Top 3 # 2 Chức Năng Cơ Bản Của Nhà Nước Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chức Năng Cơ Bản Của Nhà Nước

Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Tùy theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau. Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

a) Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội

Chức năng thống trị chính trị của giai cấp – chức năng giai cấp – là chức năng nhà nước làm công cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với toàn thể xã hội. Chức năng giai cấp của nhà nước bắt nguồn từ lý do ra đời của nhà nước và tạo thành bản chất chủ yếu của nó. Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Trong hai chức năng đó thì chức năng thống trị chính trị là cơ bản nhất có vai trò chi phối chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính trị. Giai cấp thống trị bao giờ cũng biết giới hạn kiện toàn cách thực hiện chức năng xã hội trong khuôn khổ lợi ích của mình. Song, chức năng xã hội lại là cơ sở cho việc thực hiện chức năng giai cấp; bởi vì chức năng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thông qua chức năng xã hội. Ph. Ăngghen viết “ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội đó của nó”1.

b) Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại

Sự thống trị chính trị và sự thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thể hiện trong lĩnh vực đối nội cũng như trong đối ngoại.Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị và những trật tự khác hiện có trong xã hội. Thông thường điều đó phải được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng nhiều phương tiện khác (bộ máy thông tin, tuyên truyền, các cơ quan văn hóa, giáo dục…) để xác lập, củng cố tư tưởng, ý chí của giai cấp thống trị, làm cho chúng trở thành chính thống trong xã hội.Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị. Ngày nay, trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, việc mở rộng chức năng đối ngoại của nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Cả hai chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Chúng là hai mặt của một thể thống nhất. Tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất chức năng đối ngoại của nhà nước; ngược lại tính chất và những nhu cầu của chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội.

Đặc Trưng Của Nhà Nước? Chức Năng Cơ Bản Của Nhà Nước Là Gì?

Việc nắm rõ những đặc trưng của nhà nước và các chức năng cơ bản của nó sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể, toàn diện hơn về bản chất của nhà nước.

Bất kỳ nhà nước nào cũng có 3 đặc trưng cơ bản sau đây:

1.1. Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.

Khác với tổ chức , thời nguyên thủy được hình thành trên cơ sở những quan hệ huyết thống, nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư trú. Quyền lực nhà nước có hiệu lực với mọi thành viên trong lãnh thổ không phân biệt huyết thống.

Đặc trưng nêu trên làm xuất hiện mối quan hệ giữa từng người trong cộng đồng đối với nhà nước. Mỗi nhà nước được xác định bằng một biên giới quốc gia nhất định.

1.2. Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.

Khác với các cơ quan điều hành công việc chung trong thị tộc, bộ lạc, nhà nước của giai cấp thống trị nào cũng có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp. Bộ máy đó bao gồm các đội vũ trang đặc biệt như quân đội, cảnh sát, nhà tù…; và các cơ quan quản lý hành chính.

Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ sở sức mạnh cưỡng bức của pháp luật và dùng các thiết chế bạo lực để pháp luật của mình được thực thi trong thực tế.

1.3. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.

Nhà nước không thể tồn tại nếu không dựa vào thuế khóa, quốc trái và các hình thức bóc lột khác. Đó là những chế độ đóng góp có tính chất cưỡng bức để nuôi sống bộ máy cai trị.

Hệ thống thuế khóa, cống nạp như vậy hoàn toàn không có trong hình thức xã hội thị tộc, bộ lạc. Nó chỉ tồn tại gắn liền với hình thái tổ chức nhà nước. Bằng các hình thức khác nhau như vậy, nhà nước của giai cấp bóc lột không những là công cụ trấn áp giai cấp mà còn là công cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp bức.

Tùy theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.

Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.

Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và đối ngoại.

2.1. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.

– Chức năng thống trị chính trị của giai cấp – chức năng giai cấp – là chức năng nhà nước làm công cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối với toàn xã hội. Chức năng giai cấp của nhà nước bắt nguồn từ lý do ra đời của nhà nước và tạo thành chủ yếu của nó.

– Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước.

Trong hai chức năng trên, chức năng thống trị chính trị của giai cấp là cơ bản nhất, chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính trị.

Giai cấp thống trị bao giờ cũng biết giới hạn chức năng xã hội trong khuôn khổ lợi ích của mình. Song, chức năng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thông qua chức năng xã hội. Ph. Ăng-ghen viết: “Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội của nó”.

Sự thống trị chính trị và sự thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thể hiện trong lĩnh vực đối nội cũng như trong đối ngoại.

– Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị và những trật tự khác hiện có trong xã hội theo những lợi ích của giai cấp thống trị. Thông thường điều đó phải được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước.

Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng nhiều phương tiện khác như bộ máy thông tin, tuyên truyền, các cơ quan văn hóa, giáo dục… để xác lập, củng cố tư tưởng, ý chí của giai cấp thống trị, làm cho chúng trở thành chính thống trong xã hội.

– Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị.

Ngày nay, trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, việc mở rộng chức năng đối ngoại của nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt.

Cả hai chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Chúng là hai mặt của một thể thống nhất. Tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất của chức năng đối ngoại, ngược lại tính chất, nhu cầu của chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội.

Chương 2 Những Vấn Đề Cơ Bản Về Nhà Nước

Published on

1. CHƯƠNG IINHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC

2. CHƯƠNG IINHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC1. VĂN BẢN- Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi năm 2001);- Luật tổ chức Quốc Hội (sửa đổi 2007);- Luật tổ chức Chính Phủ;- Luật tổ chức toà án nhân dân 2002;- Luật tổ chức Viện Kiểm Sát nhân dân 2002;- Luật tổ chức Hội Đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003.

3. CHƯƠNG IINHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC2. GIÁO TRÌNH- Nhà nước và pháp luật Đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2004.

4. CHƯƠNG IINHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚCNội dung chương gồm:I. Khái niệm nhà nướcII. Chức năng nhà nướcIII. Kiểu nhà nướcIV. Hình thức nhà nướcV. Bộ máy nhà nước

5. CHƯƠNG IINHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚCI – Nguồn gốc, khái niệm, bản chất nhà nước1. Nguồn gốc nhà nước2. Khái niệm nhà nước3. Bản chất nhà nước

6. 1. Nguồn gốc nhà nước Nguồn gốc nhà nước Quan điểm Quan điểm phi Mác – Mác – xit về Lênin về nguồn gốc nguồn gốc nhà nước nhà nước

7. 1.1. Quan điểm phi Mác – xit về nguồn gốc nhà nước Quan điểm a Thuyết thần phi Mác – học xit về Thuyết gia trưởng b nguồn gốc nhà nước cThuyết khế ước xã hội d Thuyết bạo lực

8. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nướcNội dung quan điểm:Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu,bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phátsinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước nảy sinh từtrong đời sống xã hội, xuất hiện khi xã hội loài ngườiphát triển đến một trình độ nhất định và sẽ tiêu vongkhi những điều kiện khách quan của sự tồn tại nhànước không còn nữa.

9. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nướcQuá trình hình thành NN*Công xã nguyên thủy và tổ chức thị tộc- bộ lạc- Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất;- Cơ sở xã hội : Xã hội bình đẳng chưa phân hóa thành các giai cấp;+ Tổ chức theo nguyên tắc huyết thống;+ Mọi người đều tự do, bình đẳng+ Tồn tại sự phân công lao động tự nhiên;+ Là tổ chức mang tính tự quản đầu tiên;+ Quyền lực trong XH ko mang tính giai cấp .

10. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nướcThị tộc Tổ chức xã hội CSNT Tổ chức xã hội CSNTBào tộc Bộ lạc

12. 1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước Nguyên nhân kinh tế: Sự xuất hiện chế độ tư hữu. Nhà nướcNguyên nhân xã hội:Sự phân hoá xã hội thành giai ra đờicấp đối kháng không thể điều hòa được

13. 1.3. Những phương thức hình thành nhà nước điển hình trong lịnh sử 1 2 3 4Sự ra đời Sự ra đời Sự ra đời Sự ra đờinhà nước nhà nước nhà nước nhà nước Aten Rôma Giéc – Phương cổ đại cổ đại manh Đông cổ đại

14. 2. Khái niệm nhà nước 2.1. Định nghĩa Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.

15. 2.2. Đặc điểm nhà nước -Nhà nước là một tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những Công việc chung của xã hội Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc đối với mọi công dân Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế.

16. 2.2. Đặc điểm của Nhà nước a. Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội.+ Quyền lực không hòa nhập với xã hội và mang tính giai cấp+ Chủ thể của quyền lực này thuộc về giai cấp thống trị về kinh tế chính trị và tư tưởng trong xã hội+ Quyền lực được thực hiện bằng một bộ máy với lớp người chuyên làm chức năng cưỡng chế và quản lý xã hội theo đường lối của giai cấp thống trị.

17. 2.2. Đặc điểm của Nhà nướcb. Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ + Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… + Các thành viên trong xã hội thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ tại nơi cư trú bất kể thuộc thị tộc, bộ lạc nào.

18. 2.2. Đặc điểm của Nhà nướcc. Nhà nước có chủ quyền quốc gia + Là một tổ chức có chủ quyền. Có quyền tự quyết đối với mọi chủ trương chính sách đối nội cũng như đối ngoại không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. + Chủ quyền quốc gia có tính tối cao là thuộc tính không tách rời của nhà nước

19. 2.2. Đặc điểm của Nhà nướcd. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với công dân. – Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật. – Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.

20. 2.2. Đặc điểm của Nhà nướce. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế Nhằm mục đích nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giải quyết các công việc chung của xã hội.

21. 3. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚCTính giai cấp Tính xã hội

22. 3.1. Tính giai cấp của nhà nước Nhà nước luôn mang tính giai cấp :- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp- Nhà nước tồn tại song song với sự tồn tại của giai cấp- Những biến đổi về cơ cấu giai cấp, tương quan lực lượng của các giai cấp điều ít nhiều ảnh hưởng đến nội dung của NN.

23. 3. Bản chất của nhà nước3.1. Tính giai cấp của nhà nước thể hiển ở: 1 Sự thống trị về mặt kinh tế 2 1 Sự thống trị về mặt chính trị 3 1 Sự thống trị về mặt tư tưởng

24. 3. Bản chất của nhà nước3.2. Tính xã hội:- Nhà nước còn phải là một tổ chức chính trị rộng lớn, một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức bảo đảm lợi ích chung của xã hội.- Nhà nước giải quyết các công việc mang tính xã hội : xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, trường học, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh…

25. 3. Bản chất của nhà nước3.3.Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Bản chất của nhà nước CHXHCNVN thể hiện đầy đủ bản chất của nhà nước XHCN. ” Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức “. ( Điều 2 Hiến pháp 1992)

26. II. Chức năng của nhà nước1. Định nghĩa Chức năng của nhà nước là những phương diện( những mặt ) hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằmthực hiện những nhiệm vụ cơ bản được đặt ra trướcnhà nước

27. II. Chức năng của nhà nước2. Phân loại: – Chức năng đối nội: phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự xãhội, bảo vệ chế độ kinh tế – xã hội, … – Chức năng đối ngoại: bảo vệ đất nước, thiết lập quan hệbang giao với các nước, …

28. II. Chức năng của nhà nước 3. Hình thức và phương thức thực hiện Tổ chức thực Xây dựng pháphiện pháp luật luật (Lập pháp) (Hành pháp) Bảo vệ pháp luật (Tư pháp)

29. II. Chức năng của nhà nước 3. Hình thức và phương thức thực hiệnPP thuyếtphục PP cưỡng chế

30. 2. Chức năng của nhà nước2.4. Chức năng cơ bản của nhà nước CHXHCN Chức năng Chức năng Đối nội Đối ngoại Chức năng kinh tế Add Your Text Bảo vệ đất Text Add Your nước Thiết lập, phát triển Chức năng xã hội Add Your Text Add Your Text quan hệ bang giao Chức năng Hợp tác vì những Add Your Text tư tưởng, Add Your Text hoạt động chung văn hóa

31. III – KIỂU NHÀ NƯỚC 1. Kiểu nhà nước : 1.1. Định nghĩa Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp cũng như điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong hình thái kinh tế xã hội nhất định.

32. III – KIỂU NHÀ NƯỚC 1. 2. Các kiểu lịch sử của nhà nước Add Your Text Nhà nước XHCN Căc cứ vào các hình thái Add Your Textkinh tế – xã hội Nhà nước tư sản trong lịch sử Add Your Text Nhà nước phong kiến Add Your Text Nhà nước chủ nô

33. III – KIỂU NHÀ NƯỚC2. Kiểu lịch sử của nhà nước2.1. Nhà nước Chủ nô:- Hoàn cảnh ra đời: sự tan rã của chế độ thị tộc – bộ lạc.- Cơ sở kinh tế: chế độ tư hữu về TLSX và nô lệ.- Cơ sở xã hội: xã hội phân hoá thành giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.- Bản chất: duy trì sự thống trị của giai cấp chủ nô đối với nô lệ.

34. III – KIỂU NHÀ NƯỚC2. Kiểu lịch sử của nhà nước2.2. Nhà nước phong kiến- Hoàn cảnh ra đời: trên sự sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ.- Cơ sở kinh tế: chế độ tư hữu của giai cấp địa chủ phong kiến đối với đất đai và TLSX khác.- Cơ sở xã hội: sự mâu thuẫn và đấu tranh giữa giai cấp địa chủ và nông dân.- Bản chất: duy trì, bảo vệ đặc quyền, đặc lợi địa vị của giai cấp địa chủ phong kiến

35. III – KIỂU NHÀ NƯỚC2. Kiểu lịch sử của nhà nước2.3. Nhà nước tư sản:- Hoàn cảnh ra đời: cuộc cách mạng tư sản xoá đi nhà nước phong kiến đã lỗi thời.- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu tư về máy móc, nhà xưởng,… và bóc lột giá trị thặng dư.- Cơ sở xã hội: sự mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.- Bản chất: duy trì, bảo vệ lợi ích và sự thống trị của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.

36. III – KIỂU NHÀ NƯỚC2. Kiểu lịch sử của nhà nước2.4. Nhà nước XHCN- Hoàn cảnh ra đời: thông qua các cuộc cách mạng XHCN.- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về TLSX- Cơ sở xã hội: xã hội bình đẳng- Bản chất: nhà nước của tầng lớp nhân dân lao động, bảo vệ và vì lợi ích của đại bộ phận dân cư trong xã hội.

37. IV. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC1. Khái niệm Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp nhằm thực hiện quyền lực nhà nước.

38. 2. Các yếu tố cấu thành Hình thức chính thể Chế độ chính trị Hình thức cấu trúc nhà nước

39. 2.1.Hình thức chính thể- Định nghĩa: Là cách thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước và quan hệ của các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.

40. 2.1. Hình thức chính thể Hình thức chính thểChính thể quân chủ Chính thể cộng hoàQuân Quân Cộng Cộng chủ chủ hoà hoàtuyệt hạn dân quý đối chế chủ tộc

41. 2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước- Định nghĩa: là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang

42. 2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước Quản lý Có 1 hệ thống thống nhất Nhà nước Nhà nước cơ quan từ TW đến địa phương đơndnhất quyền lực Có các Có chủ đơn vị quyền HCNN

44. 2.3. Chế độ chính trịĐịnh nghĩa: là tổng thể cácphương pháp, thủ đoạn mà cáccơ quan nhà nước sử dụng đểthực hiện quyền lực nhànước

45. 2.3. Chế độ chính trị Phương pháp thực hiện quyền lực NN: DÂN CHỦ DÂN CHỦ PHẢN DÂN CHỦ PHẢN DÂN CHỦ

46. 2.3. Chế độ chính trị Dân chủ được hiểu là sự toàn quyền của nhân dân, tức là nhà nước do dân làm chủ.DÂN CHỦDÂN CHỦ Dân chủ gắn với NN: DC Chủ nô, DC tư sản và DC XHCN Biểu hiện: DC thực sự, DC rộng rãi, …..

47. 2.3. Chế độ chính trị Phản DC là phương pháp sử dụng nhằm phục vụ lợi của một bộ phận nhỏ trong XH, đi ngược lại với lợi ích của đông đảo quầnPHẢN DC chúng trong xã hội.PHẢN DC Phản DC gắn với NN: Chủ nô, phong kiến, phát xít. Biểu hiện: độc tài, phát xít, quân phiệt, …..

48. Câu hỏi: Hình thức nhà nước Việt nam XHCN?

49. V – BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước 3. Bộ máy nhà nước Việt Nam XHCN

50. 1. Khái niệm1.1. Định nghĩa Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhànước từ trung ương đến địa phương, được tổ chứcvà hoạt động theo những nguyên tắc chung, thốngnhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năngcủa nhà nước.

51. 1. Khái niệm Tiêu chí xác định cơ quan nhà nước- Được thành lập theo quy định của pháp luật- Là 1 bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước- Có đội ngũ cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước- Hoạt động với kinh phí do nhà nước cấp- Nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ nhất định do Nhà nước quy định

52. 1. Khái niệm Câu hỏi: Chỉ ra đâu là cơ quan nhà nước: – Học viện Ngân hàng – Đảng CSVN – Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội – Văn phòng Chính phủ – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Ngân hàng TMCP Techcombank

53. 1. Khái niệm1.2. Đặc điểm Là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nắm giữ đồng thời ba quyền lực trong xã hội: kinh tế, chính trị và tư tưởng. Sử dụng pháp luật để quản lý xã hội. Vận dụng 2 phương pháp quản lý cơ bản: thuyết phục và cưỡng chế.

54. 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước Add Your Text Bộ máy nhà nước XHCN Add Your Text Bộ máy nhà nước tư sản Add Your Text Bộ máy nhà nước phong kiến Add Your Text Bộ máy nhà nước chủ nô

56. 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước 2.2. Bộ máy nhà nước phong kiến: Mang nặng tính quân sự, tập trung, quan liêu gắn liền với chế độ đẳng cấp của XH phong kiến. Đứng đầu nhà nước là vua, dưới vua có triều đinh gồm các quan đại thần thân tín vua, nắm giữ trọng trách chính trong bộ máy nhà nước. Tất cả các cơ quan nhà nước đều phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước vua.

57. 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước2.3. Bộ máy nhà nước tư sản: Tổ chức theo nguyên tắc phân chia quyền lực (Tam quyền phân lập) Các cơ quan trong bộ máy nhà nước tư sản:- Nghị viện;- Nguyên thủ quốc gia:- Chính phủ;- Hệ thống toà án;- Hệ thống quân đội – cảnh sát;- Bộ máy hành chính.

58. 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước 2.4. Bộ máy nhà nước XHCN a. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động xuyên suốt, bao trùm là:  Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.  Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.  Nguyên tắc tập trung dân chủ.  Nguyên tắc pháp chế XHCN.  Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.

59. 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước2.4. Bộ máy nhà nước XHCNb. Cấu trúc bộ máy nhà nước* Căn cứ vào hình thức 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, cơquan nhà nước gồm: – Cơ quan lập pháp – Cơ quan hành pháp – Cơ quan tư pháp* Căn cứ vào trình tự thành lập, cơ quan nhà nước gồm: – Cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu; – Cơ quan do nhân dân gián tiếp bầu.

60. 2. Sự phát triển của Bộ máy nhà nước2.4. Bộ máy nhà nước XHCNb. Cấu trúc bộ máy nhà nước* Căn cứ vào tính chất thẩm quyền, cơ quan nhà nước gồm: – Cơ quan có thẩm quyền chung – Cơ quan có thẩm quyền riêng* Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, cơ quan nhà nước gồm: – Cơ quan nhà nước ở trung ương – Cơ quan nhà nước ở địa phương

61. 3. Bộ máy nhà nước cộng hòa XHCNVN – Hệ thống cơ quan quyền lực; – Hệ thống cơ quan quản lý; – Cơ quan Chủ tịch nước; – Hệ thống cơ quan xét xử; – Hệ thống cơ quan kiểm sát.

62. 3. Bộ máy nhà nước cộng hòa XHCNVN3.1 Quốc hội3.2 1 Chính phủ3.3 2 Chủ tịch nước3.4 Hội đồng nhân dân các cấp 33.5 Ủy ban nhân dân các cấp 43.6 Tòa án nhân dân3.7 Viện kiểm sát nhân dân

63. 3.1.Quốc hộia. Cơ chế thành lập: Do nhân dân trực tiếp bầu ra.b. Vị trí pháp lý: QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhândân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa VNc. Chức năng:+ QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp+ QH quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đấtnứơc+ QH thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạtđộng của nhà nước…

64. 3.2. Chủ tịch nướca. Cơ chế thành lập: Chủ tịch nước do QH bầu theo nhiệm kỳ của QH.b. Vị trí pháp lý: “Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CH XHCNVN về đối nội đối ngoại” Đ 110 HPc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;”- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá…- Đ 103 HP 1992 (sửa đổi năm 2001).

65. 3.3. Chính phủa. Cơ chế thành lập:-Do nhân dân gián tiếp bầu thông qua cơ quan quyền lực cao nhất. QH bầu thủtướng CP trong số đại biểu QH.b. Vị trí pháp lý: Đ 109 , HP 1992 qui định: CP là cơ quan chấp hành của QH, cơquan hành chính nhà nước cao nhất của nước CH XH CNVN.c. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp, hướngdẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạođiều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định;Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổchức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạocông tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân…Trình dự án luật, và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốchội; Đ112, HP năm 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001).

66. Thủ tướng chính phủ- Vị trí pháp lý: là người lãnh đạo Chính phủ, đứng đầu bộ máyhành pháp.- Thủ tướng CP là người đứng đầu, phải chịu trách nhiệm trướcQuốc hội và báo cáo công tác với QH, UBTVQH, Chủ tịch nước.- Nhiệm vụ quyền hạn: Lãnh đạo điều hành công tác của Chínhphủ, các thành viên Chính phủ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chínhphủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; trực tiếp chỉ đạo, điều hànhcác công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trêntất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạncủa Chính phủ… Đ20 Luật tổ chức CP- Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL: Quyết định, chỉ thị

67. Các bộ, cơ quan ngang bộ- Vị trí pháp lý: Là cơ quan của CP, thực hiện chức năng quản lýNhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cảnước.- Trách nhiệm quyền hạn:Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và cácvăn bản khác theo phân công. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác vềquản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực; hướng dẫn, kiểm traviệc thực hiện các văn bản đó. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến,giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ…Điều 23 Luật tổ chức CP

68. 3.4. Hội đồng nhân dâna. Cơ chế thành lập: HĐND địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra.b. Vị trí pháp lý: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, do nhân dân dịa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.c. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp… Đ120 HP năm 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)

69. 3.5. Uỷ ban nhân dân địa phươnga. Cơ chế thành lập: UBND địa phương do HĐND địa phươngbầu rab. Vị trí pháp lý: là cơ quan chấp hành và hành chính của nhànước ở địa phương, do HĐND địa phương cùng cấp bầu ra,chịu trách nhiệm chấp hành HP, Luật, các văn bản của cơ quanNN cấp trên và các NQ của HĐND cùng cấp.c. Chức năng:- Chức năng: quản lý hành chính nhà nước ở địa phương trêncác mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…

70. Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của NN, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

71. 3.6. Toà án nhân dâna. Cơ chế thành lập:- Chánh án TAND tối cao do QH bầu; CA TAND địa phương do CA TANDTC bổ nhiệm sau khi trao đổi ý kiến với thường trực HĐND địa phươngb. Vị trí pháp lý: là cơ quan xét xử của nhà nước CH XHCN VN.c. Chức năng:- Chức năng: xét xử theo pháp luật

72. 3.7. Viện kiểm sát nhân dâna. Cơ chế thành lập:- Viện trưởng VKS ND tối cao do QH bầu; Viện trưởng VKS ND địa phương và của VKS quân sự quân khu do Viện trưởng VSK NDTC bổ nhiệm.b. Vị trí pháp lý: là cơ quan kiểm sát của nhà nước CH XHCN VN.c. Chức năng- Chức năng: Kiểm sát tư pháp và thực hành quyền công tố.

73.  Bài tập:Vẽ sơ đồ tổ chức của Bộ máy Nhà nước Việt Nam

Bài 2: Chức Năng Nhà Nước

Tóm tắt lý thuyết

Chức năng nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản, có tính định hướng lâu dài, trong nội bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thổ hiộn vai trò của Nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.

Nhiệm vụ nhà nước được hiểu là mục tiêu nhà nước cần dạt được, là những vấn đề đặt ra mà nhà nước cấn phải giải quyết. Mục tiêu là những kết quả cần đạt dược xác định trước, thể hiện ý chí chủ quan của con người.

Ví dụ: Tổ chức và quản lí kinh tế; Tổ chức và quản lí văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ; Bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân… Chức năng nhà nước được hình thành một cách khách quan dưới tác động của nhiệm vụ nhà nước.

Ví dụ: Sự xuất hiện nhiệm vụ phòng, chống bão lụt hay dịch bệnh… là khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước, do vậy các phương diện hoạt động để thực hiện nhiệm vụ này cũng mang tính khách quan.

Bên cạnh tính khách quan, chức năng nhà nước cũng mang tính chủ quan. Tính chủ quan của chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của Nhà nước phản ánh ý chí, lợi ích của con người.

Ví dụ: Việc lựa chọn hình thức, biện pháp thực hiện chức năng để đạt được các nhiệm vụ đặt ra cũng thể hiện ý chí của Nhà nước, cán bộ, nhân viên nhà nước.

Chức năng nhà nước được phần loại thành ba lĩnh vực: chức năng lập pháp, chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.

Chức năng lập pháp: là mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng pháp luật nhằm tạo ra những quy định pháp luật để điểu chỉnh những quan hộ xã hội cơ bản, quan trọng trong xã hội.

Đối với nước ta, chức năng này chỉ do cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyển lực nhà nước cao nhất là Quốc hội thực hiện. Sản phẩm của hoạt động lập pháp là các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, bộ luật, luật được ban hành.

Chức năng hành pháp: là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước, nhằm tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, đồng thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các chủ thể khác chịu sự quản lí của Nhà nước.

Chức năng hành pháp là hoạt động mang tính tổ chức, khoa học, tính chủ động sáng tạo, được bảo đảm về phương diện bộ máy là các cơ quan hành chính nhiều vê’ số lượng, phức tạp vế cơ cấu, đa dạng về chức năng, nhiệm vụ và hình thức, phương pháp hoạt động. Đối với nước ta, thuộc hệ thống này, ở trung ương có Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ như các bộ, cơ quan ngang bộ và ở địa phương có ủy ban nhân dân (ƯBND) các cấp.

Chức năng tư pháp: là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước nhằm bảo vệ pháp luật, xét xử các vụ án hình sự, giải quyết các tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hôn nhân, gia đình…

Ở nước ta, chức năng tư pháp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống cơ quan xét xử là Toà án nhân dân các cấp. Ngoài ra, chức năng tư pháp còn được thực hiện bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật khác: Viện Kiểm sát, công an, thanh tra và cơ quan tư pháp.

Chức năng của toàn thể bộ máy nhà nước: là các mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước.

Ví dụ: Để thực hiện chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đòi hỏi nhiều cơ quan nhà nước phải tham gia như: Toà án, công an, Viện Kiểm sát, thanh tra… Các cơ quan đó cùng tham gia thực hiện chức năng này ở những phương diện và mức độ khác nhau, phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chức năng của cơ quan nhà nước: là mặt hoạt động cơ bản của cơ quan nhà nước cụ thể, góp phần thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước.

Ví dụ: Chức năng của cơ quan công an là tham gia vào hoạt động phát hiện, khởi tổ, điều tra vụ án; Viện Kiểm sát: truy tố vụ án; Toà án: thực hiện hoạt động xét xử vụ án… nhằm thực hiện chức năng chung là bảo vệ trật tự pháp luật của cả bộ máy nhà nước.

Chức năng kinh tế: là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện các chính sách kinh tế của quốc gia.

Ví dụ: Tổ chức, quản lí, phát triển công, nông nghiệp, ngoại thương; hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ…

Chức năng xã hội: là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước tác động vào lĩnh vực xã hội nhằm ổn định xã hội và tạo điều kiện cho xã hội phát triển.

Ví dụ: Chức năng xã hội trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ; trong lĩnh vực an sinh xã hội, lao động; trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường xã hội…

Chức năng đối nội: là phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.

Đơn cử các chức năng đối nội của Nhà nước Việt Nam bao gồm:

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng, lật đổ, phản cách mạng;

Tổ chức và quản lí văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ;

Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyển, lợi ích hợp pháp của công dân;

Tổ chức và quản lí kinh tế.

Chức năng đối ngoại: là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước trong quan hệ quốc tế.

Ví dụ: Bảo vệ Tổ quốc; Hợp tác quốc tế với các nhà nước khác trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, các bên cùng có lợi.