hoạch chi tiết cho công tác phòng ngừa và ứng phó bất cứ khi nào sự cố môi trường xảy ra.

+ Tiến hành lắp đặt những thiết bị, những dụng cụ và các phương tiện ứng phó để có thể đào tạo, huấn luyện các cá nhân, đội ngũ người dân ứng phó với các sự cố môi trường.

+ Thường xuyên kiểm tra và áp dụng những biện pháp an toàn, tuân thủ theo đúng với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

+ Đồng thời, khi xử lý, phòng ngừa sự cố môi trường thì chúng ta cần có biện pháp loại trừ các nguyên nhân gây ra sự cố môi trường ngay khi nhận thấy có sự cố môi trường xảy ra.

Bởi vì sự cố môi trường diễn ra một cách bất ngờ và vô cùng phức tạp. Chính vì thế mà rất dễ gây ra sự lúng túng và lo lắng, hoảng loạn đối với người dân, các cơ sở kinh doanh, sản xuất. Các lãnh đạo chính quyền địa phương cần có biện pháp phòng chống, tổ chức các buổi tập huấn để ứng phó đối với mỗi sự cố môi trường để kịp thời ứng phó đối với mỗi sự cố môi trường.

Những công cụ có thể giúp các bạn phòng ngừa và ứng phó đối với các sự cố môi trường bao gồm:

+ Chính sách và pháp luật: Nhà nước cần áp dụng và đưa ra các điều luật một cách chi tiết, rõ ràng để quy định đối với việc sống chung và bảo vệ môi trường sống. Đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phòng ngừa chi tiết và phân loại rõ ràng. Chẳng hạn như kế hoạch phòng ngừa và ứng phó đối với sự cố tràn dầu, kế hoạch phòng ngừa và ứng phó đối với sự cố hóa chất độc hại lan tràn ra không khí…

+ Công cụ kinh tế: Nền kinh tế trên đà phát triển đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều điều kiện để nhanh chóng giải quyết các vấn đề về sự cố môi trường.

+ Công cụ về kỹ thuật: Khi có sự cố môi trường diễn ra thì chúng ta cần sử dụng đúng các loại máy móc hỗ trợ cho quá trình khắc phục sự cố môi trường.

+ Công cụ giáo dục và truyền thông: Để giảm thiểu đáng kể các sự cố môi trường thì con người cần có sự hiểu biết về sự cố môi trường, có ý thức bảo vệ môi trường sống của con người và môi trường sinh thái của các loài động thực vật trong tự nhiên. Các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến rộng rãi những kiến thức, tác hại của sự cố môi trường đối với đời sống người dân.

5. So sánh sự cố môi trường và khủng bố môi trường

Trước khi chúng ta cùng nhau đi vào so sánh sự cố môi trường và khủng bố môi trường thì chúng ta cần hiểu được thế nào là khủng bố môi trường?

Khủng bố môi trường hay còn gọi là khủng hoảng môi trường, là những suy thoái nghiêm trọng về chất lượng của môi trường sống trên quy mô toàn cầu, có sự đe dọa tới cuộc sống của con người trên trái đất.

Hiện nay, trên thế giới đang phải đối mặt với các khủng bố môi trường như: Dân số, tài nguyên, hệ sinh thái, lương thực và năng lượng.

+ Ô nhiễm nguồn không khí: Con người đốt các khí thải ra ngoài môi trường quá nhiều. Các khí bụi từ các hoạt động của con người; bụi bẩn từ các ống thải xe máy, ô tô, tàu hỏa… Khí bụi từ các khu công nghiệp thải ra vượt quá mức cho phép.

+ Hiệu ứng nhà kính tác động mạnh mẽ tới môi trường, ngày càng gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu diễn ra ngày càng mạnh.

+ Đất đai khô cằn, đất bạc màu, mặn hóa đất đai…

+ Ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng cao và nghiêm trọng.

+ Diện tích rừng đang bị thu hẹp và chất lượng rừng cũng đang dần suy thoái mạnh, đất đai cằn cỗi còn cây cối thì tàn lụy theo thời gian do tác động khắc nghiệt của thiên nhiên và tác động trực tiếp của con người.

+ Các loài động vật cũng ngày càng ít đi, có những động vật trở thành động vật quý hiếm do sự can thiệp của con người thông qua hành động săn bắt tràn lan, săn bắt trái phép.

5.2. So sánh sự cố môi trường và khủng bố môi trường

5.2.1. Sự giống nhau giữa sự cố môi trường và suy thoái môi trường

Sự cố môi trường và suy thoái môi trường có điểm chung là những biến đổi của môi trường tự nhiên theo chiều hướng xấu làm ảnh hưởng tới đời sống con người.

Sự cố môi trường và khủng bố môi trường đều có nguyên nhân từ con người gây ra dù là trực tiếp hay gián tiếp.

5.2.2. Sự khác nhau giữa sự cố môi trường và khủng bố môi trường

Sự cố môi trường xảy ra tại các khu vực nhỏ, lẻ, không mang tính bao quát rộng. Còn khủng bố môi trường mang tính bao quát với quy mô ảnh hưởng toàn cầu. Theo đó thì biểu hiện của khủng bố toàn cầu cũng rộng lớn hơn, nghiêm trọng hơn và có mức độ ảnh hưởng lớn trên toàn cầu.

Bạn đang xem bài viết Sự Cố Y Khoa trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!