Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Đơn Vị Dự Toán Trực Thuộc Bộ Quốc Phòng mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
DIỄN ĐÀN KINH TẾ
TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu: Bảo vệ tài sản của đơn vị không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc không hiệu quả, đảm bảo độ tin cậy của thông tin; đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý và hiệu quả hoạt động
Các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống KSNB, bao gồm: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát. Điều 6 Luật Kiểm toán nhà nước quy định: trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước “Căn cứ vào các quy định của pháp luật, xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả”. Các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng (BQP) là đối tượng thụ hưởng NSNN, nên cũng có trách nhiệm thư vậy.
Qua tìm hiểu một số đơn vị, có thể khái quát một số nét cơ bản về các yếu tố của hệ thống KSNB trong các đơn vị dự toán trực thuộc BQP.
Về môi trường kiểm soát, các đơn vị dự toán trực thuộc BQP có môi trường kiểm soát bên trong thuận lợi Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác quản lý tài chính, thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, tôn trọng và gương mẫu chấp hành nguyên tắc, kỷ luật tài chính, luôn đề cao và yêu cầu cơ quan tài chính thực hiện tốt vai trò kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu sử dụng ngân sách và tài sản của đơn vị. Đa số các đơn vị thực hiện đúng nguyên tắc lãnh đạo tập thể đi đôi với cá nhân phụ trách, trong ban chỉ huy có sự phân công về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp chỉ huy thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, đồng thời cũng là căn cứ để xem xét trách nhiệm cá nhân khi đánh giá kết quả công tác.
Các đơn vị dự toán trực thuộc BQP được tổ chức theo mô hình tương đối thống nhất với chức năng, nhiệm vụ các phòng ban rõ ràng, không chồng chéo, biểu biên chế quy định cụ thể từng chức danh, trần quân hàm, diện bố trí cán bộ, yêu cầu về trình độ, phụ cấp lãnh đạo. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn, sắp xếp cán bộ, phân công công tác; các đơn vị dự toán trực thuộc BQP có nhiều đơn vị cấp dưới trực thuộc, quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới là quan hệ chỉ huy và phục tùng; Mỗi cấp có đầy đủ các ngành chức năng tương ứng, quan hệ giữa các ngành chức năng cấp trên với các ngành chức năng cấp dưới là quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ. Các mối quan hệ này là nền tảng, cơ sở để triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị, quân sự, trong đó có nhiệm vụ đảm bảo và quản lý tài chính. Cơ cấu tổ chức đó cũng rất thuận lợi cho việc thực hiện phân cấp phân quyền, vừa đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị giữ được vai trò độc lập trong thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, vừa đảm bảo tính thống nhất trong chỉ huy, điều hành, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chung của toàn đơn vị.
Nhân sự của các đơn vị gồm bốn đối tượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan- chiến sĩ và công nhân viên quốc phòng chịu sự quản lý của hai cơ quan cán bộ và quân lực. Hệ thống các chính sách nhân sự tương đối đầy đủ trong tất cả các khâu tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, ra quân, về hưu, xuất ngũ, chuyển ngành; các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Những năm qua, cơ quan cán bộ và cơ quan quân lực đã tham mưu cho đảng ủy, chỉ huy các đơn vị xây dựng một đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo và quản lý tài chính trong điều kiện mới.
Công tác kế hoạch cũng từng bước được đổi mới cả về trình tự, nội dung và phương pháp lập; hệ thống các kế hoạch được mở rộng, ngày càng sát thực tế hơn, có tính khả thi cao một số chỉ tiêu kế hoạch mang tính pháp lệnh được chấp hành nghiêm. Trong đó, hệ thống kế hoạch tài chính đã từng bước trở thành công cụ quản lý hữu hiệu. Hệ thống định mức dần được hình thành, các yếu tố được tính toán tỉ mỉ, khoa học. Người làm kế hoạch có ý thức tôn trọng thực tế, khắc phục tình trạng “bốc thuốc”. Ngoài kế hoạch chi, các đơn vị đã chú trọng nhiều hơn tới kế hoạch thu, nhằm khai thác triệt để các nguồn thu để bổ sung ngân sách luôn thiếu hụt.
Mặc dù bộ máy kiểm soát chưa đầy đủ (thiếu bộ phận kiểm toán nội bộ), nhưng các cơ quan như Ủy ban kiểm tra đảng ủy, Thanh tra quốc phòng, Hội đồng quân nhân, Hội đồng liên thẩm quân số hoạt động khá tích cực. Đặc biệt cơ quan tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tình hình quản lý tài chính cho chỉ huy đơn vị, thông qua hoạt động cấp phát, xét duyệt, quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và duy trì thường xuyên chế độ kiểm tra tài chính.
Về hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hệ thống kế toán trong các đơn vị dự toán trực thuộc BQP tương đối phù hợp với hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Cụ thể:
(1) Hệ thống mẫu biểu, chứng từ từng bước được cải tiến giúp cho các đơn vị vận dụng dễ dàng, thống nhất; các mẫu biểu phản ánh tương đối rõ nét bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các đơn vị đều chú trọng công tác lập chứng từ. Cơ quan tài chính định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ, mở rộng đối tượng đến các trợ lý chi tiêu của các ngành nghiệp vụ, để hướng dẫn về thủ tục, phương pháp kiểm tra, xem xét các yếu tố của chứng từ. Đây là những người trực tiếp chi tiêu ngân sách, đi mua sắm, yêu cầu đối tác lập chứng từ ban đầu hoặc tự lập bảng kê khai theo quy định, cũng là người chịu trách nhiệm thu thập hồ sơ, chứng từ để tiến hành quyết toán. Nhờ vậy, chất lượng chứng từ của các đơn vị những năm gần đây được nâng cao một bước, số chứng từ không đúng mẫu giảm đi rõ rệt.
(2) Việc chọn lựa hệ thống tài khoản để hạch toán cũng khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo phản ánh được tất cả các đối tượng. Các tài khoản cấp 2, cấp 3 được mở tương đối phù hợp, theo dõi chi tiết từng đối tượng theo yêu cầu quản lý.
(3) Hệ thống sổ sách kế toán được thiết lập đồng bộ, hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phần lớn sổ sách các đơn vị dự toán cấp II, cấp III được thiết kế trên mẫu A3, đơn vị dự toán cấp IV trên mẫu A4 phù hợp với điều kiện trang bị công nghệ thông tin hiện nay, thuận lợi cho công tác lưu trữ. Thực hiện khóa sổ kế toán theo tháng, nhưng khi cần, các sổ chi tiết theo tài khoản và theo đơn vị vẫn được liên kết từ đầu năm đến cuối năm, bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình biến động của từng đối tượng trong năm.
(4) Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối tài khoản và bảng giải thích chi tiêu số dư một số tài khoản, giúp cho chỉ huy đơn vị nắm được tình hình chi tiêu, quyết toán kinh phí, tình hình xử lý các khoản phải thu, phải trả, tiến độ thanh toán tạm ứng, giúp cho cơ quan quản lý cấp trên đối chiếu dễ dàng số liệu vãng lai (số liệu kinh phí trên cấp), kịp thời phát hiện, tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục tình trạng cấp dưới không nhận được thông tri cấp kinh phí hoặc nhận được mà chậm vào sổ, phòng ngừa biển thủ công quỹ.
Có thể đánh giá công tác kế toán của các đơn vị đã theo dõi việc cấp phát sử dụng kinh phí cho các đơn vị trực thuộc đầy đủ, kịp thời, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị, quân sự được giao, bảo đảm quyền lợi của quân nhân, viên chức quốc phòng. Kịp thời cung cấp thông tin cho lãnh đạo, chỉ huy về tình hình cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán ngân sách, những khoản tồn đọng có nguy cơ chuyển thành nợ khó đòi, phát hiện những nguồn thu tiềm năng của đơn vị, tiến độ thực hiện ngân sách, tiến độ khai thác, tiếp nhận trang bị, vật tư mua bằng ngân sách đặc biệt. Ngoài ra, qua kiểm tra, kế toán đã thúc đẩy các đơn vị thực hiện phân phối nguồn thu theo đúng chế độ, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu nộp, cơ bản thực hiện được chức năng giám sát, bảo vệ tài sản của đơn vị, không để xảy ra tham ô, thâm hụt lớn phải xử lý
Về thủ tục kiểm soát nội bộ:
Một số đơn vị đã cụ thể hóa các thủ tục kiểm soát thành quy chế của đơn vị, chỉ thị, quy định của người chỉ huy, các hướng dẫn của cơ quan chức năng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan, đơn vị thực hiện thống nhất, hạn chế những sai sót, gian lận do hiểu nhầm hoặc hiểu không đầy đủ tinh thần văn bản. Về cơ bản, các thủ tục kiểm soát được thiết kế trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn, đảm bảo kiểm soát toàn bộ các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong các đơn vị dự toán trực thuộc BQP.
Nhìn chung, trong các đơn vị dự toán trực thuộc BQP có sự hiện hữu của hệ thống KSNB với ba bộ phận cấu thành là: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, các thủ tục kiểm soát. Mặc dù chưa có bộ phận KTNB nhưng hoạt động thường xuyên của hệ thống KSNB đã góp phần quản lý, sử dụng tài chính và tài sản nhà nước có hiệu quả.
Tuy nhiên hệ thống KSNB trong các đơn vị dự toán trực thuộc BQP vẫn còn một số yếu kém, hạn chế:
Thứ nhất: Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hệ thống KSNB chưa đầy đủ nên chưa phát huy hết tác dụng của các thành phần trong hệ thống, chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố, do đó làm giảm hiệu quả kiểm soát. Một số đơn vị cơ sở chưa có sự quan tâm đúng mức. Quy chế và nghị quyết của cấp ủy Đảng về công tác tài chính còn mang tính hình thức, vai trò kiểm tra, kiểm soát có lúc, có nơi còn mờ nhạt, có cán bộ chỉ huy còn nặng về nhiệm vụ quân sự mà bỏ qua nguyên tắc, kỷ luật tài chính.
Thứ hai: Chỉ huy một số cơ sở còn ôm đồm, hầu như không ủy quyền một công đoạn nào về tài chính cho cấp phó, một số tỏ ra độc đoán trong các quyết định tài chính. Một số đơn vị, phân cấp ngân sách chưa đi đôi với giao quyền quản lý, sử dụng, điều đó làm giảm vai trò độc lập của đơn vị, không phát huy hết trách nhiệm của đơn vị.
Thứ ba: Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính ở đơn vị cơ sở trình độ không đồng đều. Số cán bộ tài chính được đào tạo cơ bản rất thiếu, nhất là sỹ quan tài chính ở các trung đoàn chiến đấu. Phần lớn nhân viên tài chính học tại chức các trường ngoài quân đội, khi được tuyển chọn phải đào tạo lại, mà nội dung, phương pháp đào tạo lại không thống nhất, thiếu bài bản, nên nhân viên làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm, khả năng thích nghi với công việc mới còn chậm, thiếu chủ động, còn phụ thuộc nhiều vào người chỉ huy. Việc luân chuyển cán bộ, nhân viên làm công tác kế toán, tài chính chậm được đổi mới; công tác phổ cập tin học còn hạn chế.
Thứ tư: Cơ cấu tổ chức, biên chế các phòng chức năng trong đơn vị dự toán trực thuộc BQP chậm được điều chỉnh. Các đơn vị không có bộ phận KTNB, nên hệ thống KSNB của đơn vị không có đủ các bộ phận cấu thành. Một số phòng chức năng biên chế không hợp lý, một số nhiệm vụ mới phát sinh chưa được bổ sung biên chế tương ứng nên phải kiêm nhiệm. Hầu hết các đơn vị quân số thực tế đều lớn hơn quân số biên chế nhưng chưa được khắc phục, làm cho hoạt động kiểm soát gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm: Trong hoạt động kiểm soát thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan. Ủy ban kiểm tra đảng ủy các cấp và phòng thanh tra thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra về tài chính không mang tính hệ thống, chuyên sâu. Hoạt động kiểm tra định kỳ của ngành nghiệp vụ cấp trên đối với cấp dưới nhằm phát hiện những sai sót để nhắc nhở, hướng dẫn, khắc phục hơn là để xử lý, răn đe nên thường có hiện tượng nể nang, thông cảm…, chưa phát huy hết vai trò của công tác kiểm tra. Phương thức kiểm tra thường là hậu kiểm, việc đối chiếu số liệu giữa chứng từ và thực tế gặp khó khăn, nhất là trong điều kiện sửa chữa, bảo quản chưa có định mức.
Thứ sáu: Công tác kế hoạch tài chính tuy đã có nền nếp nhưng một số nội dung lập không sát, thiếu cơ sở khoa học. Kế hoạch thu đã được chú trọng nhưng không triệt để. Kế hoạch chi ngân sách còn dàn trải, nhất là về XDCB. Kiểm soát khâu phân bổ ngân sách chỉ xem xét sự phù hợp giữa số phân bổ và tổng mức, chưa xem xét tính hợp lý, tính hiệu quả của việc bố trí ngân sách. Dự toán chưa thực sự là công cụ để giám sát việc chi tiêu. Chưa có sự gắn kết giữa kế hoạch công tác quân sự và kế hoạch tài chính
Thứ bảy: Hệ thống thông tin kế toán chưa theo kịp yêu cầu quản lý, cách tổ chức thu thập số liệu chưa khoa học, số liệu kế toán mang nặng tính thống kê, không có tính thời sự; chưa thể hiện rõ tác dụng của việc phân tích số liệu kế toán là để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành. Sử dụng một số chứng từ chưa hợp pháp, hợp lệ, chưa theo chứng từ ghi sổ lập cho nhiều nội dung không cùng tính chất, không cùng ngày. Cách tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán cũng có nhiều bất cập. Hạch toán hoạt động có thu thiếu chi tiết, kết chuyển chi phí và phân phối kết quả không chính xác, phần lớn thiếu phần nộp thuế.
Nền nếp chế độ báo cáo kế toán chưa thường xuyên, báo cáo cân đối tài khoản hàng tháng, cấp trên chưa có nhận xét đối với các đơn vị cấp dưới theo chế độ; một số đơn vị nộp báo cáo tài chính còn chậm, làm giảm vai trò, tác dụng của thông tin. Một số đơn vị chưa chủ động báo cáo chỉ huy đơn vị xử lý các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả, còn để nhiều khoản tồn đọng kéo dài.
Những thiếu sót, khuyết điểm trên đã hạn chế vai trò, tác dụng của công tác kế toán, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị.
Thứ tám: Thủ tục kiểm soát đối với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu được thiết lập tương đối đầy đủ nhưng phần lớn còn nằm trong các văn bản của BQP, ít được cụ thể hóa thành quy chế quản lý tài chính nội bộ, một số nhiệm vụ chưa được phân công rõ ràng. Một số quy chế còn thiếu chặt chẽ, ít chứa đựng thủ tục kiểm soát, nhiều nội dung còn chung chung. Quy chế bộ phận không đầy đủ, không có bảng mô tả công việc của cá nhân. Không xây dựng quy trình các nghiệp vụ chủ yếu nên việc thực hiện đôi khi không thống nhất, nhiều nhiệm vụ bị làm tắt hoặc làm đi làm lại nhiều lần. Chẳng hạn: quy trình duyệt giá thanh toán sản phẩm quốc phòng; quy trình thẩm định dự án kinh tế, dự án đầu tư; phân cấp phân quyền không cụ thể, rõ ràng; phân công giữa các thủ trưởng cấp Cục còn chung chung, dẫn đến tình trạng chồng chéo, sơ hở. Không có cơ quan chuyên trách mua sắm hàng quốc phòng, việc mua sắm của các phòng chức năng thường là kiêm nghiệm. Đây là tình trạng khép kín dễ dẫn đến sai phạm trong quá trình quản lý tài chính.
Việc thiết kế vận hành các thủ tục KSNB còn dập khuôn, máy móc, chủ yếu dựa vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nghiệp vụ cấp trên để xây dựng chức năng, nhiệm vụ của mình, thiếu nghiên cứu thực tế. Các quy định của phòng còn chung chung, giống như quy chế của cấp trên, nội dung thiếu cụ thể, không gắn với nhiệm vụ và con người của đơn vị. Các quy chế ít chứa đựng thủ tục kiểm soát, không mô tả rõ quy trình, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân. Do đó, gây khó khăn cho các cấp khi vận dụng.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu trên là:
Về khách quan, Hệ thống các văn bản về chế độ kế toán và quản lý tài chính của Nhà nước vận dụng trong lĩnh vực quốc phòng- an ninh chưa đầy đủ, rõ ràng, nhiều vấn đề chưa có sự thống nhất trong chỉ đạo thực hiện, tính pháp lý của một số văn bản không cao, khó vận dụng. Sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên có lúc thiếu cụ thể, sâu sát. Trong phân cấp quản lý còn tình trạng ôm đồm, làm thay, can thiệp quá sâu, nên đã hạn chế tính chủ động của đơn vị. Công tác đầu tư để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý còn chậm và chưa tương xứng.
Về chủ quan, Nhân viên trong bộ phận KSNB chưa phát huy được tính độc lập trong công việc, phần lớn thực hiện theo mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên. Công tác KSNB của các đơn vị chưa được đầu tư đúng mức, nhất là trong nghiên cứu xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát. Chưa hình thành một nhu cầu kiểm soát thật sự, còn bị động và lệ thuộc vào công tác kiểm tra, kiểm soát của ngành nghiệp vụ cấp trên, chưa gắn trách nhiệm của người chỉ huy với kết quả quản lý và sử dụng tài chính của đơn vị. Chưa xây dựng được tiêu chí cụ thể, rõ ràng để đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách, chưa có cơ chế thưởng phạt thích hợp. Mặt khác, cho đến nay vẫn chưa có một cơ quan độc lập xem xét, đánh giá một cách toàn diện sự hiện hữu và hiệu quả của hệ thống KSNB đối với công tác quản lý tài chính của các đơn vị. Vì vậy, có tình trạng văn bản, chính sách ban hành ra nhiều, thủ tục kiểm soát thiết lập đầy đủ nhưng việc áp dụng các văn bản đến đâu thì không được chú trọng, chỉ đến khi nảy sinh vấn đề mới tiến hành chấn chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
Mặc dù còn một số hạn chế nhưng hệ thống KSNB các đơn vị dự toán trực thuộc BQP đã thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Đảng ủy, chỉ huy các cấp quản lý, điều hành ngân sách đồng thời góp phần sử dụng có hiệu quả vật tư, tài sản để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, quân sự mà Đảng, Nhà nước giao cho. Để thúc đẩy, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý tài chính, các đơn vị dự toán trực thuộc BQP cần không ngừng hoàn thiện hệ thống KSNB của mình trên cơ sở khảo sát đầy đủ các chu trình nghiệp vụ và những hạn chế nêu trên để thiết kế các chính sách, thủ tục kiểm soát phù hợp và từng bước chuyên nghiệp, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác kiểm soát.
* Tài liệu tham khảo
1. Cục Tài chính (2008) Báo cáo đánh giá công tác chấp hành ngân sách năm 2007.
2. Kiểm toán Nhà nước (2008), Báo cáo Kiểm toán Nhà nước năm 2008, Hà Nội.
3. Kiểm toán Nhà nước (2009), Kế hoạch kiểm toán các đơn vị tthuộc Bộ Quốc phòng
4. Phùng Quang Thanh, Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản của Nhà nước trong quân đội, Tạp chí Kiểm toán số 6/2009
CÁC BÀI ĐÃ ĐĂNG
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước thông qua Ngân hàng Phát triển Việt NamTìm hiểu bảng điểm Piotroski trong phân tích báo cáo tài chinMột số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòngKiểm soát hoạt động thanh toán với khách hàng trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam23 năm nhìn lại FDI: Phải lựa chọn công nghệ tương laiViệt Nam sau 3 năm gia nhập WTO: Vận hội và thách thứcBiện pháp tăng cường giám sát các tập đoànBình ổn thị trường bằng cách mở rộng số lượng và quy mô sản phẩmThị trường tiền tệ diễn biến thuận lợiMobiFone và Vinaphone giảm cước
Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
, Executive Assistant to CEO at handtown
Published on
1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHÓM 1: D5TCNH2
3. NỘI DUNG CHÍNH I , Những vấn đề cơ bản về HTKSNB II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB với BQT và BGĐ đơn vị đƣợc kiểm toán III, Liên hệ mô hình hệ thống KSNB phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
4. I , NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HTKSNB Câu hỏi What :: Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì ?
5. I, NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HTKSNB Khái niệm : Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. “Theo đoạn 10 chuẩn mực kiểm toán số 400”.
6. CÂU HỎI Why :: Tại sao cần hệ thống kiểm soát nội bộ ?
7. MỤC TIÊU CỦA HTKSNB Risk 1. Bảo vệ tài sản của đơn vị 2. Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin 3. Bảo đảm hiệu quả các hoạt động và năng lực quản lý 4. Đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
8. NHIỆM VỤ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Để đạt được 4 mục tiêu trên thì HTKSNB cần thực hiện 5 nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Nhiệm vụ 2: Điều khiển và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả. Nhiệm vụ 3: Đảm bảo cho các quyết định và chế độ quản lý đƣợc thực hiện đúng thể thức và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và các quyết định đó. Nhiệm vụ 4 : Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh. Nhiệm vụ 5: Lập các Báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo các yêu cầu pháp định.
9. CẤU THÀNH HỆ THỐNG THEO QUAN ĐIỂM CŨ Môi trƣờng kiếm soát Thủ tục kiểm soát Hệ thống kế toán “Theo đoạn 10 chuẩn mực kiểm toán số 400”
10. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. ” Theo Điều 11 – Chuẩn mực kiểm toán số 400″
11. THỦ TỤC KIỂM SOÁT Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý cụ thể. “Theo điều 13, chuẩn mực kế toán số 400” Các nguyên tắc xây dựng thủ tục kiểm soát: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm Nguyên tắc bất kiêm nhiệm Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
12. HỆ THỐNG KẾ TOÁN Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị đƣợc kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. “theo điều 11, chuẩn mực kiểm toán số 400” Yêu cầu của hoạt động kế toán: Tính đầy đủ, tính trung thực, tính phê chuẩn, tính chính xác…
13. CẤU THÀNH HTKSNB THEO QUAN ĐIỂM MỚI ( COSO) Hoạt động giám sát Hoạt động kiểm soát Rủi ro kiểm soát Môi trường kiểm soát
14. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT ( RISK ASSESSMENT ) Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát để phát hiện ra những khâu kiểm soát thiếu và yếu không thể kiểm soát có hiệu quả các hoạt động, để tăng cƣờng nhân lực, vật lực vào các điểm xung yếu của hệ thống, tạo nên sự vững chắc của hệ thống kiểm soát.
15. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Là toàn bộ các chính sách và thủ tục đƣợc thực hiện nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh. Các thủ tục kiểm soát trong đơn vị chủ yếu bao gồm: Kiểm tra, phê duyệt các tài liệu, chứng từ kế toán; Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán; Kiểm tra số liệu giữa báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và số kế toán chi tiết…
16. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT (MONITORING) Là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ có đƣợc vận hành một cách trơn chu, hiệu quả. Đặc biệt chú trọng tới tính độc lập .
17. HỆ THỐNG THÔNG TIN GIAO TIẾP (INFORMATION AND COMMUNICATION) -Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty. – Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể đƣợc xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lƣợng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
18. II, TRAO ĐỔI KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Chức năng kiểm toán Kiểm tra xác nhận Bày tỏ ý kiến Báo cáo kiểm toán Trao đổi bằng lời Thƣ quản lý
19. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Câu hỏi Why :: Khiếm khuyết, khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB là gì ?
20. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Khiếm khuyết trong KSNB: + Cách thức thiết kế, thực hiện hoặc vận hành một kiểm soát không thể ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp thời những sai sót trong báo cáo tài chính. + Thiếu một kiểm soát cần thiết để ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp thời những sai sót trong báo cáo tài chính. (RRKS). * Khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB: Là một hoặc nhiều khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ kết hợp lại mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là đủ nghiêm trọng. ( chủ quan, lƣu ý tới việc phát hiện không sửa chữa là 1 khiếm khuyết nghiêm trọng)
21. MỤC TIÊU Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là trao đổi một cách phù hợp với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên đã phát hiện trong quá trình kiểm toán và theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên thì các vấn đề này là nghiêm trọng và cần sự lưu ý của Ban quản trị và Ban Giám đốc.
22. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Câu hỏi How :: Khi phát hiện ra khiếm khuyết xử lý nhƣ thế nào ?
23. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Phát hiện khiếm khuyết Xác định xem các khiếm khuyết có nghiêm trọng hay không Sau khi phát hiện khiếm khuyết nghiêm trọng thì phải trao đổi bằng văn bản một các kịp thời với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
25. 3. TRAO ĐỔI BẰNG VĂN BẢN MỘT CÁC KỊP THỜI VỚI BAN QUẢN TRỊ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN. -Có thể trao đổi bằng: + Lời nói + Thƣ đề nghị, thƣ quản lý ( KTV không có trách nhiệm công khai thƣ ngoại trừ với BGĐ, BQT đơn vị đƣợc kiểm toán) -Thời hạn: không quá 60 ngày kể từ ngày lập báo cáo kiểm toán
26. LƢU Ý VỀ VIỆC TRAO ĐỔI KHIẾM KHUYẾT 1. Khiếm khuyết nghiêm trọng nhưng phát hiện trong quá trình kiểm toán Những khiếm khuyết nghiêm trọng trừ khi các nội dung này không thích hợp để trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc. Các nội dung này phải đƣợc trao đổi bằng văn bản .(HĐQT) Những khiếm khuyết khác theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là nghiêm trọng và cần sự lƣu ý của Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán. (không nhất thiết phải bằng văn bản mà có thể bằng lời). 2. Văn bản trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng Bao gồm những nội dung: Mô tả các khiếm khuyết và giải thích những ảnh hƣởng tiềm tàng của các khiếm khuyết đó Các thông tin đầy đủ để giúp Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán hiểu đƣợc bối cảnh của thông tin trao đổi
27. III, LIÊN HỆ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KSNB TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ HIỆN NAY. 1. Quy mô, chi phí hoạt động 2. Các ngành tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao 3.Tình trạng bong bóng tài sản ở Việt Nam
28. 1. QUY MÔ, CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG Các doanh nghiệp nên thiết lập cho mình HTKSNB thích hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của đơn vị và phải đảm bảo có hiệu quả Xét trên phƣơng diện về quy mô hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ hoặc các doanh nghiệp muốn có một chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ thấp, chỉ yêu cầu mức độ đơn giản thì nên khuyến khích áp dụng HTKSNB theo quan điểm cũ. Với các doanh nghiệp quy mô lớn, thì ngƣợc lại nên áp dụng HTKSNB theo quan điểm mới, mặc dù tốn kém về chi phí, nhƣng mức độ thiệt hại sẽ giảm đi rất nhiều đối với các thiệt hại lớn xảy ra
29. CÁC NGÀNH TIỀM ẨN NGUY CƠ RỦI RO CAO Một số doanh nghiệp hoạt động trong các ngành Ngân hàng, Bảo hiểm… luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro với tần suất cao, gây thiệt hại lớn hơn các ngành khác Do đó, cần một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và nghiêm ngặt, nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro ở mức cao nhất. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực trên cần áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quan điểm mới( COSO). Hầu hết các ngân hàng áp dụng HTKSNB này, chẳng hạn nhƣ, Ngân hàng Nam Á, Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng Ngoại Thƣơng, Ngân hàng Kiên Long….
30. TÌNH TRẠNG BONG BÓNG TÀI SẢN Ở VIỆT NAM Ở Việt Nam, có thể kể đến bong bóng tài sản đối với các tài sản nhƣ vàng, bất động sản, cổ phiếu… Do đó, cũng cần một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và nghiêm ngặt, cần áp dụng HTKSNB theo quan điểm mới.
Sự Khác Biệt Giữa Kiểm Soát Nội Bộ Và Kiểm Toán Nội Bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được thiết lập nhằm mục đích chính là để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai hệ thống này có sự khác biệt với nhau về nhiều mặt. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ có nhiều điểm khác biệt
Khái niệm kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
Hiện nay có rất nhiều sự nhầm lẫn trong việc phân biệt quá trình kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Thực chất đây là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau. Trước hết, ta phải hiểu kiểm soát nội bộ là gì và thế nào là kiểm toán nội bộ.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu sự chi phối của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý, được thiết lập để đảm bảo nội quy của công ty nhằm đạt các mục tiêu như: hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính và việc tuân thủ các luật lệ và quy định.
Kiểm soát nội bộ là gì?
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập, nhằm đảm bảo các hoạt động đã được hoạch định đạt hiệu quả, gia tăng giá trị và cải thiện rủi ro thông qua các phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống.
Đây là hai quá trình quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
So sánh giữa kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
Giống nhau
– Bản chất của kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ đều hướng tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
– Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ đều là một hình thức kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp.
Kiểm soát nội bộ bao hàm cả kiểm toán nội bộ Khác nhau
– Kiểm soát nội bộ là cộng cụ để vận hành doanh nghiệp đảm bảo tính hiệu quả, tính tuân thủ pháp lý, việc này do ban giám đốc thực hiện. Kiểm toán nội bộ là công cụ để kiểm tra xem doanh nghiệp có thực hiện kiểm soát nội bộ như đã đặt ra hay không, việc này do hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát trực thuộc hội đồng quản trị thực hiện.
– Kiểm soát nội bộ là nói đến cả một hệ thống, trong đó bao gồm cả kiểm toán nội bộ.
– Công cụ của hệ thống kiểm toán nội bộ là các nguyên tắc, chuẩn mực, quy định, quy chế,… của doanh nghiệp đề ra theo đúng pháp luật, nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội.
– Kiểm toán nội bộ bao gồm: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ, tuỳ theo đặc thù của mỗi doanh nghiệp mà quy định chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay, vẫn còn tồn tại hai hình thức kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Để đảm bảo tính độc lập, tránh sự chồng chéo trong hoạt động, mỗi doanh nghiệp cần phải quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của hai loại hình này góp phần thúc đẩy kinh tế, ổn định và phát triển doanh nghiệp.
Kiểm Soát Nội Bộ Là Gì? Các Loại Kiểm Soát Nội Bộ Của Một Tổ Chức
Việc làm Quản lý điều hành
KSNB – Kiểm soát nội bộ là gì?
Điều này, chứng tỏ rằng kiểm soát nội bộ có vai trò vô cùng quan trọng đối với trong quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, đặc biệt là một doanh nghiệp mới còn trẻ tuổi. Bởi việc kiểm soát được rủi ro và nâng cao được hiệu quả kinh doanh chính là yếu tố cấp bách mà tổ chức cần phải thực hiện. Và kiểm soát nội bộ là một trong những kỹ năng mà một nhà quản lý cần phải nắm được, bởi họ chính là người trực tiếp điều hành bộ máy hoạt động. Là người cần phải nắm rõ được tình hình hoạt động và dựa vào đó để có được cách kiểm soát nội bộ: Xây dựng sơ đồ kiểm soát, quy trình xây dựng hệ thống, xác định nguy cơ và đánh giá mức độ rủi ro của quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc làm quản lý điều hành tại Hồ Chí Minh
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đều có những quy định, phương pháp định hướng phát triển hay quản lý nội bộ khác nhau. Tuy nhiên để có thể thực hiện được hệ thống kiểm soát nội bộ ưng ý thì các bạn cũng sẽ phải đảm bảo được các yếu tố như:
– Môi trường làm việc: khách quan, minh bạch, chính trực, phân công trách nhiệm rõ ràng;
– Quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ: được phổ biến rộng rãi toàn bộ công ty một cách rõ ràng bằng văn bản; và toàn bộ công nhân viên cần phải tuân thủ theo đúng với quy định;
– Các hoạt động rủi ro: Phân tích chi tiết từng công nhân viên; mọi giao dịch thực hiện đều cần dựa trên sự uỷ quyền thích hợp; giao dịch quan trọng thì cần được ghi chép, thể hiện lại bằng văn bản
Dựa theo nội dung đã được quy định tại bộ Luật Doanh nghiệp Việt Nam, thì các Công ty TNHH và CP nếu có trên 11 cổ đông thì phải thành lập Ban Kiểm soát. Điều này cũng đã phần nào thấy được vai trò cũng như mức độ quan trọng của một hệ thống kiểm soát nội bộ đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vậy vai trò cụ thể của KSNB – Kiểm soát nội bộ là gì?
Đầu tiên sẽ là tuân thủ được các quy trình, chính sách của hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty; cũng như các chính sách và quy trình kế toán. Cụ thể như: báo cáo tài chính và báo cáo quản trị…
Điều thứ hai là phải xác định các rủi ro, rồi đưa ra nguyên nhân và hướng giải quyết của những rủi ro đó.
Thông thường các kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện nhiệm vụ báo cáo lên cán bộ cấp cao hơn về hiệu quả làm việc của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bởi đây là yếu tố mà các doanh nghiệp cần phải được cập nhập thường xuyên.
Điều gì sẽ xảy ra khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp vững mạnh?
Có lẽ những nội dung được chia sẻ ở trên cũng đã là một ý có thể trả lời được câu hỏi này rồi, tuy nhiên đó chưa phải là câu trả lời đầy đủ và chính xác nhất. Bởi bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, có hệ thống nội bộ vững mạnh thì cũng có nghĩa tổ chức đó đang có nền móng rất tốt, có thể dựa vào để xây dựng, duy trì và phát triển thành một tổ chức hoàn hảo.
– Đảm bảo tính khách quan, chính xác và rõ ràng trong của con số trong báo cáo tài chính;
– Giảm bớt rủi ro: gian lận/ trộm cắp (bên thứ ba hoặc nhân viên của công ty), sai sót; không tuân thủ quy trình, quy định kinh doanh bộ máy doanh nghiệp… gây tổn hại cho công ty.
– Nâng cao sự tin tưởng đối với cổ đông, nhà đầu tư bên ngoài.
2. Các loại và giải pháp tương ứng của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
– Cam kết hợp lý về lịch giao hàng: Trước khi cam kết về ngày giao hàng hoặc một cách thức khác thì Nhân viên bán hàng cần được phê duyệt.
– Nhận đơn đặt hàng đúng với điều khoản và điều kiện: Mẫu đơn đặt hàng chuẩn và có đánh số trước cùng chữ ký duyệt của người có thẩm quyền khi chấp nhận đơn đặt hàng.
– Áp dụng những chính sách bán chịu và kiểm tra chất lượng tín dụng hợp lý: Nhân viên bán hàng và người phê duyệt hạn mức bán không được là một người. Cần tách biệt vai trò cũng như chức năng của hai vị trí này.
– Giao chính xác số lượng và loại sản phẩm cho đúng khách hàng: Phiếu giao hàng nên đánh số, ngoài ra nên có thể một bản ghi về số lượng hàng đã giao và để người giao hàng có thể thêm thông tin.
– Hạch toán đầy đủ và chính xác bán hàng bằng tiền mặt: Khuyến khích khách hàng chuyển khoản để thanh toán tiền, kiểm tra độc lập về các quỹ tiền mặt, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh về thu tiền, sử dụng máy đếm tiền để đo lường chính xác…
Biện pháp Kiểm soát nội bộ trong khâu mua hàng
– Chỉ người có thẩm quyền mới lập phiếu đề nghị mua hàng: Chuẩn hoá và đánh số Phiếu, chữ ký duyệt của người có thẩm quyền; đối chiếu đến tài khoản trên sổ cái.
– Ngăn chặn gian lận trong việc đặt hàng nhà cung cấp: Tách biệt chức năng đặt hàng và đề nghị mua hàng, phòng thu mua sẽ độc lập với các phòng khác, đơn đặt hàng phải được đánh số…
– Kiểm soát việc nhận tiền hoa hồng không được phép từ nhà cung cấp: Áp dụng cách thức đòi hỏi ít nhất ba báo giá từ ba nhà cung cấp độc lập; hoán đổi vị trí các nhân viên mua hàng sau một khoảng thời gian nhất định; đưa ra chính sách kỷ luật chặt chẽ nếu có hành vi vi phạm quy định.
– Nhận đúng hàng: Tách chức năng nhận hàng với mua hàng; biên bản nhận hàng được đánh số từ trước nên được lập mỗi khi nhận hàng từ nhà cung cấp; đo lường hàng hoá; kiểm tra chất lượng; biên bản nhận hàng gửi cho phòng kế toán với đầy đủ chữ ký.
– Ngăn chặn hoá đơn đúp/ giả do nhà cung cấp: Hoá đơn nên được đánh số theo thứ tự và số tham chiếu của đơn đặt hàng.
– Bảo vệ hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho và thủ quỹ phải được tách biệt chức năng; hàng hoá/ sản phẩm nhập và xuất kho phải có phiếu nhập và xuất hàng kèm chữ ký thủ kho, nên dán nhãn hàng tồn kho để hàng hoá không thất lạc, sử dụng phiếu lưu chuyển sản phẩm; phát hiện chênh lệch thì kiểm tra kỹ càng.
– Lưu giữ bản đăng ký tài sản cố định đầy đủ: Phòng kế toán nên lưu giữ bản đăng ký tài sản cố định để đối chiếu với bản đăng ký tài sản cố định; tiến hành kiểm kê tất cả tài sản cố định theo định kỳ; cập nhật bản đăng ký TSCĐ.
– Kiểm soát tiền mặt: Tạo sổ quỹ ghi thu – chi tiền mặt và quản lý tiền mặt; đưa ra hạn mức thanh toán tiền mặt; Thường xuyên kiểm tra số dư tiền mặt trên sổ cái với sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ lập; Kế toán và thủ quỹ làm việc minh bạch.
– Kiểm soát nhân viên thực hiện việc chuyển khoản/ rút tiền ngân hàng mà không được phép: Tăng công đoạn chữ ký cho việc chuyển tiền vượt quá một khoản nào đó (Kế toán Trưởng/ Giám đốc Tài chính/ Tổng Giám đốc).
Kiểm soát hệ thống thông tin
– Bảo vệ cơ sở dữ liệu và tài liệu của công ty: Lập bản sao dự phòng Các tệp tin và bản ghi; Quy trình lập bản sao dự phòng cần được lên kế hoạch chi tiết; Các dữ liệu quan trọng nên được cất giữ ở máy chủ trung tâm, hệ thống lưu giữ mạng (sử dụng RAID); và không nên lưu giữ ở các máy tính riêng lẻ.
– Bảo vệ hệ thống máy tính: Cài đặt phần mềm diệt virus, không chạy phần mềm nào khi không có bản quyền/ tự chạy mà không được sự phê chuẩn của bộ quản lý IT phù hợp.
Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho riêng mình cách kiểm soát nội bộ khác nhau, miễn sao nó phù hợp với văn hóa, quy định cùng với mục đích kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên với những thông tin chia sẻ ở trên về Kiểm soát nội bộ là gì? hy vọng đã mang lại hữu ích với bạn!
Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Đơn Vị Dự Toán Trực Thuộc Bộ Quốc Phòng trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!