Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Hiện Có Hiệu Quả Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Và Đào Tạo Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nhìn lại trong thời gian qua ngành giáo dục Nghệ An (ngành) cũng có thể tự hào vì đã đạt được nhiều kết quả nổi bật.
Trong đó, với chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn, trong 5 năm qua Sở Giáo dục đã tham mưu Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để phục vụ công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo với 7 Nghị quyết, 2 Đề án, 12 Kế hoạch, 23 Quyết định và 6 Chỉ thị. Trong đó, đặc biệt là các chương trình, kế hoạch, đề án triển khai Chương trình hành động số 33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trên lĩnh vực chuyên môn, ngành đã triển khai thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo. Vì vậy, tính đến tháng 3/2020, toàn ngành đã giảm 47 đơn vị sự nghiệp công lập với 3 trường mầm non, 19 trường Tiểu học, 12 trường THCS, 1 Ban Quản lý dự án và 12 trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), giảm 75 điểm trường lẻ. Ngành chú trọng xây dựng các mô hình thực hiện đổi mới, tham mưu xây dựng và triển khai thí điểm mô hình trường trung học trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2019- 2023 tại 14 trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT). Triển khai nghiêm túc, khoa học và đạt hiệu quả các mô hình giáo dục trường học mới ở tiểu học và trung học cơ sở, các chương trình dự án SEQAP, VVOB. Đồng thời, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá ở giáo dục phổ thông, trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm và xem đây là là tiền đề để đúc rút kinh nghiệm trong việc triển khai và bắt đầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2020-2021.
Để tạo nền tảng vững chắc cho quá trình đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn và giáo dục toàn diện, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tập trung chỉ đạo toàn ngành thực hiện có hiệu quả một số giải pháp trọng tâm sau:
– Nâng cao chất lượng tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách mới; chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo tầm nhìn đến năm 2045; nhằm phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà.
– Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ về phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng chuẩn mới của người học; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đầu ngành từ cán bộ cấp Sở đến cán bộ cấp Phòng, cấp Trường nhằm: nâng cao chất lượng chuyên môn, chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập của học sinh. Tập trung lãnh đạo thực hiện xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục: cơ bản đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Luật Giáo dục 2019.
– Chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn: Tiếp tục duy trì phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy học phân hóa đối với học sinh nhằm tạo nguồn học sinh giỏi các cấp. Duy trì và phát triển hệ thống các trường trọng điểm cấp THCS của các huyện nhằm tạo nguồn học sinh giỏi, học sinh được phát triển toàn diện cho các trường THPT trên địa bàn các huyện và cho Trường THPT chuyên Phan Bội Châu. Xây dựng kế hoạch để phát triển Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu phù hợp với xu thế của giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo và là trường THPT chuyên có chất lượng trong toàn quốc.
– Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các giải giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện xác định mục tiêu, động lực học tập cho học sinh. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Sở Lao động thương binh và xã hội trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh xây dựng nhu cầu về nguồn lực lao động cho tỉnh và về các ngành nghề để các cơ sở đào tạo, ngành giáo dục, phụ huynh, học sinh biết để có định hướng tốt nhất. Trên cơ sở nhu cầu nguồn lao động có định hướng tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh, để các em yên tâm trong học tập, có định hướng cho tương lai của mình. Giúp cho học sinh xác định được mục tiêu của học tập để đạt được các phẩm chất năng lực theo CTGDPT và theo 4 trụ cột của UNESCO: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
– Tiếp tục tập trung, chỉ đạo rà soát quy hoạch mạng lưới trường lớp theo lộ trình, hợp lý nhằm đảm bảo hài hòa các mục tiêu: giảm đầu mối, tinh giản biên chế, thuận lợi cho học sinh nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chuyên môn. Uu tiên từng bước hiện đại hóa trường lớp học đảm bảo phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0.Đẩy mạnh xây dựng các mô hình giáo dục ưu tiên tiến, trước hết là các trường trọng điểm chất lượng cao nhằm tạo nòng cốt đi đầu trong đổi mới giáo dục và đào tạo, cơ chế quản lý, góp phần thúc đẩy giáo dục cho từng vùng miền, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh, tạo tiền đề xây dựng Đề án trường phổ thông tiên tiến, hội nhập theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế
– Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ, tập trung xây dựng đảm bảo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên. Về số lượng: Cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo: Bố trí thêm định biên chuyên viên hoặc tăng số biệt phái để chỉ đạo dạy học (đặc biệt cấp THCS); có cơ chế để thành lập Hội đồng cốt cán theo môn học, cấp học (có quy chế hoạt động, có quyền và nghĩa vụ để phát huy trách nhiệm đội ngũ cốt cán). Về giáo viên: Bố trí đủ ở cấp Tiểu học; có giải pháp để khắc phục tình trạng thừa thiếu cục bộ ở mỗi cấp học, đặc biệt cấp THCS.
– Về chất lượng: Chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Bồi dưỡng để đảm bảo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ hiện nay và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong những năm tới: Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học môn học; thiết kế bài học, bài kiểm tra đánh giá sát đối tượng và theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, đạt chuẩn đầu ra theo yêu cầu; năng lực sử dụng thiết bị dạy học…Tiếp tục tăng cường chỉ đạo và kiểm tra công tác tự bồi dưỡng ở các nhà trường. Tập trung đầu tư và quản lý việc khai thác sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường học (kể cả nhà công vụ cho GV miền núi để giáo viên yên tâm công tác). Quản lý việc bảo quản, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo hiệu quả. Đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục, gắn trách nhiệm của người đứng đầu đối với chất lượng giáo dục của từng nhà trường, đặc biệt khi thực hiện CT GDPT 2018.
– Chỉ đạo và thực hiện nghiêm quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo thực chất đối với từng cấp học, từ đó đưa ra các giải pháp tác động đến chất lượng dạy học mới có hiệu quả. Bên cạnh đó, cần công khai kết quả thi, xếp hạng để các địa phương, nhà trường biết thực trạng, vị trí của mình để chỉ đạo, phấn đấu. Đẩy mạnh xây dựng các phong trào thi đua trong toàn ngành, như: Phong trào “Phòng giúp Phòng”, “Trường giúp Trường”; phong trào “xây dựng trường xanh, sạch, đẹp, an toàn”; đồng thời phối hợp các tổ chức chính trị xã hội để hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, quản lý học sinh. Đây là giải pháp hỗ trợ rất quan trọng đối với các nhà trường. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn, rõ việc hơn và cần sự vào cuộc của các phòng chuyên môn trong phong trào “Phòng giúp Phòng”, “Trường giúp Trường” và hoạt động “sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường”.
– Tăng cường Hội nhập quốc tế: Chủ động liên kết, hợp tác với các địa phương trong nước, khu vực và quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tiên phong, chủ động xây dựng mô hình trường theo hướng song chương trình đảm bảo chuẩn chất lượng khu vực, quốc tế; mô hình trường dạy học tăng cường ngoại ngữ có giáo viên bản địa; trường học tự chủ; tạo cơ hội phát triển và hội nhập của học sinh Nghệ An. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, vùng khó khăn đáp ứng nguồn nhân lực phát triển kinh tế, xã hội miền Tây, kinh tế biển và các khu công nghiệp. Tăng cường triển khai các mô hình giáo dục STEM, giáo dục trải nghiệm, giáo dục dựa vào cộng đồng, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào học tập, đời sống đối với học sinh phổ thông trên địa bàn…Với các giải pháp trọng tâm đã được Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra, nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong toàn ngành để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trên địa bàn trong thời gian tới và quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và hướng tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng./.
Nguyễn Mạnh Khôi
Phó Trưởng ban TT Ban Dân vận Tỉnh ủy
Xây Dựng Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Lái Xe Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN HOÀNG NAM
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Nguyễn Hoàng Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Ngô Trần Ánh
HÀ NỘI – 2013
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
PHẦN MỞ ĐẦU 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, cả nước có 296 cơ sở đào tạo lái xe ô tô và 463 cơ sở đào tạo lái xe mô tô thuộc các bộ, ngành quản lý và được phân cấp cho địa phương quản lý trực tiếp. Nhiều năm qua, các cơ sở đào tạo lái xe ô tô, mô tô đã được đầu tư, đổi mới trang thiết bị dạy học, nội dung, chương trình đào tạo được xây dựng, điều chỉnh dần phù hợp với thực tiễn và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc; chất lượng bài giảng, chất lượng các bài kiểm tra ngày càng được tăng cường bằng việc đưa bài giảng điện tử vào giảng dạy và kiểm tra lý thuyết trên máy tính được cài đặt phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hệ thống trung tâm sát hạch lái xe được xây dựng và phát triển theo tiêu chuẩn, phù hợp quy hoạch, có lắp thiết bị chấm điểm tự động, camera giám sát đã hạn chế tối đa sự tác động chủ quan của con người, đánh giá trung thực chất lượng sát hạch lái xe ô tô. Trong những năm qua, nhìn chung công tác đào tạo lái xe ở nước ta đang thực hiện ngày càng chặt chẽ, theo hướng tăng cường trách nhiệm, đảm bảo sự thống nhất, công khai, minh bạch qua đó đã nâng cao chất lượng đào tạo lái xe. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, qua kiểm tra, thanh tra vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót ở một số nội dung chủ yếu sau: – Một số cơ sở đào tạo lái xe và đặc biệt là các trung tâm hợp đồng đào tạo thực hiện chưa đầy đủ chương trình, một số môn học lý thuyết chưa được chú ý đúng mức (môn nghiệp vụ vận tải, bảo dưỡng sửa chữa, thực hành tại xưởng). Điều đáng quan tâm hiện nay là môn học đạo đức người lái xe cần phải được quan tâm đúng mực. – Bộ phận quản lý của các phòng, ban trung tâm thiếu kiểm tra bài, chưa đánh giá được thực chất người học thể hiện rõ nhất trong các khóa đào tạo lái xe hạng B1. – Trong thực hành lái xe đường trường có bài học lái xe có tải nhưng các cơ sở đào tạo đều không thực hiện đầy đủ mặc dù thời gian cho bài này chiếm tỷ lệ lớn. 1
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
Mặc dù Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng như Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã ban hành đầy đủ hệ thống biểu mẫu sổ sách để quản lý dạy và học cho các cơ sở áp dụng, nhưng việc nghiên cứu sổ sách để sử dụng nhiều cơ sở còn có lúc, có nơi tùy tiện. Việc nghiên cứu các văn bản, giáo trình trong đào tạo theo quy định có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, việc soạn giáo án lên lớp có khi chưa đúng quy định. Hiện tượng đào tạo vượt quá lưu lượng cho phép hoặc tổ chức lớp học quá đông, bố trí số học viên trên một xe cao hơn quy định vẫn còn xảy ra. Việc tổ chức đào tạo lái xe liên kết với các trung tâm ở huyện còn nhiều bất cập như dạy không đúng quy trình, không đảm bảo đúng giáo án, các Trung tâm đào tạo còn giao toàn bộ cho giáo viên nên việc kiểm tra, giám sát giáo viên giảng dạy chưa đầy đủ, phần lý thuyết bị cắt xén… nên thường xẩy ra các hiện tượng tiêu cực trong quá trình đào tạo. Sân bãi tập còn sơ sài mượn tạm tại các sân ở địa phương nên chất lượng đào tạo chưa cao. Trước tình hình đó, bản thân tác giả là người công tác trong nghành giao thông vận tải, xuất phát từ thực tiễn và phù hợp với công việc của mình, em đã lựa chọn chọn đề tài “Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp. 2. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Thực trạng hoạt động đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe hiện nay tại Nghệ An trong thời gian qua. Tổng hợp, đúc rút và đưa ra những nhận định, đánh giá đúng về công tác đào tạo, cũng như chất lượng đào tạo lái xe tại một số cơ sở lái xe tiêu biểu trên địa bàn Tỉnh Nghệ An Từ việc đánh giá thực trạng trên để đề xuất, đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lái xe tại các cơ sở đào tạo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý thuyết về chất lượng dịch vụ đào tạo lái xe. 2
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo lái xe những kết quả đạt được, những điều còn tồn tại trong công tác đào tạo. Tìm ra những tồn tại, bất cập cũng cũng như điểm mạnh điểm yếu của các cơ sở đào tạo lái xe. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hạn chế những bất cập, tồn tại và nâng cao chất lượng đào tạo lái xe tại các trung tâm và các giải pháp cho tất cả các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ đào tạo lái xe. Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu các yếu tố và nội dung cơ bản về chất lượng đào tạo các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, đồng thời nghiên cứu cụ thể tại một số cơ sở đào tạo lái xe trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An, qua đó rút ra kinh nghiệm đào tạo, đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, thực trạng làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian đề tài tập trung vào nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đào tạo lái xe từ trước đến nay, đề xuất các giải pháp đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Về mặt không gian tập trung nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng cùng một số cơ sở đào tạo lái xe tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nghệ An 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sau đây: – Tổng quan tài liệu, số liệu thứ cấp; – Thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kê các số liệu của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An và so sánh, dự báo phục vụ việc đề xuất giải pháp đến năm 2015 và định hướng đến 2020. – Xin ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu. 3
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
5. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN Tổng quan cơ sở lý luận, phương pháp luận và hệ thống chỉ tiêu của công tác đào tạo, chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo lái xe nói riêng. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo lái xe tại Nghệ An nói chung và một số cơ sở đào tạo điển hình trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nâng cao chất lượng đào tạo các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương chính như sau: Chương 1. Tổng quan về chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ đào tạo lái xe Chương 2.Thực trạng chất lượng đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo trên trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
4
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE. 1.1. Khái niệm Dịch vụ và Chất lượng 1.1.1 Dịch vụ 1.1.1.1 Khái niệm Theo ISO 9000 “Dịch vụ là kết quả ít nhất một hoạt động cần được tiến hành tại nơi tương giao giữa người cung cấp và khách hàng và thường không hữu hình. Trong đó khách hàng là tổ chức hay cá nhân nhận sản phẩm, người tiêu dùng, người hưởng dịch vụ, người sử dụng cuối cùng, người bán lẻ, người được hưởng lợi và người mua… khách hàng có thể là khách hàng nội bộ hay bên ngoài tổ chức” [1]. Hay theo cách tiếp cận khác ‘”Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó” – TS. Ngô Trần Ánh (Đại học Bách khoa Hà Nội) 1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ Tính vô hình: không nhìn thấy được, không nếm được, không ngửi thấy được. Những người cung cấp dịch vụ có nhiệm vụ làm cho cái vô hình trở thành hữu hình. Tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng: dịch vụ được sản xuất ra và tiêu dùng đi đồng thời, không qua nhập kho, không qua mạng lưới phân phối trung gian. Tính không ổn định về chất lượng: các dịch vụ rất không ổn định, vì nó phụ thuộc vào người thực hiện dịch vụ, phụ thuộc vào thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ đó. Tính mau hỏng: dịch vụ không thể lưu kho để sử dụng ở lần tiếp theo được. Nếu nhu cầu về dịch vụ luôn tăng giảm bất thường thì các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng 1.1.2. Chất lượng Chất lượng là gì? Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng phổ biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Bất cứ ở 5
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
đâu hay trong tài liệu nào, chúng ta đều thấy xuất hiện thuật ngữ chất lượng. Tuy nhiên, hiểu như thế nào là chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Tuỳ theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Do con người và các nền văn hoá trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và quản lý chất lượng cũng khác nhau. Mỗi quan niệm đều có những cơ sở khoa học và thực tiễn, nó được dùng để giải thích những vấn đề đặt ra của sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đứng trên những góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng khác nhau. Nói như vậy chất lượng không phải là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các tổ chức được thống nhất, dễ dàng, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO- International for Standardization Organization) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ đã đưa ra định nghĩa chất lượng: “Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có” [1]. Trước đây khi nói tới chất lượng đa số người ta chỉ nói tới chất lượng của chi phí và rất ít đề cập tới chất lượng dịch vụ. Nhưng ngày nay cùng với hướng phát triển chung của xã hội, đòi hỏi chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa về vấn đề chất lượng dịch vụ. Nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của ngành kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế thị trường. Theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì dịch vụ là một chủng loại sản phẩm, tức là sản phẩm bao gồm cả dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là sự thoả mãn cuả khách hàng khi họ cảm thấy đồng tiền mà họ bỏ ra xứng đáng với những gì người cung cấp phục vụ họ
6
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
1.2. Chất lượng dịch vụ 1.2.1.Khái niệm Chất lượng dịch vụ: Theo TCVN và ISO – 9000, thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua [1]. Chất lượng dịch vụ là sự tạo nên trìu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp. Có ba mức cảm nhận cơ bản về chất lượng dịch vụ: – Chất lượng dịch vụ tốt: Dịch vụ cảm nhận vượt quá sự trông đợi của khách hàng đối với dịch vụ… – Chất lượng dịch vụ thoả mãn: Dịch vụ cảm nhận phù hợp với mức trông đợi của khách hàng… – Chất lượng dịch vụ tồi: Dịch vụ cảm nhận dưới mức trông đợi của khách hàng đối với dịch vụ… 1.2.2. Những đặc trưng của chất lượng của dịch vụ. – Vô hình (phi vật chất): người ta không thể nhìn thấy, không nếm được, không nghe được, không cầm được trước khi tiêu dùng chúng. Rõ ràng, trước khi vào học người học viên không thể biết trước được chất lượng buổi học sẽ ra sao mà chi khi kết thúc người học mới đánh giá được chất lượng của buổi học hoặc toàn khóa học. – Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Khác với sản xuất vật chất, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất để vào kho, sau đó mới tiêu thụ. – Không ổn định: chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng, tùy thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ (như người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng). Ví dụ: Một buổi giảng hay hoặc buồn tẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tâm lý của giáo viên, học viên; chất lượng phòng học, chất lượng chuẩn bị bài… 7
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
8
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
3. Sự bảo đảm: Trình độ chuyên môn và thái độ nhã nhặn của nhân viên và khả năng của họ gây được tín nhiệm và lòng tin. 4. Sự thông cảm: Thái độ tỏ ra lo lắng, quan tâm đến từng khách hàng. 5. Yếu tố hữu hình: các phương tiện hữu hình (trang thiết bị, nhà cửa, văn phòng…), con người và tài liệu thông tin. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ. Do tính chất phức tạp và tổng hợp của khái niệm chất lượng dịch vụ nên việc tạo ra và hoàn thiện chất lượng dịch vụ chịu tác động của rất nhiều các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài và những nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp đến chất lượng dịch do các doanh nghiệp sản xuất ra. 1.2.5.1. Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài (vĩ mô) a. Tình hình thị trường. Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển chất lượng dịch vụ. Dịch vụ chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng, thỏa mãn được những nhu cầu, sở thích của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường. Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả, quy mô thị trường, cạnh tranh… Chất lượng dịch vụ luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường, tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác định được khách hàng của mình là đối tượng nào? Quy mô ra sao? và đáp ứng ở mức như thế nào? Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ phù hợp và đáp ứng với nhu cầu của khách hàng ở những thời điểm nhất định. Bởi vì dịch vụ chất lượng cao không phải lúc nào cũng được khách hàng chấp thuận nhanh và ngược lại chất lượng dịch vụ bình thường nhưng được khách hàng sử dụng nhiều. Điều này có thể 9
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
do giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng ở các thị trường khác nhau là khác nhau, hoặc sự nhu cầu của khách hàng mang tính thời điểm. Điều này được phản ánh rõ nét nhất với các dịch vụ theo mùa vụ: VD: Mùa hè thì kéo theo dịch vụ du lịch biển, dịch vụ trà đá vỉa hè, dịch vụ khám chữa bệnh… Thông thường, khi mức sống xã hội còn thấp, thì khách hàng ít quan tâm đến dịch vụ. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lượng dịch vụ cũng tăng theo. Đôi khi họ chấp nhận sử dụng dịch vụ với giá cao tới rất cao để có thể thoả mãn và đáp ứng nhu cầu, sở thích cá nhân của mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không không chỉ đưa ra những dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nói riêng thị trường nói chung mà còn phải quan tâm tới các khía cạnh khác của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. VD: Người nha sỹ không chỉ có trách nhiệm chữa khỏi bệnh cho bệnh nhân mà còn phải quan tâm đến các yếu tố khác như: Sự thoải mái của bệnh nhân khi đến với nha sỹ, sự nhẹ nhàng của người Nha sỹ trong quá trình điều trị, phòng khám sang trọng, sạch sẽ… b. Trình độ tiến bộ Khoa học – Công nghệ. Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: Tự động hoá, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, robot… đã tạo ra những thay đổi to lớn trong chất lượng dịch vụ, cho phép rút ngắn chu trình phục vụ, tiết kiệm nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ. Có thể nói sự phát triển của KHKT sẽ hỗ trợ rất nhiều cho chất lượng dịch vụ, giúp các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhanh hơn, tốt hơn nhu cầu, đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng. VD: Một Nha sỹ sẽ rút ngắn được thời gian, và phục vụ khách hàng tốt nếu được hỗ trợ bởi những dụng cụ y khoa, ghế nha hiện đại. Một người kế
10
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
toán viên sẽ phục vụ khách hành nhanh và tốt hơn nếu được hỗ trợ bởi các phần mềm kế toán tiên tiến. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và vận hành công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì thời gian để áp dụng công nghệ mới thay thế công nghệ cũ dần dần được rút ngắn lại. Sự ra đời của một công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất lượng dịch vụ cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân lực để thích ứng với sự thay đổi liên tục của khoa học công nghệ không thể ngày một ngày hai mà phải có thời gian. Đây cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng không nhiều. c. Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia. Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp. Có thể nói cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ của mỗi doanh nghiệp. Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, các quy định về dịch vụ đạt chất lượng, xử lý nghiêm những dịch vụ kém chất lượng, các chính sách ưu đãi cho đầu tư đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Rõ ràng, các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt phải kể đến là cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ. Một môi trường với những cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
11
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng. d. Điều kiện tự nhiên. Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên như: gió, mưa, bão, sét… ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài trời hộ trợ cho quá trình thực hiện dịch vụ. Ví dụ: Sự biến đổi của khí hậu nước ta trong thời gian gần đây có ảnh hưởng tác động rất lớn đến chất lượng dịch vụ du lịch, thời tiết khó khăn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ hàng không. e. Các yêu cầu về văn hoá, xã hội. Tập quán, thói quen tiêu dùng sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá, thói quen và sở thích tiêu dùng của mỗi người là khác nhau. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động như: Thu nhập, trình độ học vấn, môi trường sống, phong tục, tập quán tiêu dùng… của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân đoạn thị trường theo các tiêu thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hưỏng để xác định các đối tượng mà mình cần phục vụ với chất lượng đáp ứng phù hợp với từng nhóm khách hàng riêng biệt. Tuy nhiên, khi kinh tế càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao thì văn minh và thói quen tiêu dùng cùng đòi hỏi ở mức cao hơn. Vì thế, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được xu hướng đó, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng 1.2.5.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có thể ( hoặc coi như có thể) kiểm soát được. Nó gắn liến với các điều kiện của doanh nghiệp như: lao động, thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý… Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp 12
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
a. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố căn bản, quyết định tới chất lượng của các hoạt động đó. Trong nghành dịch vụ, con người cũng là là yếu tố giữ vị trí then chốt, quan trọng đối với doanh nghiệp. Điều này được phản ánh thông qua trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của từng lao động trong doanh nghiệp… Trình độ của người lao động còn được đánh giá thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, công nghệ, quy trình dịch vụ, am hiểu về nhu cầu của khách hàng. Để nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp cũng như nâng cao trình độ năng lực của lao động thì việc đầu tư phát triển và bồi dưỡng cần phải được coi trọng. Mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học, đảm bảo và trang bị đầy đủ các điều kiện, môi trường làm việc an toàn, vệ sinh cho người lao động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có các chính sách động viên, khuyến khích nhằm phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Mức thưởng phạt phải phù hợp, tương ứng với phần giá trị mà người lao động làm lợi hay gây thiệt hại cho doanh nghiệp. b. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản, không chỉ quyết định tới chất lượng sản phẩm mà còn quyết định tới chất lượng dịch vụ. Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ… ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ. Trong dịch vụ, yếu tố con người là hàng đầu, nhưng không thể phủ nhận rằng đối với những lao động được trang bị công nghệ, máy móc hỗ trợ sẽ làm dịch vụ rất tốt. Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn dịch vụ của mình có chất lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần có chính sách
13
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
14
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
15
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
– Sai lệch loại 1 (Gap 1): sai lệch giữa nhận thức của nhà quản trị với mong muốn của khách hàng. Sai lệch này gây ra thiệt hại nhiều nhất do nhà quản trị không nắm bắt được nhu cầu và mong muốn của khách hàng. – Sai lệch loại 2 (Gap 2): Sai lệch giữa các đặc tính của chất lượng dịch vụ với nhận thức của nhà quản lý. Ở đây, nhà quản lý nhận thức được điều khách hàng mong muốn nhưng không thể đáp ứng được mong muốn của họ. – Sai lệch loại 3 (Gap 3): Sai lệch giữa việc cung cấp dịch vụ và các đặc tính chất lượng dịch vụ. Sai lệch này xảy ra khi kết quả phục vụ kém không đạt được các tiêu chuẩn dịch vụ. Nguyên nhân là do đội ngũ nhân viên thiếu kỹ năng, kiến thức, năng lực hay không toàn tâm toàn ý cung cấp dịch vụ. – Sai lệch loại 4 (Gap 4): Sai lệch giữa các thông tin thông báo đến khách hàng với việc cung cấp dịch vụ. Sai lệch này xảy ra khi công ty không giữ đúng cam kết – Sai lệch loại 5 (Gap 5): Sai lệch giữa dịch vụ mong muốn và dịch vụ nhận được. Sai lệch loại này là do sự chênh lệch mà khách hàng cảm thấy giữa mức chất lượng mà họ chờ đợi so với chất lượng mà họ cảm nhận được sau khi sử dụng dịch vụ [2].
16
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích các loại sai lệch chất lượng trong dịch vụ Thông tin từ các nguồn khác nhau
Các nhu cầu cá nhân
5 thành phần của chất lượng dịch vụ Độ tin cậy Sự đáp ứng Sự đảm bảo Sự cảm thông Tính hữu hình
Kinh nghiệm Quá khứ
Sai lệch loại 5
Dịch vụ mong đợi
Dịch vụ nhận được
Sai lệch loại 3 Sai lệch loại 2
Sai lệch loại 1
KHÁCH HÀNG Cung cấp dịch vụ
KHÁCH HÀNG Thông báo cho khách hàng
chuyển đổi nhận thức thành các đặc tính chất lượng
nhận thức của nhà quản trị về mong đợi của khách hàng
Nguồn: Parasuraman & ctg (1985:44) Như vậy, theo mô hình, sai lệch thứ năm càng thấp thì sự hài lòng của khách hàng càng cao. Sai lệch thứ 5 lại phụ thuộc vào 4 sai lệch trước đó, nghĩa là sai lệch 1, 2, 3, và 4. Như vậy để rút ngắn sai lệch loại năm nhà quản trị cần nỗ lực để tối thiểu hóa các 17
Nguyễn Hoàng Nam
Luận văn cao học QTKD(2011-2013)
sai lệch nói trên. Khách hàng chỉ hài lòng với dịch vụ được cung cấp khi 4 độ sai lệch là tối thiểu. Sau nhiều nghiên cứu kiểm định cũng như ứng dụng, SERVQUAL với 5 thành phần đã vược thừa nhận như một thang đo có giá trị lý thuyết cũng như thực tiễn trong nhiều lĩnh vực dịch vụ. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tranh luận, phê phán, đặt vấn đề về thang đo này, vồng thời cũng có nhiều nhận định là thủ tục đo lường SERVQUAL khá dài dòng. Parasuraman & ctg (1985): Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ĐỘ TIN CẬY 1. Khi hứa sẽ thực hiện 1 điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, công ty XYZ sẽ thực hiện 2. Khi bạn có vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành khi giải quyết vấn đề 3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu tiên 4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm công ty hứa sẽ thực hiện 5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG 1. Nhân viên trong công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. 2. Nhân viên trong công ty XYZ luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn 3. Nhân viên trong công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn. NĂNG LỰC PHỤC VỤ 1. Hành vi của nhân viên công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn 2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ 3. Nhân viên công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn 4. Nhân viên công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM 18
Nhiều Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục – Đào Tạo
Điện Biên
Điện Biên TV – Năm học 2018 – 2019, Bộ GD – ĐT tiếp tục chỉ đạo thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ và 5 nhóm giải pháp cơ bản, trong đó tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học. Trên cơ sở đó ngành giáo dục – đào tạo tỉnh Điện Biên đã linh hoạt, sáng tạo triển khai thực hiện các nhóm nhiệm vụ và giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cho năm học mới. Năm học 2018 – 2019, toàn tỉnh có 529 trường, hơn 7.300 lớp với tổng số gần 190.000 học sinh thuộc các cấp học. Trên cơ sở đúc kết những kết quả đạt được từ việc thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ và 5 giải pháp cơ bản của năm học 2017 – 2018 và những thành tựu của ngành giáo dục – đào tạo tỉnh ta đã đạt được.
Năm học 2018 – 2019 ngành GD&ĐT tiếp tục quyết tâm thực hiện có hiệu quả 9 nhóm nhiệm vụ và 5 giải pháp cơ bản, áp dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện, đặc thù riêng của địa tỉnh. Tập trung đẩy mạnh thực hiện quy hoạch trường, lớp gắn với việc chuẩn bị cơ sở vật chất, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Năm học 2018 – 2019, toàn tỉnh có 529 trường, hơn 7.300 lớp với tổng số gần 190.000 học sinh thuộc các cấp học. ảnh KT
Có chính sách linh hoạt về đào tạo, bồi dưỡng và kế hoạch tuyển dụng giáo viên các cấp, tránh thừa thiếu cục bộ và bảo đảm đủ số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Giải pháp đầu tiên là chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học mới, đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng huyện; các trường xây dựng kế hoạch phù hợp, đây là kim chỉ nam, là chương trình hành động, yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi của cả năm học. Tập trung bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý.
Qua việc kiểm tra năng lực cán bộ quản lý, giáo viên sẽ tập trung bồi dưỡng những vấn đề giáo viên thiếu, yếu. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, quan tâm đặc biệt việc xây dựng và điều hành kế hoạch. Chỉ đạo tốt việc xây dựng nền nếp kỷ cương, trường học để duy trì hoạt động dạy và học; phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh thực hiện các biện pháp huy động học sinh ra lớp, nâng cao tỷ lệ học sinh chuyên cần. Trong đó, chú trọng linh hoạt khung kế hoạch thời gian năm học, bố trí lịch nghỉ phù hợp với từng địa phương; nâng cao vai trò già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong công tác tuyên truyền; làm tốt công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh. Là tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn nhưng Điện Biên tự hào khi nhìn lại những thành tựu giáo dục của năm học 2017 – 2018. Về tỉ lệ huy động đối với trẻ mầm non từ dưới 36 tháng tuổi. Hiện có 97% trẻ mầm non được ăn bán trú tại trường đạt; 96% trẻ đi học chuyên cần. Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh đến huyện, xã, đã quan tâm, tạo điều kiện và có nhiều giải pháp đồng bộ như làm lớp học ba cứng, trên cơ sở Nhà nước hỗ trợ một phần, dân đóng góp ngày công, đất, và một phần kinh phí, nhờ đó mà tỉ lệ huy động trẻ dưới 36 tháng tuổi ổn định và tăng so với những năm học trước đây.
Khi điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu, ngành đã chủ động sắp xếp tăng số trẻ/lớp một cách hợp lý để tiết kiệm biên chế, tiết kiệm cơ sở vật chất, quan tâm phát triển loại hình trường, lớp mầm non ngoài công lập. Các nhà trường tăng cường việc tuyên truyền, vận động để tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường dưới nhiều hình thức nhằm tăng tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần và giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Thực hiện phong trào thi đua Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học giai đoạn 2016-2020, cấp học Mầm non đã triển khai thực hiện hiệu quả, sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
Đối với giáo dục tiểu học tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với đối tượng học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai. ảnh KT
Đối với giáo dục tiểu học; Sở tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học, linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với đối tượng học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai; gắn đổi mới phương pháp với đổi mới hình thức, tổ chức lớp học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh qua việc tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tập trung tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực; đổi mới tổ chức lớp học gắn với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh. Tạo cơ hội để cán bộ, giáo viên phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục.
Đổi mới phương pháp qua việc nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, chủ động đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học hàng tuần và xây dựng các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học các môn học. Đổi mới công tác quản lý được chú trọng, coi việc đổi mới quản lý là mấu chốt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Các đơn vị vận dụng linh hoạt phù hợp với tình hình giáo dục của địa phương. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động trong nhà trường. 100% các trường căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch dạy học cả ngày, kế hoạch sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, chương trình và kế hoạch dạy tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc đảm bảo phù hợp với thực tiễn giáo dục nhà trường. Năm học 2018-2019, tỉnh ta tiếp tục thực hiện dạy Chương trình Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục tại 136 trường, 376 lớp với hơn 8.000 học sinh. Duy trì Mô hình trường học mới Việt Nam tại 68 trường và mở rộng tại 86 trường đủ điều kiện với gần 1.900 lớp, hơn 40.700 học sinh lớp.
Biên chế lại thời gian năm học đối với lớp 9, ưu tiên việc đảm bảo thời gian cần thiết cho ôn tập, thi học kì I, học kì II và cuối năm. Xây dựng lại các quy định – quy chế thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; thi đua khen thưởng kỉ luật; tổ chức các hoạt động trong nhà trường; các quy định về tổ chức các hoạt động bán trú theo hướng thiết thực, hiệu quả, đảm bảo.
Tăng cường tổ chức các hoạt động sinh hoạt bán trú phù hợp và khoa học và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường công tác huy động học sinh ra lớp và nâng cao tỉ lệ chuyên cần, đồng thời tuyên truyền tới Nhân dân trong địa bàn tạo sự chuyển biến nhận thức về nâng cao chất lượng giáo dục.
Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra đối với các trường. Xây dựng phong trào giáo dục; có chế tài xử phạt vi phạm đồng thời gắn với hình thức thi đua, khen thưởng theo thứ tự ưu tiên, theo lĩnh vực và gắn với hiệu quả công việc được giao, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với bậc THPT, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường tập trung xây dựng, điều chỉnh chương trình cho phù hợp với đối tượng học sinh. Ðồng thời đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng việc dạy học bám sát đối tượng, theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; xây dựng các chuyên đề, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để đảm bảo song hành giữa dạy học và ôn tập kiến thức. Chủ động nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường sinh hoạt chuyên đề theo hướng nghiên cứu bài học, chủ động dự giờ, kiểm tra tiết học của giáo viên để tư vấn trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
Các trường tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề; tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn; tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một trong những biện pháp thiết thực là việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Từ đó giúp đánh giá thực chất năng lực học sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp cho các nhóm đối tượng, tăng cường công tác phụ đạo cho học sinh yếu kém, theo nguyện vọng đăng ký của các em.
Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá từ nội dung đến hình thức tổ chức, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. ảnh KT
Tổ chức tốt các hoạt động bổ trợ cho học sinh, như: Giao lưu rèn luyện kỹ năng sống; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; hoạt động ngoại khóa nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện. Một trong những giải pháp được Ngành giáo dục – đào tạo đẩy mạnh thực hiện đó là nâng cao chất lượng giáo dục vùng ĐBKK, trong đó tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho hiệu trưởng trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giáo dục các cấp học; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá từ nội dung đến hình thức tổ chức, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Với tinh thần đổi mới, sáng tạo, phát huy kết quả đạt được, khắc phục khó khăn, ngành Giáo dục và Đào tạo vững tin bước vào năm học mới với quyết tâm cao nhất , hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đã đặt ra, quyết tâm gặt hái thêm nhiều thành công trong năm học 2018 – 2019, đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục – Đào tạo, xây dựng hình ảnh của ngành Giáo dục – đào tạo trước Nhân dân, tạo niềm tin trong phụ huynh học sinh và toàn xã hội./.
Tuấn Trung/DIENBIENTV.VN
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Và Đào Tạo
“Một dân tộc không được giáo dục – dân tộc đó sẽ bị đào thải, một cá nhân không được giáo dục – cá nhân đó sẽ bị xã hội đó loại bỏ” A. Toffler, 1. Xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục và đào tạo
Ở thế kỷ XXI, nhân loại đứng trước một bối cảnh lịch sử mới và đối mặt với những thách thức chưa từng có. Sự chuyển biến từ thời kỳ công nghiệp sang thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ, của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa diễn ra sâu rộng đã tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại, dẫn đến sự thay đổi căn bản các đặc tính văn hóa và giáo dục đã được hình thành qua nhiều thế hệ ở từng quốc gia và trên toàn thế giới. Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cung cấp nguồn nhân lực và nhân tài cho sự phát triển của khoa học công nghệ, mặt khác sự phát triển của khoa học công nghệ lại tác động vào toàn bộ cơ cấu hệ thống giáo dục, đòi hỏi GD&ĐT phải luôn tự mình vận động và phát triển đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế – xã hội.
Trong báo cáo tổng kết “Học tập – của cải nội sinh” của Ủy ban Quốc tế về giáo dục của UNESCO đã nêu lên những vấn đề mà giáo dục toàn cầu phải đương đầu để giải quyết là: (1) mối quan hệ toàn cầu và cục bộ, con người dần trở thành công dân toàn cầu, mang tính quốc tế, nhưng vẫn là thành viên tích cực của cộng đồng, của quốc gia mình; (2) mối quan hệ giữa toàn cầu và văn hóa của nhân loại, văn hóa của từng dân tộc, từng khu vực, đồng thời phải tạo điều kiện phát triển cá tính của từng con người; (3) mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, thích ứng với những yêu cầu của thời đại mới nhưng không làm mất đi truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiến lên cập nhật những tiến bộ mới nhưng không quay lưng lại với quá khứ; (4) mối quan hệ giữa cách nhìn dài hạn và cách nhìn ngắn hạn. Thực tiễn giáo dục đòi hỏi cần có những giải pháp mang tính bức thiết, trong khi đó, nhiều vấn đề gặp phải lại cần có những sách lược cải cách lâu dài; (5) mối quan hệ giữa cạnh tranh cần thiết và bình đẳng; (6) mối quan hệ giữa gia tăng vô hạn của tri thức và khả năng tiếp thu của con người; (7) mối quan hệ giữa vật chất và tinh thần, trí tuệ đồng thời phải quan tâm giáo dục lý tưởng và các giá trị đạo đức.
2. Định hướng phát triển giáo dục thế kỷ XXI
Trước yêu cầu cấp thiết của thời đại về nguồn nhân lực, những thách thức to lớn mà giáo dục phải đương đầu, UNESCO đã chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục với chiến lược bao gồm 21 điểm với một số tư tưởng chính: (i) giáo dục thường xuyên là điểm chủ đạo của mọi chính sách giáo dục; hướng tới nền giáo dục suốt đời, giáo dục bằng mọi hình thức, xây dựng một xã hội học tâp. Giáo dục phải làm cho mỗi người trở thành người dạy và người kiến tạo nên sự tiến bộ văn hóa của bản thân mình; (ii) giáo dục không chỉ dạy để có học vấn mà phải thực hành thực nghiệm để có tay nghề, để vào đời có thể lao động ngay được, không bỡ ngỡ; (iii) phát triển giáo dục gắn liền với phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt chú ý đến giáo dục hướng nghiệp để giúp người học tập lập thân, lập nghiệp; (iv) giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược phát triển giáo dục; (v) giáo viên được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức. Việc giảng dạy phải phù hợp với người học chứ không phải là sự áp đặt máy móc bắt người học phải tuân theo.
Ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO cũng đã đề ra sáu nguyên tắc cơ bản cho các nhà quản lý giáo dục, các lực lượng giáo dục:
– Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của nhân loại
– Giáo dục chính quy và không chính quy đều phải phục vụ xã hội, giáo dục là công cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri thức khoa học, đưa tri thức khoa học đến với mọi người.
– Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp phài hòa cả ba mục đích là: công bằng, thích hợp và chất lượng.
– Muốn tiến hành cải cách giáo dục cần phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như những yêu cầu của từng vùng.
– Cần có cách tiếp cận phát triển giáo dục thích hợp với từng vùng, tuy nhiên cần phải chú ý đến các giá trị chung, các mối quan tâm của cộng đồng quốc tế như: quyền con người, sự khoan dung, hiểu biết lẫn nhau, dân chủ, trách nhiệm, bản sắc dân tộc, môi trường, chia sẽ tri thức, giảm đói nghèo, dân số, sức khỏe…
– Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi người.
Thế giới hiện đại đã khẳng định vai trò lớn lao của giáo dục, giáo dục được coi là chiếc chìa khóa tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn, vai trò của giáo dục là phát triển tiềm năng con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai, giáo dục cũng là điều kiện cơ bản nhất để thực hiện nhân quyền, hợp tác, dân chủ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Ở Việt Nam, trên cơ sở thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, giáo dục còn hướng vào quá trình đào tạo nhân lực – đây là đội ngũ nòng cốt có trình độ khoa học, nắm vững công nghệ sản xuất hiện đại, các phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội văn minh trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển .
2. Thực trạng giáo dục và đào tạo và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Việt Nam
2.1. Thực trạng
Sau 65 năm dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong lĩnh vực GD&ĐT. Quy mô giáo dục và mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp trên toàn quốc, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Chất lượng GD&ĐT ngày một nâng cao. Hiện nay, chi cho GD&ĐT đã chiếm tới 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Công tác xã hội hoá và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đạt được những kết quả rất khả quan. Những thành tựu của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa trong xu thế đất nước đang hội nhập và phát triển ngày một sâu rộng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì GD&ĐT chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, còn bộc lộ một số hạn chế như: cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông, giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Cách thức tổ chức phân luồng còn nhiều lúng túng. Chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng cao chất lượng. Nội dung chương trình ở các cấp học và trình độ đào tạo chậm đổi mới, nặng về lý thuyết, chưa phù hợp với nhu cầu và khả năng học tập của học sinh theo từng vùng miền, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển chung của xã hội. Phương pháp dạy học về cơ bản vẫn theo lối truyền thụ một chiều, đòi hỏi người học phải ghi nhớ máy móc. Không ít cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy, học tập còn thiếu thốn và lạc hậu.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến một số hạn chế nêu trên, tuy nhiên có thể nêu một số nguyên nhân cơ bản như sau:
– Quan điểm “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực của quá trình phát triển” trong thực tiễn chưa được quán triệt đúng mức và triển khai hiệu quả ở mọi lĩnh vực.
– Quản lý nhà nước về GD&ĐT hiện tại còn nhiều bất cập, chưa thực sự phát huy tính tích cực và trách nhiệm của các đơn vị cơ sở. Hệ thống luật pháp và các chính sách về giáo dục chưa hoàn chỉnh. Sự không thống nhất, chồng chéo trong quản lý giữa các bộ, ngành đã làm giảm hiệu quả của công tác này. Vẫn còn lãng phí trong một số hạng mục đầu tư của Nhà nước cho GD&ĐT, chẳng hạn không ít đề án cải cách giáo dục không mang lại hiệu quả đích thực. Cơ sở vật chất thiếu thốn, chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo trình còn nhiều hạn chế là những vấn đề không phải một sớm một chiều có thể khắc phục được. Tâm lý khoa cử, bằng cấp vẫn chi phối mạnh việc dạy, học và thi cử.
– Quá trình hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức. Mặt trái của kinh tế thị trường có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng của ngành còn hạn chế. Việt Nam vừa tiếp cận với nền kinh tế thị trường, các ngành, nghề chưa được chuyên môn hóa sâu sắc, tất yếu tác động trở lại, tạo sức ép đối với hệ thống GD&ĐT.
Để đạt mục tiêu đến năm 2020, GD&ĐT Việt Nam có thể ngang tầm khu vực, cần có những giải pháp mang tính thực tế, toàn diện nhưng có trọng điểm, tránh dàn trải.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Quản lý là một khâu cực kỳ quan trọng nếu như không nói là yếu tố then chốt đảm bảo sự thành công cho cả tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT. Vì vậy, phải nâng cao chất lượng công tác quản lý một cách toàn diện. Cần đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện cải cách hành chính, thể chế hóa vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý GD&ĐT ở các cấp, các ban ngành. Để có thể quản lý một cách toàn diện nhưng vẫn tránh áp lực quá tải vì ôm đồm những nhiệm vụ quá cụ thể, cần xây dựng một hệ thống kiểm định chất lượng GD&ĐT có hiệu lực, hiệu quả. Quản lý chất lượng tại các cơ sở GD&ĐT phải do chính các cơ sở này chịu trách nhiệm. Nhà quản lý ở tầm vĩ mô chỉ nên đóng vai trò của một nhạc trưởng, thông qua đó kiểm soát, vận hành và kịp thời khắc phục những tồn tại, bất cập của hệ thống.
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính là một trong những giải pháp cơ bản để đảm bảo nguồn lực vật chất cho việc nâng cao chất lượng GD&ĐT. Có thể thực hiện đa dạng hóa nguồn lực tài chính thông qua việc xây dựng chính sách học phí phù hợp. Hiện nay, ở nhiều quốc gia đang có xu hướng đa dạng hóa mức học phí theo từng mục tiêu, đối tượng, môn học, nội dung, ngành nghề, các cách thức, phương tiện và dịch vụ hỗ trợ giáo dục. Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên, về kinh tế – xã hội như Việt Nam, cần xây dựng một chính sách học phí hợp lý không cào bằng, có phân biệt vùng miền, theo từng nhóm đối tượng, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục, đáp ứng yêu cầu giáo dục tiến tới toàn dân nhưng đồng thời tạo điều kiện để người học có nhiều cơ hội lựa chọn. Tại các cơ sở GD&ĐT, các viện nghiên cứu có thể chủ động khai thác tiềm lực tài chính thông qua các dự án nghiên cứu khoa học, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp tác với doanh nghiệp… Ngoài ra, có thể khai thác nguồn lực xã hội thông qua việc thực hiện tốt công tác xã hội hóa. Tuy nhiên các biện pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính sẽ kém hiệu quả nếu như thiếu đi những biện pháp chống lãng phí trong GD&ĐT.
Phân luồng hiệu quả trong GD&ĐT
Phân luồng là một nội dung được xem là quan trọng và vẫn đang được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Trên thực tế ở nhiều nước phát triển, người dân đến với giáo dục đôi khi chỉ vì muốn mở mang tri thức. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước nghèo như Việt Nam, người dân buộc phải tính đến lợi ích khi chi phí cho giáo dục. Để giảm thiểu chi phí của xã hội, cần thực hiện phân luồng hiệu quả. Phân luồng trong GD&ĐT không có nghĩa là hạn chế cơ hội của người học mà là gắn nhu cầu của người học với nhu cầu của xã hội. Giải pháp này không nên thực hiện một cách khiên cưỡng, duy ý chí. Phải chuyển nhiệm vụ phân luồng cho chính chủ thể sử dụng dịch vụ GD&ĐT. Họ phải là người tự phân định được GD&ĐT đem lại lợi ích gì? Khả năng của họ đến đâu? Ngành nghề nào thì phù hợp? Muốn vậy, trước hết các chủ thể sử dụng dịch vụ GD&ĐT phải được cung cấp đầy đủ thông tin, họ phải nhận được những bản cam kết mang tính thực tiễn rằng chất lượng dịch vụ đảm bảo đúng với “nhãn mác”. Nhằm giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa lợi ích của cả xã hội, cần phải thực hiện nghiêm kiểm định chất lượng, tạo điều kiện kiểm soát và vận hành hệ thống các cơ sở GD&ĐT hiệu quả. Chính sự minh bạch trong quản lý sẽ không những đảm bảo lợi ích kinh tế, chất lượng cho chủ thể sử dụng dịch vụ GD&ĐT, mà còn tạo ra một cơ chế cạnh tranh công bằng, buộc các cơ sở GD&ĐT không thể không tự mình hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn.
Từng bước cải thiện chất lượng GD&ĐT miền núi
Nền giáo dục của một quốc gia không thể cất cánh nếu giáo dục ở khu vực miền núi vẫn còn yếu kém, chậm phát triển. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách quan tâm, ưu đãi đặc biệt, nhưng phải khẳng định rằng, việc có thể san bằng khoảng cách về chất lượng GD&ĐT giữa miền núi và miền xuôi là cực kỳ khó khăn, nếu như không nói là không thể. Theo báo cáo của Bộ GD&ĐT về GD&ĐT miền núi, tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học, cao đẳng ở khu vực miền núi còn thấp. Trong 4 năm (2003-2007), tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học, cao đẳng là 41,3%, vào trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề là 20%, trở về địa phương chưa được đào tạo nghề chiếm tới 38,7%. Nhiều em không thi đậu tốt nghiệp, không được đào tạo nghề, không có việc làm, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật phù hợp với yêu cầu lao động tại địa phương mình. Các em gần như “tay trắng” và phải chấp nhận làm những nghề sinh nhai với kỹ năng lao động giản đơn mà không cần tới 12 năm đèn sách cũng có thể làm được. Đây là một trong những nguyên nhân căn bản làm cho động cơ học tập không được định hình rõ và hệ quả là tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số ở các bậc học cao hơn giảm đi một cách rõ rệt. Năm học 2006 – 2007, trong tổng số 2.522.568 học sinh dân tộc, bậc tiểu học chiếm 50,83%, bậc trung học cơ sở chiếm 36,43%, bậc trung học phổ thông chỉ còn 12,73%. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp đồng bộ khác, bên cạnh việc tạo nhiều cơ hội có việc làm hơn nữa, nên kết hợp xây dựng những chương trình GD&ĐT thiết thực, phù hợp với từng vùng miền để nếu các em không thể tiếp tục học tập thì vẫn có thể chủ động tham gia lao động sản xuất, góp phần phát triển kinh tế – xã hội.
Ngoài ra, việc dần thay đổi cách nhìn nhận về khả năng học tập của các em học sinh là người thuộc các dân tộc ít người vốn vẫn được định vị trên một mặt bằng dân trí thấp kém, là rất quan trọng. Thực tế, không ít các em có tư chất tốt, có nỗ lực phấn đấu học tập. Các em hoàn toàn có quyền mong ước về những cơ hội thuận lợi hơn cho việc học tập. Vấn đề là nhiều em còn thiếu một môi trường thực sự tốt ngay ở trong nước chứ chưa dám nói đến việc đi du học nước ngoài. Vì vậy, cần có những chính sách mang tính đột phá cho GD&ĐT miền núi nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính nguồn nhân lực ấy sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các vùng miền này.
Xây dựng trường đại học đạt chuẩn khu vực
Định hướng từng bước xây dựng một số trường đại học đạt tiêu chuẩn khu vực, tiến đến đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm dần khẳng định vị thế về GD&ĐT của Việt Nam trên trường quốc tế là hết sức cần thiết. Chúng ta không chỉ dừng lại với việc xây dựng một chiến lược phát triển GD&ĐT mà không có những quyết sách mang tính đột phá. Đây cũng một nội dung phù hợp với xu thế chung của thời đại. Tuy nhiên, để thực hiện thành công, cần có bước đi chắc chắc, lộ trình phù hợp. Trước hết, cần có cơ chế chính sách phù hợp. Tiếp đến, nguồn lực tài chính phải đảm bảo. Đặc biệt, một trường đạt chuẩn khu vực và tiến tới đạt chuẩn quốc tế không thể không đạt chuẩn về chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực ở đây không chỉ là đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên mà cả sinh viên. Hiện nay Việt Nam không thực sự thiếu các nhà khoa học, cán bộ quản lý, giảng viên có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và tâm huyết nhưng thiếu cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để họ an tâm cống hiến cho sự nghiệp phát triển GD&ĐT nước nhà. Trước mắt, buộc phải tách mục tiêu hiệu quả kinh tế ra khỏi mục tiêu đảm bảo chất lượng vượt trội thông qua việc chỉ tuyển chọn những sinh viên thực sự ưu tú. Về lâu dài, đây mới là sự đầu tư đúng hướng, bởi việc nghiêm ngặt, chuẩn hóa ngay từ khâu tuyển chọn không những tạo điều kiện thuận lợi cho cả quá trình GD&ĐT, mà chính những sinh viên này khi ra trường sẽ là những căn cứ thực tiễn minh chứng mô hình mới là hiệu quả, sớm khẳng định vị thế của Việt Nam về GD&ĐT trên trường quốc tế. Trong điều kiện còn chưa đủ những kinh nghiệm về giáo dục chất lượng cao (high education), có thể liên kết với các trường đại học có danh tiếng trên thế giới và dần dần nội lực hóa mục tiêu nêu trên.
Có thể thấy, GD&ĐT nước nhà hiện còn đang phát triển trên nền một hiện trạng kinh tế – xã hội còn nhiều yếu kém. Khắc phục những tồn tại về chất lượng GD&ĐT không chỉ phụ thuộc vào ý chí, nỗ lực của ngành GD&ĐT mà cần sự vào cuộc của các ngành, các cấp, của cả xã hội. Chúng ta phải có giải pháp mang tính toàn diện nhưng không thể không có những quyết sách mang tính đột phá, có trọng điểm và kiên trì thực hiện đến cùng mới có thể đem lại những chuyển biến thực sự tích cực cho sự nghiệp GD&ĐT của nước nhà./.
Bạn đang xem bài viết Thực Hiện Có Hiệu Quả Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Và Đào Tạo Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!