Cập nhật thông tin chi tiết về Top 10 Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Thành Công Nhất mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trang chủ » Phụ huynh nên biết » TOP 10 Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Thành Công Nhất
TOP 10 Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Thành Công Nhất
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC LÀ GÌ?
Thế nào là dạy học tích cực?
Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học.
Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
Tất cả các môn học như môn Toán, môn Lý, môn Hóa, hay tiếng Anh đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đung với thực tết để phụ vụ việc giảng dạy.
Phụ huynh học sinh và cá bạn có thể tìm hiểu thêm nhiều kiến thức tại mục CẨM NANG HỌC TẬP để tìm thêm nhiều kiến thức hữu ích.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC THÀNH CÔNG NHẤT
Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
1. PP dạy học tích cực số 1: Kỹ thuật “Các mảnh ghép” (Jigsaw)
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm:
– Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh
– Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2)
. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
– Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng
– Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
– Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.
Lưu ý:
Ưu điểm:
– Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
– Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
– Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.
– Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.
Hạn chế:
– Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.
2. Phương pháp dạy học số 2: Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
– Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
– Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
– Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
Thực hiện:
– Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
– Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.
– Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.
Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
3. PP dạy học số 3: Kỹ thuật “Động não” hay “Công não” (Brainstorming)
Dụng cụ:
– Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.
– Hệ thống máy tính kết nối mạng.
Thực hiện:
– Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.
– Giao vấn đề cho nhóm.
– Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.
Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận
Ưu điểm:
– Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
– Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
– Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động.
Hạn chế:
– Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.
– Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia.
4. Phương pháp dạy học tích cực số 4: Kĩ thuật “Bể cá”
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp của học sinh.
Hạn chế:
– Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng.
5. Hình thức dạy học tích cực số 5: Kĩ thuật “Tia chớp”
Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình.
Thực hiện:
– Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.
– Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận.
6. Phương pháp dạy học số 6: Kỹ thuật “XYZ” ( Kỹ thuật 365)
Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
– Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn.
Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm đều phải làm việc.
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và đánh giá ý kiến.
7. Phương pháp giảng dạy tích cực số 7: Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” hay “ Sơ đồ tư duy”
Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy.
Thực hiện:
– Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.
Lưu ý:
– Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi
– Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.
– Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.
Ưu điểm:
– Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
– Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.
– Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
Hạn chế:
– Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
– Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.
8. PP dạy học tích cực số 8: Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đôi” (Think, Pair, Share)
Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh
Thực hiện:
– Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ.
– Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt.
9. Phương pháp dạy học số 9: Kỹ thuật Kipling ( 5W1H)
Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh
Thực hiện:
Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.
Ưu điểm:
– Không mất thời gian, mang tính logic cao.
– Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
– Áp dụng được cho cá nhân.
Hạn chế:
– Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế
– Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”.
– Có thể tạo cảm giác bị điều tra.
10. Phương pháp dạy học tích cực số 10: Kỹ thuật KWL (KWLH)
Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.
Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh.
Thực hiện:
– Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
– Tạo bảng KWL (KWLH)
– Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng.
– Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.
Lưu ý :
– Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não.
– Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra.
– Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở.
– Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W.
– Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.
Ưu điểm:
– Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh
– Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp.
Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
Với 10 phương pháp dạy học tích cực trên sẽ giúp học sinh, giáo viên, phụ huynh có thể dễ dàng nắm bắt và truyền đạt và tiếp thu những kiến thức một cách tốt nhất. Nếu bạn còn bất kì băn khoăn nào về phương pháp dạy học tích cực hãy liên hệ với Trung tâm Gia sư Hà Nội Giỏi để được tư vấn trực tiếp!
TOP 10 Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Thành Công Nhất
4.9
(
95
) votes
) votes
Tư vấn gia sư (24/7) 097.948.1988
Top 10 Phương Pháp Dạy Học Tích Cực 【Thành Công Nhất】
Thế nào là dạy học tích cực?
Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học.
Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
Tất cả các môn học như môn Toán, môn Lý, môn Hóa, hay tiếng Anh đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đung với thực tết để phụ vụ việc giảng dạy.
Phụ huynh học sinh và cá bạn có thể tìm hiểu thêm nhiều kiến thức tại mục CẨM NANG HỌC TẬP để tìm thêm nhiều kiến thức hữu ích.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC THÀNH CÔNG NHẤT
Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm:
– Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh
– Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2)
. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
– Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng
– Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
– Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.
– Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
– Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
– Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.
– Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.
– Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
– Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
– Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
– Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
– Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
– Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.
– Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.
Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
– Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.
– Hệ thống máy tính kết nối mạng.
– Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.
– Giao vấn đề cho nhóm.
– Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.
Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận
– Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
– Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
– Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động.
– Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.
– Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp của học sinh.
– Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng.
Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình.
– Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.
– Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận.
Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
– Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn.
Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm đều phải làm việc.
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và đánh giá ý kiến.
– Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.
– Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi
– Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.
– Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.
– Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
– Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.
– Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
– Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
– Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.
Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh
– Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ.
– Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt.
Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh
Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.
– Không mất thời gian, mang tính logic cao.
– Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
– Áp dụng được cho cá nhân.
– Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế
– Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”.
– Có thể tạo cảm giác bị điều tra.
Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.
Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh.
– Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
– Tạo bảng KWL (KWLH)
– Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng.
– Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.
– Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não.
– Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra.
– Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở.
– Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W.
– Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.
– Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh
– Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp.
Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
Với 10 phương pháp dạy học tích cực trên sẽ giúp học sinh, giáo viên, phụ huynh có thể dễ dàng nắm bắt và truyền đạt và tiếp thu những kiến thức một cách tốt nhất. Nếu bạn còn bất kì băn khoăn nào về phương pháp dạy học tích cực hãy liên hệ với Trung tâm Gia sư Hà Nội Giỏi để được tư vấn trực tiếp!
Bình Luận Facebook
.
Một Số Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Ở Tiểu Học
Phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
b. Thế nào là tính tích cực học tập?
c. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học.
Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Tiểu học
a. Phương pháp vấn đáp
* Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
* Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
* Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
* Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau:
* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
– Tạo tình huống có vấn đề;
– Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
– Phát hiện vấn đề cần giải quyết
* Giải quyết vấn đề đặt ra
– Đề xuất cách giải quyết;
– Lập kế hoạch giải quyết;
– Thực hiện kế hoạch giải quyết.
– Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
– Phát biểu kết luận;
– Đề xuất vấn đề mới.
* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề , học trò vừa nắm được tri thức mới , vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó , phát triển tư duy hăng hái , sáng tạo , được để sẵn một năng lực thích ứng với đời sống xã hội , phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề phát sinh.
c. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
Làm việc chung cả lớp:
– Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
– Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
– Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
Làm việc theo nhóm:
– Phân công trong nhóm.
– Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Tổng kết trước lớp:
– Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
– Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
d. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:
– Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
– Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
– Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.
– Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.
– Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
* Cách tiến hành có thể như sau:
– Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai.
– Các nhóm lên đóng vai.
– Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.
– Vì sao em lại ứng xử như vậy?
– Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?
– Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng:
– Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai
– Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai
– Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia.
e. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
* Cách tiến hành
– Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
– Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
– Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to.
– Phân loại ý kiến.
4. Điều kiện vận dụng phương pháp dạy học tích cực
a. Thầy giáo: thầy giáo phải được đào tạo nghiêm mật để thích nghi với những đổi thay về chức năng, nhiệm vụ rất Đa chủng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Thầy giáo vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có Thấp sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.
b. Học sinh: Dưới sự chỉ đạo của thầy giáo, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích nghi với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục tiêu học tập, tự giác trong học tập, cố ý thức trách nhiệm về Cuối cùng học tập của mình và Cuối cùng chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc , hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…
d. Thiết bị dạy học: Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai Các quy định, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học trò thực hành các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng , mẫn tiệp , ăn nhập với dạy học cá thể , dạy học hợp tác.
– Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống giao thông, thực tiễn và đạt chất lượng cao, tạo hoàn cảnh đẩy mạnh hoạt động của học trò trên tài sở tự giác, tự khám phá tri thức phê chuẩn hoạt động thực hành, thâm nhập thực tiễn trong quá trình học tập.
– Đảm bảo để nhà trường có khả năng đạt được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thực sự cần thiết chẳng thể thiếu được. Các nhà thiết kế và làm ra thiết bị dạy học sẽ quan hoài để có giá thành có lí với chất lượng đảm bảo.
– chú trọng thiết bị thực hành giúp học trò tự tiến hành các bài thực hành thử nghiệm. Những thiết bị đơn giản có khả năng được giáo viên , học trò tự làm góp phần làm sản vật phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường. Nghề nghiệp này rất cần được quan hoài và chỉ đạo của lãnh đạo trường, Sở.
– Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung. Nhà trường cần lưu ý tới các chỉ dẫn sử dụng , bảo quản và căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của trường đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên , học trò sử dụng tối đa.
Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới và Sửa sang đối với trường cũ phòng học bộ môn , phòng học đa năng và kho chứa thiết bị bên cạnh các phòng học bộ môn.
e. Cách tân đánh giá kết quả Học hỏi của học sinh.
Đánh giá là một khâu quan yếu chẳng thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn sau cuối của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở nên khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với đề nghị cao hơn , chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
Đánh giá kết quả Học hỏi là quá trình thu nhặt và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hành mục đích Học hỏi của học trò về tác động và căn nguyên của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho bản thân học trò để học trò Học hỏi càng ngày càng phát triển theo hướng đi lên hơn.
Cách tân biện pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những đề nghị mới của mục đích nên việc kiểm tra, đánh giá phải biến chuyển mạnh theo hướng phát triển trí sáng dạ sáng tạo của học trò, xứng đáng được đề nghị hoặc đề xuất áp dụng mẫn tiệp các tri thức Năng lực đã học vào những cảnh huống thực tiễn, làm biểu lộ những xúc cảm, thái độ hoài nghi của học trò trước những vấn đề nóng hổi của hoàn cảnh sống cá nhân chủ nghĩa, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo Học hỏi bị động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực. Hợp nhất với quan điểm cách tân đánh giá như trên việc kiểm tra, đánh giá sẽ hướng vào việc bám sát mục đích của từng bài , từng chương và mục đích giáo dục của môn học ở tầng lớp cấp. Các câu hỏi bài tập sẽ đo được mức độ thực hành các mục đích được xác định.
– Hướng tới đề nghị kiểm tra đánh giá công bình, khách quan kết quả Học hỏi của học trò, bộ công cụ đánh giá sẽ được Sửa sang các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học trò, quan hoài tới mức độ hoạt động hăng hái, chủ động của học trò trong từng tiết học, kể cả ở tiết hấp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thử nghiệm. Điều này đòi hỏi giáo viên bộ môn đầu tư nhiều công sức hơn cũng như công tâm hơn. Lãnh đạo nhà trường cần quan hoài và giám sát hoạt động này.
– Hệ thống giao thông câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần biểu lộ sự phân hóa, đảm bảo 70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn – mặt bằng về nội dung học thức dành cho mọi học trò THPT và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao , dành cho học trò có năng lực trí óc và thực hành cao hơn.
g. Bổn phận quản lý : Hiệu trưởng chịu bổn phận trực tiếp về việc cách tân biện pháp dạy học ở trường mình, đặt vấn đề này ở tầm quan yếu đúng mức trong sự kết hợp các hoạt động tất cả của nhà trường. Hiệu trưởng cần trân trọng, tỏ thái độ đồng tình, xứng đáng được đề nghị hoặc đề xuất mỗi sáng kiến, sửa đổi cho tiến bộ hơn dù nhỏ của giáo viên, đồng thời cũng cần biết chỉ dẫn, giúp đỡ giáo viên áp dụng các biện pháp dạy học hăng hái phù hợp với môn học, đặc điểm học trò, hoàn cảnh dạy và học ở địa phương, làm cho phong trào cách tân biện pháp dạy học càng ngày càng rộng rãi, luôn luôn và có công hiệu hơn.
Hãy cố gắng để trong mỗi tiết học ở trường phổ quát, học sinh thắng hoạt động nhiều hơn , thực hiện nhiều hơn, bàn luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
5. Khai thác yếu tố tích cực trong các biện pháp dạy học truyền thống
Đối mới biện pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các biện pháp dạy học truyền thống, hay phải “nhập nội” một số biện pháp xa lạ vào qúa trình dạy học. Sự tình là ở chỗ cần kế thừa , phát triển những mặt tích cực của biện pháp dạy học hiện có, song song phải học hỏi , áp dụng một số biện pháp dạy học mới một cách mẫn tiệp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với tình cảnh điều kiện dạy và học cụ thể.
Biện pháp thuyết trình là một trong những biện pháp dạy học truyền thống được thực hiện trong các hệ thống nhà trường đã từ lâu. Đặc điểm cơ bản nổi của biện pháp thuyết trình là thông cáo – tái tạo. Bởi thế , biện pháp thuyết trình còn có tên gọi là biện pháp thuyết trình thông cáo – tái tạo. Biện pháp này chỉ rõ thuộc tính thông cáo bằng lời của thầy và thuộc tính tái tạo khi lãnh hội của trò. Thầy giáo Học hỏi tài liệu, sách giáo khoa, Dự bị bài giảng và trực tiếp điều khiển thông cáo luồng thông cáo kiến thức đến học sinh. Học sinh tiếp nhận những thông cáo đó bằng việc nghe, nhìn , cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ.
Như vậy, những kiến thức đến với học sinh theo biện pháp này Hầu như đã được thầy “chuẩn bị sẵn” để trờ thu nạp, sự hoạt động của trò tương đối thụ động. Biện pháp thuyết trình chỉ cho phép người học đạt đến Thấp tái tạo của sự lãnh hội kiến thức mà thôi. Từ thời gian này, theo hướng hoạt động hóa người học, cần phải giữ lại bớt biện pháp thuyết trình thông cáo – tái tạo, tăng cường biện pháp thuyết trình giải quyết Sự tình. Đây là kiểu dạy học bằng cách đặt học sinh trước những bài toán nhận thức , kích thích học sinh hứng giải bài toán nhận thức, tạo ra sự chuyển hóa từ quá trình nhận thức có tính Học hỏi khoa học vào tổ chức quá trình nhận thức trong học tập. Thầy giáo đưa học sinh vào tình huống có Sự tình rồi học sinh tự mình giải quyết Sự tình đặt ra. Theo hình mẫu đặt và giải quyết Sự tình mà thầy giáo thể hiện, học sinh được học thói thường suy nghĩ lôgic, biết cách phát hiện Sự tình, đề xuất giả thuyết, bàn luận, làm thí nghiệm để thẩm tra các giả thuyết nêu ra.
Thuyết trình kiểu đặt và giải quyết Sự tình thuần túy do thầy giáo thể hiện cũng đã có công hiệu phát triển tư duy của học sinh. Nếu được xen kẽ vấn đáp, bàn luận một cách hợp lý thì công hiệu sẽ Thêm lên. Muốn vậy, lớp không nên quá đông, có điều kiện thuận lợi cho hội thoại, song song học sinh phải có thói thường bạo dạn biểu lộ tư kiến trước Sự tình nêu ra.
Để lôi cuốn sự để ý của người học và tích cực hóa biện pháp thuyết trình ngay khi khai mạc bài học thầy giáo có khả năng thông cáo Sự tình dưới hình thức những câu hỏi có thuộc tính định hướng, hoặc có thuộc tính “xuyên tâm”. Trong quá trình thuyết trình bài giảng, thầy giáo có khả năng thực hiện một số hình thức thuyết trình lôi cuốn sự để ý của học sinh như sau:
– Thể hiện kiểu nêu vấn đề: Trong quá trình thể hiện bài giảng thầy giáo có khả năng biểu đạt Sự tình dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống lôi cuốn sự để ý của học sinh.
– Thuyết trình kiểu thuật chuyện: thầy giáo có khả năng phê chuẩn những sự kiện kinh tế – từng lớp, những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân tách, minh họa, đại quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu trưng, khắc sâu nội dung kiến thức của bài học.
– Thuyết trình kiểu diễn tả , phân tích: thầy giáo có khả năng dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu… để diễn tả phân tách nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung. Trên cơ sở đó đưa ra những bằng chứng lôgíc, nói hay để làm rõ thực chất của vấn đề.
– Thuyết trình kiểu nêu Sự tình có tính giả thuyết: thầy giáo đưa vào bài học một số giả thuyết hoặc ý kiến có thuộc tính mâu thuẫn với Sự tình đang Học hỏi nhằm xây dựng tình huống có Sự tình thuộc loại giả thuyết ( hay luận chiến ). Kiểu nêu Sự tình này đòi hỏi học sinh phải tuyển trạch ý kiến đúng, sai và có lập luận kiên cố về sự tuyển trạch của mình. Song song học sinh phải biết cách phê phán, chưng một cách chuẩn xác, khách quan những ý kiến không đúng đắn, chỉ ra tính không khoa học và căn nguyên của nó.
– Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: Nếu nội dung của Sự tình thể hiện chứa đựng những mặt tương phản thì thầy giáo cần chính xác những Dấu hiệu để ghi nhận để so sánh từng mặt, thuộc tính hoặc giao tế giữa hai đối tượng đối đầu nhau nhằm rút ra kết luận cho từng Dấu hiệu để ghi nhận so sánh. Mặt khác, thầy giáo có khả năng sử dụng số liệu báo cáo để phân tách , so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng tính chuẩn xác và tính thuyết phục của vấn đề.
– Hiện tại, bài giảng hiện đại đang có khuynh hướng sử dụng càng ngày càng nhiều các phương tiện công nghệ thông cáo, làm tăng sức quyến rũ và hiệu quả. Ngày trước, để minh họa nội dung bài giảng, thầy giáo chỉ có khả năng sử dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ biểu đạt nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Hiện tại có cả một loạt phương tiện để thầy giáo tuyển trạch sử dụng như: máy chiếu , băng thu thanh, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính… Tiến tới mọi thầy giáo phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính được nối mạng , biết sử dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sống động , hiệu quả , phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh.
Biện Pháp Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Theo Hướng Tích Cực
1. Nội dung chương trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chính là việc thực hiện các bước để chuyển chương trình học từ việc tiếp cận nội dung thành tiếp cận năng lực của học sinh. Điều này có nghĩa là, thay vì quan tâm đến việc học sinh học được gì, thì sẽ quan tâm đến việc học sinh sẽ vận dụng được những gì thông qua quá trình học tập.
Trong quá trình dạy học, cần phải đảm bảo sử dụng đầy đủ và hiệu quả các thiết bị hỗ trợ dạy học theo quy định ở mức tối thiểu. Ngoài ra, có thể dùng thêm dụng cụ, đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy thực sự cần thiết cho quá trình dạy học nhưng phải đảm bảo an toàn và phù hợp với học sinh. Đặc biệt, nên ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
2. 4 đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học, định hướng phát triển năng lực
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực được thể hiện rõ ở 4 đặc trưng cơ bản sau:
Quá trình dạy học được thực hiện bằng cách tổ chức nhiều hoạt động học tập, giúp học sinh chủ động khám phá kiến thức chưa biết, thay vì thụ động tiếp nạp những kiến thức có sẵn. Giáo viên là người trực tiếp tổ chức hoạt động học tập và hướng dẫn, chỉ đạo học sinh tìm tòi kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã biết một cách sáng tạo để giải quyết tình huống trong học tập và thực tiễn,…
Rèn luyện cho học sinh cách khai thác kiến thức có ở sách giáo khoa và tài liệu học tập khác, rèn luyện cách tìm kiếm thông tin và suy luận để tìm ra kiến thức mới,… Đồng thời định hướng cho các em cách tư duy để từng bước hình thành và phát triển khả năng sáng tạo.
Chú trọng việc kết hợp giữa học tập cá thể và học tập hợp tác, tăng sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh. Từng học sinh có cơ hội thể hiện sự hiểu biết của mình, ghi nhận đóng góp của cá nhân khi cùng giải quyết nhiệm vụ học tập chung.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa theo mục tiêu của bài học trong suốt quá trình học tập bằng các câu hỏi và bài tập. Đặc biệt, cần hình thành và phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau giữa học sinh.
3. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
3.1 Cải tiến phương pháp dạy truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực không đồng nghĩa với việc phải loại bỏ đi phương pháp dạy truyền thống như đàm thoại, dạy học thuyết trình hay luyện tập, mà điều cần làm chính là cải tiến chúng, để hạn chế các nhược điểm và nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy.
Muốn phương pháp dạy học này mang lại hiệu quả, giáo viên cần phải nắm rõ yêu cầu và sử dụng thành thạo kỹ thuật ở khâu chuẩn bị cho đến việc giảng dạy trên lớp. Ngoài ra, cần nâng cao kỹ thuật đặt câu hỏi, cách xử lý các câu trả lời ở trong đàm thoại và kỹ thuật làm mẫu ở trong luyện tập.
Bên cạnh việc cải tiến cũng nên kết hợp giữa dạy học truyền thống và phương pháp dạy mới, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của các em học sinh.
3.2 Kết hợp nhiều phương pháp
Để nâng cao hiệu quả học tập và tăng tính tích cực của học sinh, việc kết hợp nhiều phương pháp dạy học là biện pháp vô cùng cần thiết. Bên cạnh dạy học toàn lớp, giáo viên có thể kết hợp, sử dụng phương pháp dạy học cá nhân, dạy học nhóm.
3.3 Dạy học giải quyết vấn đề
3.4 Dạy học theo tình huống
3.5 Dạy học định hướng hành động
Là cách dạy học có sự kết hợp giữa hoạt động trí não và tay chân. Trong suốt thời gian học tập, học sinh sẽ tiến hành các nhiệm vụ học tập, hoàn thành sản phẩm dưới sự hỗ trợ của hoạt động tư duy và tay chân.
3.6 Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực cần có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Dưới sự hỗ trợ của màn hình trình chiếu, phần mềm dạy học sẽ làm cho bài giảng trở nên thu hút, sinh động, tăng được sự hứng thú của học sinh.
3.7 Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực
Kỹ thuật dạy học chính là cách thức hành động của người trực tiếp giảng dạy và người học trong các tình huống thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Có rất nhiều kỹ thuật dạy học giúp phát huy tính tích cực của người học như “kỹ năng động não, tia chớp, bản đồ tư duy,…”
3.8 Phát triển phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ, nếu là bộ môn khoa học tự nhiên, giáo viên có thể cho học sinh quan sát vật phẩm kỹ thuật, tiến hành làm mẫu các thao tác, phân tích sản phẩm, lắp ráp mô hình sản phẩm,…
3.9 Hình thành thói quen học tích cực cho học sinh
Hình thành thói quen học tích cực có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Với sự đa dạng về các phương pháp nhận thức như thu thập, xử lý, phân tích thông tin, phương pháp làm việc nhóm,…
4. Đổi mới hình thức kiểm tra và đánh giá
Chỉ đạo, tổ chức nghiêm túc, theo đúng quy chế ở khâu ra đề, khâu coi thi, chấm thi. Đồng thời đảm bảo công bằng, trung thực và khách quan trong việc đánh giá năng lực của học sinh. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực cũng cần phải chú trọng tới phẩm chất và năng lực của học sinh.
Việc đánh giá học sinh phải theo sát toàn bộ quá trình học tập. Thực hiện đánh giá ngay trên lớp, đánh giá thông qua nhận xét hay hồ sơ. Đặc biệt nên tăng cường đánh giá học sinh thông qua sản phẩm thực hiện dự án, các bài thuyết trình. Cần kết hợp kết quả đánh giá học sinh trong quá trình học tập và tổng kết cuối kỳ, cuối năm.
Các hình thức sử dụng để kiểm tra và đánh giá cần phải hướng tới mục tiêu phát triển năng lực của học sinh. Quá trình đánh giá là cách để nắm được học sinh đã học được cái gì, học như thế nào và vận dụng ra sao. Kết quả của việc đánh giá nên được sử dụng để giúp đỡ học sinh cải thiện về phương pháp học tập, động viên học sinh cố gắng.
Cần phải kết hợp hợp lý hình thức thi trắc nghiệm và tự luận. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc trong việc ra đề thi, câu hỏi trắc nghiệm một cách khách quan, đưa các câu hỏi kiểm tra tự luận ở trong các bài kiểm tra và các câu hỏi, bài tập nhằm phát huy năng lực của học sinh cho thư viện trường. Tạo thêm nguồn tài liệu học mở ở trên website chính thức của bộ GD, sở GD, phòng GD-ĐT và các trường học.
5. Khó khăn, thách thức trong đổi mới phương pháp dạy học tích cực
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện nay là việc làm vô cùng cần thiết, tuy nhiên vẫn gặp phải một số khó khăn và thách thức:
Nhận thức của một số ít giáo viên và cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc phải đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá không cao.
Nghiên cứu và vận dụng các lý luận của phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa có sự đồng bộ và hiệu quả.
Nguồn lực bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, công nghệ thông tin, truyền thông cho việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn thiếu.
6. Thầy cô, nhà trường cần làm gì để thay đổi phương pháp dạy học
6.1 Về phía thầy cô
Giáo viên phải có kiến thức đa dạng: Giáo viên cần có kiến thức chuyên môn và kiến thức sư phạm về các đề tài thực hiện giảng dạy.
Giáo viên phải xác định được những vấn đề cần đổi mới: Phải xác định mục tiêu, nội dung, phương tiện và hình thức tổ chức, đánh giá.
Giáo viên cần lập kế hoạch và chuẩn bị môi trường lớp học: Lập kế hoạch về thời gian và đảm bảo sự tham gia của cả lớp. Cung cấp các đầu vào hoặc mô hình để phổ biến kiến thức mới.
Giáo viên phải giỏi kỹ năng truyền đạt kiến thức: Nắm rõ yêu cầu của giáo dục, nắm rõ kiến thức và kỹ năng để truyền đạt nội dung cho học sinh.
Giáo viên phải chủ động và có sáng kiến, giúp học sinh tự học, tự vận dụng, hợp tác chia sẻ, giúp việc học tập hiệu quả hơn.
6.2 Về phía nhà trường
Việc làm cụ thể của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý:
Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ giáo viên trong việc đổi mới.
Hướng dẫn giáo viên trong việc đổi mới giáo dục.
Lấy ý kiến về chất lượng giảng dạy từ giáo viên và học sinh.
Khen thưởng giáo viên có thành tích tốt trong thực hiện phương pháp dạy học đổi mới.
Khai thác và sử dụng CNTT vào hoạt động dạy học.
Đảm bảo cung cấp thiết bị dạy học cho giáo viên đầy đủ khi cần.
Tổ chức các chuyên đề chuyên môn:
Đảm bảo các bộ môn đều tổ chức theo chuyên đề.
Chuyên đề được xây dựng chu đáo, hiệu quả bởi giáo viên đảm nhiệm công tác giảng dạy.
Tổ chức tốt giờ thao giảng, dự giờ:
Tổ chức giờ thao giảng theo định kỳ.
Tổ chức dự giờ thăm lớp một cách thường xuyên.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn: Được thực hiện bởi tổ chuyên môn và chú trọng vào việc lập kế hoạch, nghiên cứu, tập trung… để mang lại hiệu quả.
Đổi mới đánh giá: Đổi mới đánh giá giúp phát triển năng lực học tập, khuyến khích tư duy sáng tạo và giảm áp lực về thành tích cho học sinh.
Sơ kết tổng kết đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực:
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là việc làm cần thiết trong nền giáo dục hiện nay. Và nó không phải là việc làm của một cá nhân mà của cả một tập thể. Hy vọng qua bài viết này, quý thầy cô đã hình dung được về nội dung, hình thức của đổi mới phương pháp giáo dục tích cực, từ đó làm đúng vai trò, nhiệm vụ của mình để quá trình đổi mới đạt được hiệu quả cao.
Bạn đang xem bài viết Top 10 Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Thành Công Nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!