Xem 11,682
Cập nhật thông tin chi tiết về Thăm Dò Chức Năng Hô Hấp mới nhất ngày 22/05/2022 trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, bài viết này đã đạt được 11,682 lượt xem.
--- Bài mới hơn ---
- Chẩn đoán xác định hen phế quản, COPD, các rối loạn thông khí khác
- Chẩn đoán phân biệt hen phế quản với COPD, bệnh lý có rối loạn khác như giảm oxy máu, tăng cacbonic máu, đa hồng cầu…
- Đo lường ảnh hưởng của bệnh lên chức năng phổi
- Để tầm soát người có nguy cơ bị bệnh phổi: hút thuốc lá, phơi nhiễm với các chất độc hại
- Đánh giá nguy cơ, tiên lượng trước phẫu thuật (cắt thùy phổi, cắt phổi,…)
-
Theo dõi tác dụng phụ của thuốc có độc tính trên phổi
- Các nghiên cứu dịch tể học
- Trường hợp tổn thương phổi có nguy cơ biến chứng khi làm hô hấp ký (kén khí lớn của phổi, màng phổi, ho máu nhiều, áp xe phổi lớn…)
- Bệnh nhân không hợp tác (rối loạn tâm thần, giảm thính lực…)
- Chấn thương vùng hàm mặt, lồng ngực
- Mới phẫu thuật ngực, bụng, mắt
- Bệnh lý tim mạch nặng: suy tim xung huyết, bệnh mạch vành, nghi ngờ hoặc xác định phình tách động mạch
- Phụ thuộc vào thao tác của người đo và sự phối hợp của đối tượng được đo
- Không đặc hiệu cho từng bệnh lý hô hấp
- Vài chỉ số biến thiên lớn như FEF 25-75
- Đo 3 lần với đường cong có thể chấp nhận được
- Chênh lệch FEV1 và FVC giữa các lần đo không quá 5% hay 150 ml
- Thực hiện không quá 8 lần
- Thời gian thở ra tối thiểu 6 giây? (trẻ em tối thiểu 3 giây)
- Đường cong lưu lượng thở ra có bình nguyên kéo dài 1 giây?
- Việc bắt đầu test có thỏa đáng không (ít hơn 5% thể tích ngoại suy)
- Đối tượng đã hiểu được các chỉ dẫn thực hiện hay chưa?
- Việc hít vào có được thực hiện với gắng sức cao nhất hay không?
- Việc thở ra có trôi chảy và liên tục hay ko?
- Gắng sức có đạt mức cao nhất khi thở ra hay không (có peak)?
- Sự chênh lệch có ít hơn 150ml giữa FVC lớn nhất và lớn nhì hay không (100ml khi FVC<1.0L)
- Sự chênh lệch có ít hơn 150ml giữa FEV1 lớn nhất và lớn nhì hay ko (100ml khi FVC<1.0L)
- Có tài liệu chứng minh cho việc thiếu khả năng có thể lặp lại hay ko?
- Nếu FVC bình thường: về cơ bản không có RLTKHC
- Nếu FVC giảm: có thể RLTKHC hoặc TN
-
Xem đường nét của đường cong lưu lượng- thể tích
-
Nếu đường cong bình thường và FVC bình thường thì hầu hết kết quả test là bình thường. Ta bước sang bước V, VI. Nếu FVC giảm và đường cong lưu lượng – thể tích dốc xuống, FEV1/FVC bình thường thì có thể do RLTKHC, hen PQ không điển hình, hoặc một bất thường không rõ ràng. Trong trường hợp này cần đo TLC để phân biệt rõ. Nếu TLC giảm thì chẩn đoán chắc chắn RLTK hạn chế
-
Nếu đường cong hất lên và độ dốc giảm, lưu lượng giảm( xem hình ) thì hầu hết là RLTKTN. Chú ý đôi khi RLTK hỗn hợp cũng có hình dạng như vậy
-
- Nếu đường cong lưu lượng- thể tích dẹt xuống thì gợi ý tắc nghẽn đường thở lớn (từ carina đến miệng)
Lưu lượng thở ra ở khoảng giữa 50% của FVC (FEF 25-75) hầu như thay đối giống như FEV1, nhưng nó thường giảm trước FEV1 trong sự phát hiện tắc nghẽn đường thở ở giai đoạn sớm, FEF 25-75 đôi khi giảm trong khi FVC, FEV1 và MVV bình .Trường hợp này hay gặp ở người già với triệu chứng nghèo nàn. Tuy nhiên chỉ số này biến thiên lớn nên một số tác giả khuyên phải thận khi đọc chỉ số này.
- MVV sẽ thay đổi trong hầu hết các trường hợp như là FEV1. Với FEV1 bình thường thì MVV sẽ bình thường( FEV1- 40 = MVV). Cần lưu ý đến giới hạn thấp hơn ( FEV1- 30)
-
Nếu FEV1 giảm do RLTKTN thì MVV cùng sẽ giảm. Nhưng trong RLTKTN, FEV1 – 40 = MVV không phải lúc nào cũng đúng
-
Nếu FEV1 giảm do RLTKHC thì MVV luôn luôn giảm nhưng không phải giảm nhiều như FEV1
-
Nếu FEV1 bình thường nhưng MVV giảm dưới giới hạn dưới có thể gặp trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị ốm, mệt, ho,hoặc thực hiện đo chưa gắng sức tối đa
Xem BN có rối loạn thần kinh cơ
Xem BN có tắc nghẽn đường thở lớn không. MVV giảm trong cả 3 loại tắc nghẽn trong, ngoài lồng ngực và cả hai. Trường hợp này phải xem hình dạng dẹt của đường cong lưu lượng- thể tích để khẳng định.
Nếu BN bị béo phì thì MVV giảm trước khi FEV1 giảm
-
Tiffenaeu (FEV1/VC) giảm < 70% giá trị dự đoán
Và/hoặc Gaensler (FEV1/FVC) giảm < 70%
Tùy thuộc mức độ giảm FEV1 để đánh giá mức độ nặng RLTKTN
TLC, VC, FVC giảm < 80% giá trị dự đoán
FEV1/VC bình thường hay tăng
Đánh giá mức độ RLTKHC dựa vào giá trị VC hoặc FVC (lấy giá trị lớn hơn)
80 – 60 : nhẹ
60 – 40 : trung bình
--- Bài cũ hơn ---
Bạn đang xem bài viết Thăm Dò Chức Năng Hô Hấp trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!