Top 7 # Biện Pháp Cải Tạo Đất Phèn Đất Mặn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Biện Pháp Cải Tạo Đất Mặn Đất Phèn

+ Ca2+ + 2Na+ Sau khi bón vôi một thời gian, tháo nước ngọt vào để rửa mặnKĐNa+Na+Ca2+b) Biện pháp bón vôiKĐ Bổ sung phân hữu cơ như chuồng, phân xanh, phân bắc ( chủ yếu là thân lá xanh) Tăng dinh dưỡng, mùn cho đất, giúp vi sinh vật tăng, giúp đất tơi xốp, tăng tỉ lệ hạt keo, hạt limon, tăng khả năng hấp phụ của đất Bón phân hoá học một cách hợp lí Giúp cung cấp kịp thời nhu cầu dinh dưỡng của cây qua từng thời kỳ sinh trưởng phát triểnc) Biện pháp bổ sung phân hữu cơ, phân hoá học hợp lí Trồng các cây như sú, vẹt, đước, cói, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ hải sản Giúp cố định đất, giữ đất và cải tạo đấtd) Biện pháp trồng cây chịu mặn, nuôi trồng thuỷ hải sản Theo em trong các biện pháp nêu trên, biện pháp nào là quan trọng nhất? Vì sao?Tiết 11- Bài 10Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phènI. Cải tạo và sử dụng đất mặnII. Cải tạo và sử dụng đất phèn1. Nguyên nhân hình thành đất phèn Là vùng đất, trước đây ngập mặn nhưng được đẩy sâu vào trong đất liền khoảng 5- 20 km Là vùng lòng chảo, vùng đầm lầy, chứa nhiều xác cây sú, vẹt, đước, ……. ( giàu lưu huỳnh S). Sau nhiều năm, S kết hợp với Fe trong đất( do phù sa mang lại) tạo thành quặng pyrit( FeS2 ) Trong điều kiện thoát nước, thoáng khí: FeS2 bị oxi hóa tạo ra axit H2SO4 làm cho đất chua trầm trọng( pH<4). Vì vậy tầng chứa FeS2 còn gọi là tầng sinh phèn, đất này là ” đất phèn hoạt động” 2FeS2 + 7O2 + 2H2O 2FeSO4 + 2H2SO4 Trong điều kiện ngập úng, FeS2 chưa bị oxi hóa (pH từ 6- 7), đất này là “đất phèn tiềm tàng” Phân bố chủ yếu ở đồng bằng ven biển Nam Bộ Em hãy nghiên cứu SGK và cho biết: Đất phèn được hình thành như thế nào? Ở nước ta, thấy phân bố chủ yếu ở vùng nào?Tiết 11- Bài 10Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phènII. Cải tạo và sử dụng đất phèn1. Nguyên nhân hình thành đất phèn2. Đặc điểm, tính chất của đất phèn Với điều kiện hình thành như vậy, theo em đất phèn sẽ có những đặc điểm, tính chất cơ bản nào? Cùng phân bố ở vùng đồng bằng ven biển, theo em đất mặn và đất phèn sẽ có những đặc điểm, tính chất cơ bản nào giống và khác nhau?Nhóm 1: Chỉ ra những đặc điểm, tích chất giống nhau cơ bảnNhóm 2: Chỉ ra những đặc điểm, tích chất khác nhau cơ bảna) Cảnh quan chungb) Mặt cắt phẫu diện Thành phần cơ giới: Nặng, % sét cao tới 50- 60% Mặn: Chứa nhiều muối tan của Na+ Độ phì nhiêu: Thấp; đất nghèo dinh dưỡng, mùn Vi sinh vất ít, hoạt động yếu Đất rất chua (pH< 4) làm cho rễ cây hô hấp kém Chứa nhiều chất độc hại: Al3+ , CH4 , H2S … Gây ngộ độc cho cây trồng

+ 2Ca(OH)2 + H2O + Al(OH)3

Tạo thuận lợi cho quá trình rửa mặn

+ Ca2+ + 2Na+ ( Sau một thời gian tháo nước vào để rửa mặn) c) Biện pháp bón phân hữu cơ, phân hoá học hợp lí: Giúp tăng dinh dưỡng giúp tăng mùn, tăng vi sinh vật, đất tơi xốp… KĐKĐKĐKĐNa+Na+Ca2+H+Al3+Ca2+Ca2+3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phènd) Cày nông, bừa sục, phơi ải : Các chất độc hại như pyrit lắng sâu, nếu cày sâu sẽ đẩy các chất độc hại lên tầng mặt; Phơi ải, bừa sục làm đất tơi xốp, rễ cây hoạt động được e) Lên liếp( luống) cao, hai bên có rãnh tiêu phènf) Giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên Không để pyrit bị oxi hoá làm đất chua Làm cho tầng mặt không bị khô cứng, nứt nẻ Làm giảm chất độc hại đối với cây trồngg) Trồng các loại cây chịu phèn: Trên “đất phèn tiềm tàng” vẫn có thể trồng lúa như ĐB sông Cửa Long

I. Cải tạo và sử dụng đất mặn 1. Nguyên nhân hình thành đất mặn 2. Đặc điểm, tính chất đất mặn 3. Biện pháp cải tao và hướng sử dụng đất mặn

II. Cải tạo và sử dụng đất phèn

1. Nguyên nhân hình thành đất phèn

2. Đặc điểm, tính chất đất phèn

3. Biện pháp cải tao và hướng sử dụng đất phènTiết 11- Bài 10Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn c?ng c?Bài tập 1: Trong các biện pháp cải tạo đất mặn sau, biện pháp nào không phù hợp:Đắp đê ngăn nước biển tràn vàoBón vôiRửa mặnd) Lên liếp( luống) caoBài tập 2: Bón vôi cho đất mặn có tác dụng ( chọn phương án trả lời thích hợp nhất)Thực hiện phản ứng trao đổi ion với keo đất, giải phóng Na+, thuận lợi cho rửa mặnTăng nguên tố khoáng Ca2+ cho đấtKhử trùngGiảm chua cho đấtBài tập 3: Cải tạo đất mặn, đất phèn đều phải chú trọng bón phân hữu cơ để:Tăng mùn cho đấtTạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động và phát triển, phân giải chất hữu cơ thành chất khoáng cho cây hấp thụGiảm độ chuaa và b

Cải Tạo Đất Nhiễm Phèn, Mặn

Xâm nhập mặn và nắng hạn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều vùng cây ăn trái ở ĐBSCL. Biểu hiện là vườn cây rụng lá, hoa và trái non làm năng suất giảm nghiêm trọng.

Theo đánh giá của TS Võ Hữu Thoại, Phó Viện trưởng Viện Cây ăn quả miền Nam, đợt hạn mặn năm 2016 được xem là đợt hạn mặn khốc liệt nhất ở ĐBSCL trong 100 năm qua. Hạn mặn xảy ra ở hầu hết các tỉnh ở ĐBSCL, đặc biệt hiện tượng nước mặn xâm nhập vào đất liền, xâm nhập vào các vùng cây ăn trái của các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng và một số tỉnh khác làm 9.400ha bị ảnh hưởng.

Khi nước mặn xâm nhập hệ thống kênh, rạch và mương, vườn sẽ gây tích lũy muối hòa tan trong đất, cường độ bốc thoát nước cũng như cường độ tích lũy mặn càng ngày càng tăng do nước mặn xâm nhập hoặc do người dân vô tình tưới cho vườn cây của mình.

Đặc biệt ở các vùng khô hạn sẽ gây ra hiện tượng đất bị nhiễm mặn nặng nề, khi tưới nguồn nước này cho cây ăn trái. Do đó dẫn đến hàm lượng muối hòa tan trong đất cao làm cho áp suất thẩm thấu trong đất lớn hơn áp suất thẩm thấu của tế bào cây trồng. Chính sự chênh lệch này làm cho cây trồng không hấp thu được nước và các chất dinh dưỡng, đồng thời làm cho màng tế bào vỡ ra, cây mất nước, dẫn đến cây bị héo sinh lý, nặng hơn có thể dẫn đến cây bị chết.

Để giải quyết vấn đề này cần có một thời gian dài cần cải tạo đất. Bên cạnh đó cũng cần có những giải pháp đồng bộ hơn của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương như: Quy hoạch vùng trồng cây ăn trái, thay đổi cơ cấu cây trồng đối với những vùng bị ảnh hưởng lâu dài, không trồng các loại cây ăn trái nằm trong nhóm mẫn cảm với nước mặn như sầu riêng.

Bên cạnh đó nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, tạo các gốc ghép chống chịu điều kiện hạn mặn, ngoài ra tăng cường hệ thống dự báo về tình hình xâm nhập mặn để người dân có biện pháp ngăn ngừa. Đối với những vườn cây đã bị ảnh hưởng bởi hạn mặn, để cải tạo lại đất và cứu cây.

PGS.TS Trần Văn Hậu, giảng viên Khoa Nông nghiệp & sinh học ứng dụng (ĐH Cần Thơ) cho biết, nếu lỡ tưới nguồn nước mặn cho cây, khi phát hiện nên dùng nước ngọt tưới thật nhiều lên vườn cây để rửa ion Natri trong dung dịch đất, để giải độc mặn trong đất, nếu ion Natri đã xâm nhập vào keo đất phải bón vôi để đẩy Natri ra ngoài dung dịch đất, tiếp tục tưới nước rửa mặn.

Nếu vườn cây đã suy kiệt, cách để phục hồi lại là làm đất tơi xốt lên bằng cách hàng năm cung cấp phân hữu cơ cho cấu trúc đất, nước vào dễ và ra cũng dễ, thì khả năng rửa mặn sẽ dễ hơn. Bón phân kali mà không dùng KCl, có thể sử dụng kali kết hợp để bón cũng có thể đẩy được NaCl.

Để hạn chế sự độc hại của Natri thì trước mắt phải bón thêm phân Kali; khi bón phân kali sẽ đẩy nguyên tố Natri đi và giúp cho cây có khả năng chống chịu, kết hợp sử dụng bón Canxi (vôi) là hiệu quả; tùy theo điều kiện, bón vôi nung, nếu đất không phèn thì dùng vôi nung sẽ giúp đẩy Natri ra bên ngoài và dùng nguồn nước ngọt để rửa đất.

Tóm lại, biện pháp trước mắt dùng nước để rửa muối, dùng vôi đẩy Natri ra rồi bón phân lân, phân kali để giúp cây phục hồi, bên cạnh đó bón thêm chất kích thích để giúp rễ phát triển trở lại, cung cấp chất dinh dưỡng lại cho cây.

Cty Behn Meyer có một số khuyến cáo sau cho bà con để giúp cây trồng phục hồi sau hạn mặn: Nước mặn ảnh hưởng đến cây trồng bởi 3 nguyên do, cây trồng bị stress do mất nước, ngộ độc Na+ và ngộ độc Cl. Khi mưa xuống nước mưa sẽ giúp “rửa mặn” với việc đẩy Natri và Clo ra khỏi đất, bên cạnh đó bà con cần tiến hành các biện pháp sau.

Bước 1: Phun Avant natur để bổ sung dinh dưỡng cho cây khi hệ thống rễ chưa sẵn sàng hấp thu dinh dưỡng từ đất. Đặc biệt trong thành phần của Avant Natur có Proline giúp cây trồng tăng khả năng giữ nước ở bên trong cây.

Bước 2: Phun Basfoliar K để giúp cây giải độc Natri ra khỏi tế bào (Natri sẽ đẩy ra khỏi cây ở các mép của lá).

Bước 3: Bón phân hữu cơ Grower 3-3-3 để cải thiện cấu trúc của đất. giúp đất tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng (vì sau khi nước mặn xâm nhập Na+ sẽ phá hủy cấu trúc đất).

Bước 4: Bón phân để phục hồi sinh trưởng cho cây trồng, ưu tiên chọn các công thức phân có hàm lượng đạm cao như: Entec 20-10-10, Entec 25-15, Entec 24-8-7. Với tổng hòa các biện pháp trên sẽ giúp cây trồng phục hồi tốt sau hạn, mặn cũng như cải thiện được độ màu mỡ của đất.

GIA BẢO – HUỲNH DUY

Biện Pháp Cải Tạo Đất Phèn

Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), diện tích đất phèn các loại có đến khoảng 1,5 triệu ha (khoảng 40%), phân bố chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu và lác đác ở một số vùng khác. Việc đất bị nhiễm phèn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng, làm cây ngừng sinh trưởng hoặc chết.

Với mục đích cải taọ đất phèn và giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển ổn định, sản lượng, năng suất cao. Công ty CP HC Đất Việt đưa ra giải pháp chống ngộ độc phèn và cải tạo đất phèn đến bà con nông dân.

Giải pháp đối với cây trồng:

– Trước khi gieo trồng cần bón lót phân chuồng, phân có hàm lượng lân cao và bón kết hợp với vôi nhằm cải thiện độ pH của đất và hạ phèn.

– Trên đất phèn nặng, bón 50 – 80kg N/ha, 60 kg P2O5/ha và không bón hoặc bón rất ít kali. Vì K trong đất phèn khá cao, nếu bón thêm K có khả năng tăng độc chất nhôm (Al) gây chết cây hoặc giảm năng suất. Trong đất phèn lượng Ca và Mg rất thiếu, vì thế nên bón thêm phân vôi với liều lượng từ 500-1000kg/ha. – Trên đất phèn nhẹ, lượng phân đạm cần bón cao hơn, phân lân có thể bằng hoặc thấp hơn, nên cung cấp một ít kali. Cụ thể lượng phân bón cho 1 ha như sau: 100 kg N nguyên chất, 30 – 45 kg P2O5, 10 – 15 kg K2O, nên bón bổ sung phân vôi.

– Đồng thời kết hợp nên bón phân chuồng hoai mục và phun phân bón lá có hàm lượng lân cao (siêu lân), phân bón lá có hàm lượng acid humic cao, một phần nuôi dưỡng bộ rễ, một phần giúp lúa giải độc phèn sắt cho bộ rễ.

– Cần đánh rãnh, làm mương để xả phèn khi cần thiết.

Khi cây đang bị ngộ độc phèn, tuyệt đối không được bón phân đạm (urê) và NPK hoặc phun phân bón lá có hàm lượng đạm cao. Chỉ nên phun qua lá với phân bón lá có thành phần acid humic và hydrophos (Mg, Zn,..). Rãi vôi và kết hợp xả nước phèn.

Công Nghệ 10 Bài 10: Biện Pháp Cải Tạo, Sử Dụng Đất Mặn, Đất Phèn

Lý thuyết, trắc nghiệm môn Công nghệ 10

VnDoc xin trân trọng giới thiệu bài được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập môn Lý thuyết môn Công nghệ lớp 10: Biện pháp cải tạo, sử dụng đất mặn, đất phèn Công nghệ 10 hiệu quả hơn.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

Bài: Biện pháp cải tạo, sử dụng đất mặn, đất phèn

A/ Lý thuyết bài Biện pháp cải tạo, sử dụng đất mặn, đất phèn

I – Cải tạo và sử dụng đất mặn

Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất

Chủ yếu phân bố ở vùng đồng bằng ven biển như Nam Định, Thái Bình, Cà Mau

Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn:

– Do nước biển tràn vào

– Do ảnh hưởng của mạch nước ngầm nên làm đất nhiễm mặn

– Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét cao 50 – 60%

– Dung dịch đất chứa nhiều muối tan: NaCl, Na 2SO 4

– Phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm

– Nghèo mùn, nghèo đạm

– Hoạt động của vi sinh vật yếu

* Biện pháp thuỷ lợi:

– Đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý

– Nhằm ngăn nước biển tràn

– Tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa mặn

* Biện pháp bón vôi

– Bón vôi có tác dụng đẩy ion Na+ ra khỏi bề mặt keo đất

– Sau đó tiến hành tháo nước vào ruộng để rửa mặn, sau 1 thời gian cần bổ sung chất hữu cơ cho đất sau khi bón vôi

-Trồng cây chịu mặn:

+ Làm giảm bớt Na trong đất sau đó sẽ trồng các cây trồng khác

+ Làm tăng hiệu quả kinh tế cho sản xuất nông nghiệp

– Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng để trồng lúa (lúa đặc sản), cói

– Nuôi trồng thuỷ sản

– Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường

II – Cải tạo và sử dụng đất phèn

– Đất phèn là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh

– Các xác sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh (S)

– Trong điều kiện yếm khí, lưu huỳnh (S) sẽ kết hợp với sắt (Fe) trong phù sa để tạo thành hợp chất pyrit (FeS 2), trong điều kiện thoát nước, thoáng khí, FeS 2 bị oxi hóa hình thành axit sunphuric (H 2SO 4) làm cho đất chua trầm trọng. Vì vậy, tầng chứa FeS 2 còn được gọi là tầng sinh phèn

– Có thành phần cơ giới nặng

– Tầng đất mặt: khi khô thì cứng, nhiều vết nứt nẻ

– Đất rất chua, pH<4

– Trong đất có nhiều chất độc hại cho cây trồng: Al 3+, Fe 3+, CH 4, H 2 S

– Hoạt động vi sinh vật rất kém

– Biện pháp thuỷ lợi:

– Xây dựng hệ thống tưới tiêu nước để thau chua rửa mặn, xổ phèn (rửa phèn) và hạ thấp mạch nước ngầm

– Bón vôi khử chua và làm giảm độc hại của nhôm tự do

– Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất

– Cày sâu, phơi ải để quá trình chua hóa diễn ra mạnh, sau đó nước mưa, nước tưới sẽ rửa trôi phèn

– Lên luống (liếp)

– Lật úp đất thành luống cao

– Lớp đất phèn phía dưới được lật lên trên

– Gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống

– Tạo thành lớp đệm hữu cơ

– Cơ chế hoạt động: Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hòa tan và trôi xuống rãnh tiêu

– Trồng cây chịu phèn

B/ Trắc nghiệm bài Biện pháp cải tạo, sử dụng đất mặn, đất phèn

Câu 1: Nguyên nhân chính làm cho đất bị nhiễm mặn là

Câu 2: Đất mặn phân bố nhiều ở?

Câu 3: Đất mặn có đặc điểm

Câu 4: Đất mặn có thành phần cơ giới nặng, có tỉ lệ sét

Câu 5: Đất mặn sau khi bón vôi một thời gian cần

Câu 6: Biện pháp cải tạo không phù hợp với đất mặn

Câu 7: Đất mặn áp suất thẩm thấu dung dịch cao vì chứa nhiều

Câu 8: Bón vôi cho đất mặn có tác dụng

Làm cho đất tơi xốp

Làm giảm độ chua

Tăng cường chất hữu cơ cho đất

Đẩy Na+ra khỏi bề mặt keo đất

Câu 9: Đất mặn chứa nhiều ion Na+ sử dụng biện pháp nào là quan trọng nhất?

Câu 10: Ở Việt Nam, đất mặn được hình thành ở ……….. và cây trồng phát thích hợp trên đất mặn là ……….