Top 8 # 3 Ví Dụ Về Biện Pháp So Sánh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Biện Pháp So Sánh: Lý Thuyết Và Một Vài Ví Dụ

Biện pháp so sánh là gì? Kết cấu của biện pháp so sánh như nào? Cách đặt câu có sử dụng phép so sánh? Các từ dùng để làm so sánh? Mọi thắc mắc của bạn sẽ tiến hành chúng tôi giải đáp qua nội dung bài viết cụ thể tiếp sau đây.

So sánh – Tiếng Việt 3 – Cô Đoàn Kiều Anh – HOCMAI

So sánh được nghe biết là một biện pháp tu từ được sử dụng nhằm so sánh các sự vật, sự việc này với những sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Mục đích của biện pháp so sánh là gì? So sánh giúp làm nổi bật một khía cạnh nào đó của sự việc vật và sự việc, thông qua đó nhấn mạnh vấn đề đến ý tưởng và mục đích của người nói, người viết.

Tín hiệu của biện pháp so sánh

Phân tích ví dụ: Hai con mắt trong vắt như nước ngày thu

Dựa vào ví dụ trên có thể thấy rằng, cấu trúc của một câu có sử dụng biện pháp tu từ so sánh gồm có: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như thể, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Tín hiệu của biện pháp so sánh là gì? Đặc điểm của biện pháp so sánh như nào? – Để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay là không, cần dựa vào các địa thế căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như thể, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau.

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh sự vật với việc vật

Ví dụ: Ngôi nhà to lớn như một tòa thành tháp

Mái tóc như chổi lông gà

Cảnh rạng đông tựa như như bức tranh ngày xuân

So sánh sự vật với con người

Ví dụ: Đứa trẻ tươi tắn như một nụ hoa chớm nở

Mẹ em như thể một báu vật thần kỳ

Cậu thanh niên giống như một ngọn núi sừng sững

Thân em như tấm lụa đào

So sánh đặc điểm của 2 sự vật

Ví dụ: Tiếng suối trong như tiếng hát

Cánh đồng lúa vàng ươm như một dải lụa

Các ngón tay tròn đầy như thể nải chuối

So sánh âm thanh với âm thanh

Ví dụ: Tiếng chim trong như tiếng sáo

Tiếng hát thánh thót như tiếng họa mi

Tiếng trống dồn vang như tiếng sấm

So sánh hoạt động với hoạt động

Ví dụ: Điệu múa của vũ công tựa như một con thiên nga đang xòe cánh

Con sóc chạy nhanh như bay

Các hình thức trong biện pháp so sánh

Từ định nghĩa biện pháp so sánh là gì, tín hiệu của so sánh và các kiểu so sánh, tất cả chúng ta cũng phải nắm được những hình thức được sử dụng trong biện pháp so sánh. Dựa theo mức độ so sánh, có thể phân thành:

So sánh ngang bằng: thường chứa các từ: như, giống như, tựa như. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

So sánh không ngang bằng: không bằng, chẳng bằng, hơn… Ví dụ: “Những ngôi sao sáng thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”

Dựa vào đối tượng người sử dụng so sánh, có thể phân thành:

So sánh giữa các đối tượng người sử dụng cùng loại: Ví dụ: Cô giáo em như thể người mẹ

So sánh giữa các đối tượng người sử dụng khác loại: Ví dụ: Lông con mèo như một cục bông gòn

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Ví dụ: Thân em như quả ấu gai

So sánh cái trừu tượng với cái cụ thể: Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Luyện tập về biện pháp so sánh

Câu 1 + 2 SGK lớp 6 tập 2 trang 24:

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 24

a) Hình ảnh so sánh được thể hiện qua:

Trẻ em như búp trên cành

Rừng đước dựng lên rất cao ngất như hai dãy trường thành vô tận

b) Sự vật được so sánh:

Trẻ em được so sánh với búp trên cành thông qua từ so sánh là từ như

Rừng đước được so sánh với dãy trường thành vô tận thông qua từ so sánh là từ như

c) Giữa các sự vật so sánh khởi sắc giống nhau:

Trẻ em – búp trên cành: đều là những thế hệ non trẻ, cần được nâng niu, bảo vệ

Rừng đước – dãy tường thành vô tận: đều vững chãi, to lớn

d) Tác dụng của biện pháp so sánh: làm nổi bật cái được nói đến, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt

a)

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

b)

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

a) So sánh đồng loại:

So sánh người với những người : Cô giáo như mẹ hiền

So sánh vật với vật: Tiếng mưa rơi như tiếng ai đang khóc

b) So sánh khác loại

So sánh vật với những người: Thân em như tấm lụa đào – Ca dao

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Công cha như núi ngất trời. Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông – Ca dao

Khoẻ như voi, khỏe như hổ

Đen như mực, đen như cột nhà cháy

Trắng như bông, trắng như tuyết

Cao như núi, cao như cây sào

Câu 3: SGK lớp 6 tập 2 trang 25: Tìm câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

Trong bài “Bài học kinh nghiệm đường đời đầu tiên”

Những ngọn cỏ…., y như có nhát dao vừa lia qua

Hai cái răng ….. như hai lưỡi liềm máy thao tác.

Cái chàng Dế Choắt….. như một gã nghiện thuốc phiện.

Đã thanh niên rồi …… như người cởi trần mặc áo ghi-lê.

Đến khi định thần lại……., như sắp đánh nhau.

Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

Trong bài “Sông nước Cà Mau”

Càng đổ dần …….như mạng nhện.

… ở đó tụ tập …..như những đám mây nhỏ.

… cá nước bơi hàng đàn ….. như người bơi ếch .

… trông hai bên bờ, rừng đước …. như hai dãy trường thành vô tận

Những ngôi nhà ……như những khu phố nổi.

Nêu Các Kiểu So Sánh Và Lấy Ví Dụ

hiểu rõ luôn nhá!

Các kiểu so sánhDựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:a) So sánh ngang bằngPhép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu.Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)b) So sánh hơn kémTrong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì…VD:– Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêngMuốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng… vào trong câu và ngược lại.VD:Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.

Tác dụng của so sánh+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.VD:Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao)+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.VD:Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanhCách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.

Chuyên Đề : Biện Pháp So Sánh – Lớp 3

I. Khái niệm. Biện pháp so sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó ( chứ không đồng nhất hoàn toàn ) để đem đến một cách tri giác mới mẻ về đối tượng. II.Tác dụng. Biện pháp so sánh nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật, sự việc. III. Cấu  tạo: Gồm có 2 vế : – Vế được so sánh và vế để so sánh. – Giữa  2 vế thường có từ so sánh : như , là, như là, tựa như, chẳng bằng, hơn, kém, dấu gạch ngang ( – ), … IV.  Dấu hiệu. -   Qua từ so sánh : là, như , giống, như là.. , -    Qua nội dung : 2 đối tượng có nét tương đồng được so sánh với nhau. V. Các phép so sánh được học ở lớp 3 1. So sánh sự vật với sự vật. Ví dụ:  Sự vật 1 ( Sự vật được so sánh)

Từ so sánh Sự vật 2

( Sự vật để so sánh)  Hai bàn tay em như Hoa đầu cành Cánh diều như Dấu “ á” Hai tai mèo như Hai hình tam giác nhỏ 2. So sánh sự vật với con người. Ví dụ: Đối tượng 1 Từ so sánh Đối tượng 2 Trẻ em (con người) như Búp trên cành ( svật) Ngôi nhà (sự vật) như Trẻ nhỏ ( người ) Bà (người) như Quả ngọt ( svật) 3. So sánh đặc điểm của 2 sự vật.

2

Ví dụ: Sự vật 1          Đặc điểm so sánh Từ so sánh          Sự vật 2 Tiếng suối           trong như Tiếng hát Giọt nước cam           vàng như Mật ong 4. So sánh âm thanh với âm thanh. Ví dụ: Âm thanh 1 Từ so sánh          Âm thanh 2 Tiếng suối                 như Tiếng hát xa Tiếng chim                     như   Tiếng xóc những rổ tiền đồng 5. So sánh hoạt động với hoạt động. Ví dụ: Sự vật       Hoạt động 1 Từ so sánh Hoạt động 2 Lá cọ        xoè như Tay ( vẫy) Con trâu đen Chân đi như Đập đất VI. Các kiểu so sánh. 1.     So sánh ngang bằng : như, tựa như, là, chẳng khác gì….Ví dụ: Làm mà không có lí luận chẳng khác gì đi mò trong đêm tối 2.     So sánh hơn kém: chẳng bằng, hơn… VII. Sự khác nhau giữa hình ảnh so sánh và sự vật so sánh. -         Hình ảnh so sánh: là phải nêu đầy đủ “ Sự vật được so sánh + từ so sánh + sự vật để so sánh”       Ví dụ : Trẻ em như búp trên cành. -         Sự vật  được so sánh: Trẻ em           Từ so sánh: như          Sự vật để so sánh:  búp trên cành. ·        Lưu ý: khi dùng từ so sánh “là” nó có ý nghĩa và giá trị tương đương từ so sánh “như”  nhưng có sắc thái ý nghĩa khác. “như” có ý nghĩa sắc thái giả định, còn từ “là” có sắc thái khẳng định. VD: -  Lũ đế quốc như bầy dơi hốt hoảng (sắc thái giả định )                   – Lũ đế quốc là bầy dơi hốt hoảng ( sắc thái khẳng định )  VIII. Các dạng bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3

3 1. Bài tập nhận diện phép tu từ so sánh Ở loại bài tập này, hình thức bài tập thường là nêu ngữ liệu (câu văn, câu thơ; đoạn văn, đoạn thơ) trong đó, có sử dụng phép tu từ so sánh; yêu cầu học sinh chỉ ra các hình ảnh so sánh, các sự vật được so sánh, các vế so sánh, các từ so sánh, các đặc trong loại bài tập nhận biết.  Dạng 1: Tìm những sự vật được so sánh Đây là dạng bài tập giúp học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của phép so sánh. Với yêu cầu tìm những sự vật được so sánh với nhau các em sẽ tìm ra “cái so sánh” và “cái được so sánh” trong phép so sánh. Đây là những sự vật tồn tại xung quanh các em, gần gũi và quen thuộc đối với cuộc sống của các em, giúp các em dễ dàng liên tưởng đến sự tương đồng giữa chúng Ơ, cái dấu hỏi Trông ngồ ngộ ghê, Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe (TV3, t.1, tr.8) Dạng 2: Tìm những hình ảnh so sánh: Dạng bài tập này không chỉ yêu cầu học sinh tìm những sự vật được so sánh với nhau một cách riêng lẻ mà còn phải tìm cả hình ảnh so sánh. Tức là, các em phải tìm cả cấu trúc có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ của  phép  so sánh. Những hình ảnh so sánh này sẽ đem lại cho các em những cảm xúc tốt đẹp, những cách nhìn mới mẻ về sự vật, về cuộc sống xung quanh. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. (TV3, t.1, tr.24)

4

Dạng 3: Tìm các từ so sánh Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường dùng từ như khi muốn so sánh một thứ gì đó. Chẳng hạn đẹp như tiên, xấu như ma, hiền như bụt… Tuy nhiên, trong phép tu từ so sánh có rất nhiều những từ dùng để so sánh như: là tựa, giống, như thể, như là,… Để  giúp các em nhận ra được sự phong phú, đa dạng cũng như sự tinh tế của so sánh tu từ, sách giáo khoa đã cung cấp cho các em dạng bài tập tìm các từ so sánh. Ví dụ: Hãy ghi lại các từ chỉ sự so sánh trong những câu sau a.                Mắt hiền sáng tựa vì sao Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời          b.                Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm c.                 Mùa đông                     Trời là cái tủ ướp lạnh                     Mùa hè Trời là cái bếp lò nung                                                                    (TV3, t.1, t.43) 2.  Bài tập vận dụng phép tu từ so sánh          Dạng này có 2 loại bài tập nhỏ. Đó là, tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh và tập đặt câu có dùng phép so sánh. Ở loại thứ nhất, chương trình không yêu cầu cụ thể học sinh phải chỉ ra tác dụng của phép so sánh mà học sinh phải cảm nhận được cái hay của hình ảnh so sánh và diễn đạt cảm nhận ấy thành lời. Ở loại thứ hai, sách giáo khoa đã cung cấp sẵn nội dung so sánh qua các tranh vẽ từng cặp sự vật có đặc điểm giống nhau (hoặc gần giống nhau) về hình thức, học sinh chỉ cần xác định đối tượng so sánh và đối tượng đưa ra làm chuẩn để so sánh

5

ở từng cặp. Cũng loại bài tập này còn có dạng bài điền từ thích hợp vào chỗ trống, bài tập cho trước cái so sánh yêu cầu học sinh tìm ra cái để làm chuẩn so sánh. Cái khó là các em phải tìm được những hình ảnh so sánh hợp lí và sinh động. * Bài tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh Để nhận biết được tác dụng của phép so sánh, bài tập đã mở ra cho học sinh một hướng tiếp nhận mới đó là tự mình đưa ra những đánh giá, những nhận xét của riêng mình dưới dạng như phát biểu cảm nghĩ. Chính vì mọi so sánh đều mang đậm dấu ấn cá nhân của người so sánh nên mỗi học sinh sẽ có một cách cảm thụ của riêng mình. Ví dụ: Trong những hình ảnh so sánh ở bài tập, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a.                Hai bàn tay em                    Như hoa đầu cành. b. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. c.                 Cánh diều như dấu “á                     Ai vừa tung lên trời d.                Ơ, cái dấu hỏi                    Trông ngồ ngộ ghê,                     Như vành tai nhỏ                     Hỏi rồi lắng nghe.                                                                    (TV3, t.1, tr.8) Đây cũng là loại bài tập kích thích sự tưởng tượng, khả năng liên tưởng của các em, tạo cơ hội cho các em hoá thân vào phép so sánh để cảm nhận được cái hay, cái đẹp của phép so sánh. Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau: Đã có ai lắng nghe

6

Tiếng mưa trong rừng cọ Như tiếng thác dội về Như ào ào trận gió Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng mưa trong rừng cọ ra sao? (TV3, t.1, tr.80) * Bài tập đặt câu có dùng phép tu từ so sánh Đây là yêu cầu cao nhất mà các em phải thực hiện khi học phép so sánh. Với những kiến thức đã được học, cộng với sự tri giác qua các bức tranh học sinh sẽ tìm được sự giống nhau giữa các sự vật trong tranh từ đó viết ra những câu có hình ảnh so sánh. Hoặc từ những cấu trúc cho trước, học sinh sẽ tìm những từ phù hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh thành câu so sánh các sự vật trong tranh… (TV3, t.1, tr.126) Ví dụ 2: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống: a.       Công cha nghĩa mẹ được so sánh như… , như… b.        Trời mưa, đường đất sét trơn như… c.       Ở  thành phố có nhiều toà nhà cao như…

Hãy So Sánh Hai Biện Pháp Nghệ Thuật Tu Từ: Ẩn Dụ Và Hoán Dụ

A. Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng tên gọi của sự vật/hiện tượng này bằng tên của sự vật/hiện tượng khác có nét tương đồng giữa 2 đối tượng về mặt nào đó (như tính chất, trạng thái, màu sắc, …) nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.Có tổng cộng 4 kiểu ẩn dụ mà các bạn thường gặp đó là:1.Ẩn dụ hình thức (tức là tương đồng về hình thức)Ví dụ:Về thăm quê Bác làng SenCó hàng râm bụt thắp lên lửa hồngTương đồng về hình thức là màu hồng của lửa và màu đỏ của hoa râm bụt.2.Ẩn dụ cách thức (tức là tương đồng về cách thức)Ví dụ:Ăn quả nhớ kẻ trồng câyTương đồng về cách thức là ăn quả tương đồng với hưởng thành quả lao động, còn trồng cây tương đồng với công lao người tạo ra thành quả.3.Ẩn dụ phẩm chất (tức là tương đồng về phẩm chất)Ví dụ:Người cha mái tóc bạcĐốt lửa cho anh nằmTượng đồng về phẩm chất là người cha tức đang ẩn dụ Bác Hồ, Bác đang chăm lo giấc ngủ cho các chiến sĩ như những người cha ruột đang chăm sóc cho các đứa con yêu của minh.4.Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (tức là chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác hoặc cảm nhận bằng giác quan khác).Ví dụ:Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngàoChuyển cảm giác từ thính giác sang vị giác. Từ giọng nói nghe bằng tai qua đến ngọt ngào cảm nhận bằng miệng.B. Hoán dụHoán dụ là biện pháp dùng tên gọi của một cái bộ phận để chi cho toàn thể. Tức là gọi tên sự vật/hiện tượng này bằng một tên sự vật/hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau để tăng sức gợi hình và gợi cảm trong diễn đạtCó tổng cộng 4 kiểu hoán dụ mà các bạn thường gặp đó là1.Lấy một bộ phận để chỉ toàn thểVí dụ:Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đờiMột khối óc lớn đã ngừng sống.Hình ảnh hoán dụ ở đây là chỉ cả con người của Bác Hồ – vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta.2.Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựngVí dụ:Vì sao trái đất nặng ân tìnhNhắc mãi tên người Hồ Chí MinhHình ảnh hoán dụ ở đây đó là trái đất hoán dụ cho hình ảnh nhân loại.3.Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vậtVí dụ:Sen tàn, cúc lại nở hoaSầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.Hình ảnh hoán dụ ở đây là sen tức chỉ mùa hạ, cúc tức chỉ mùa thu.4.Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượngVí dụ:Một cây làm chẳng nên nonBa cây chụm lại lên hòn núi cao.Hoán dụ ở đây là chỉ ra sự đơn lẻ không đoàn kết, một là số lẻ ít và 3 là chỉ số lượng nhiều. Tức là một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.Điểm giống nhau giữa Ấn dụ và Hoán dụ :+ Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một tên gọi khác.Lấy A để chỉ B+ Cùng dựa trên quy luật liên tưởng.+ Tác dụng của ẩn dụ và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn, biểu đạt cảm xúcĐiểm khác biệt giữa Ẩn dụ và Hoán dụ+ Cơ sở liên tưởng khác nhau:Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, tức là giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B. Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn.Ví dụ :“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”[Truyện Kiều – Nguyễn Du]Ở đây hoa lựu màu đỏ như lửa, bởi vậy lửa ( A) được dùng làm ẩn dụ chỉ hoa lựu (B)Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận ( gẫn gũi ) giữa các đối tượng. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ (B) là mối quan hệ gần kềVí dụ : có tội tình gì đến quá nửa thì chưa thôi”Đầu xanh : là bộ phận cơ thể người ( gần kề với người) , được lấy làm hoán dụ chỉ người còn trẻ ( ví dụ tương tự : đầu bạc- người già)Má hồng: chỉ người con gái đẹpNhư vậy , các em có thể hiểu nôm na là :Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:– Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]– Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.