Top 13 # Biện Pháp Chống Cong Vẹo Cột Sống Sinh Học 8 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Nêu Những Biện Pháp Chống Cong Vẹo Cột Sống Ở Học Sinh

Các biện pháp chống cong , vẹo cột sống là ?Đảm bảo đúng tư thế ngồi học; khi ngồi, hai bàn chân được đặt ngay ngắn, vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc là 90o dao động trong khoảng 75-105o, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn trên mặt bàn. Nếu ngồi học sai tư thế không chỉ gây ra cong vẹo cột sống mà có thể dẫn đến những rối loạn cơ xương khác và nguy cơ mắc tật cận thị cao.Nơi học tập ở trường phải đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Ở nhà, ngoài hệ thống chiếu sáng chung, gia đình cũng cần trang bị đèn ở góc học tập cho các em học sinh để đảm bảo ánh sáng tốt hơn; chú trọng thực hiện việc nghỉ giải lao giữa các tiết học.Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có 2 quai, khi sử dụng học sinh đeo đều hai vai, tránh đeo lệch về 1 phía.Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn nhất là các bữa chính. Đặc biệt cần quan tâm đến các thực phẩm có nhiều can xi và vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển.Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết theo từng lứa tuổi. Tuổi càng nhỏ, nhu cầu ngủ càng nhiều, cụ thể học sinh từ 7-10 tuổi cần ngủ 11 – 10 giờ; từ 11-14 tuổi thời gian ngủ là 10 – 9 giờ; từ 15-17 tuổi thời gian ngủ là 9 – 8 giờ.Khám định kỳ phát hiện sớm các trường hợp cong vẹo cột sống để có cách xử trí và phòng bệnh kịp thời. Việc khám phát hiện cong vẹo cột sống định kỳ có tác dụng giúp cho nhà trường, gia đình và bản thân học sinh quan tâm hơn tới sức khỏe và phòng chống cong vẹo cột sống học đường hiệu quả nhất.

Nêu Những Biện Pháp Phòng Chống Cong Vẹo Cột Sống Ở Học Sinh

Đảm bảo đúng tư thế ngồi học; khi ngồi, hai bàn chân được đặt ngay ngắn, vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc là 90o dao động trong khoảng 75-105o, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn trên mặt bàn. Nếu ngồi học sai tư thế không chỉ gây ra cong vẹo cột sống mà có thể dẫn đến những rối loạn cơ xương khác và nguy cơ mắc tật cận thị cao.

Nơi học tập ở trường phải đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Ở nhà, ngoài hệ thống chiếu sáng chung, gia đình cũng cần trang bị đèn ở góc học tập cho các em học sinh để đảm bảo ánh sáng tốt hơn; chú trọng thực hiện việc nghỉ giải lao giữa các tiết học.

Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có 2 quai, khi sử dụng học sinh đeo đều hai vai, tránh đeo lệch về 1 phía.

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn nhất là các bữa chính. Đặc biệt cần quan tâm đến các thực phẩm có nhiều can xi và vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển.

Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết theo từng lứa tuổi. Tuổi càng nhỏ, nhu cầu ngủ càng nhiều, cụ thể học sinh từ 7-10 tuổi cần ngủ 11 – 10 giờ; từ 11-14 tuổi thời gian ngủ là 10 – 9 giờ; từ 15-17 tuổi thời gian ngủ là 9 – 8 giờ.

Khám định kỳ phát hiện sớm các trường hợp cong vẹo cột sống để có cách xử trí và phòng bệnh kịp thời. Việc khám phát hiện cong vẹo cột sống định kỳ có tác dụng giúp cho nhà trường, gia đình và bản thân học sinh quan tâm hơn tới sức khỏe và phòng chống cong vẹo cột sống học đường hiệu quả nhất.

Cong Vẹo Cột Sống Là Gì, Triệu Chứng, Cách Chẩn Đoán Và Chữa Trị

Cong vẹo cột sống là gì, triệu chứng, cách chẩn đoán và chữa trị – Ảnh: chúng tôi

Bệnh cong vẹo cột sống là bệnh nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng đến vẻ ngoài của bệnh nhân, gây mất tự tin, cản trở giao tiếp xã hội mà còn khiến bệnh nhân đau đớn, ảnh hưởng tới tim, phổi.

Chính vì vậy, khám chữa bệnh cong vẹo cột sống sớm với bác sĩ chuyên khoa Cột sống là vô cùng cần thiết.

Cong vẹo cột sống là gì?

Cong vẹo cột sống là bệnh lý thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Với nhiều người, bệnh diễn biến âm thầm, không có những triệu chứng đặc biệt khiến bệnh nhân khó phát hiện. Khi nhận ra thì bệnh đã nặng khiến việc điều trị trở nên khó khăn, thậm chí cần phải phẫu thuật để điều trị.

Cong vẹo cột sống là tình trạng cong của cột sống sang một bên của trục cơ thể và vẹo xoay của các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng ngang, các đốt sống bị cong sang một bên hoặc xoay phức tạp. Thông thường, đường cong có hình chữ S hoặc chữ C.

Đây là bệnh lý phổ biến với trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên, bệnh cũng có thể gặp phải ở cả người trưởng thành. Tỉ lệ mắc bệnh và mức độ cong vẹo cột sống ở các bé gái cao hơn các bé trai.

Vẹo cột sống là dị tật phổ biến ở cột sống hiện nay. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh vẹo cột sống có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như ảnh hưởng tới các cơ quan khác, dị dạng thân hình, rối loạn tư thế.

Tình trạng vẹo cột sống đang ngày một tăng lên, ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển cơ thể của trẻ nhỏ, cản trở chiều cao, có thể gây biến dạng khung ngực, khung chậu, tác động xấu tới tim, phổi.

Cột sống bình thường và cột sống bị cong vẹo – Ảnh: Vinmec

Các dạng cong vẹo cột sống thường gặp

Có nhiều dạng cong vẹo cột sống khác nhau, trong đó một số dạng thường gặp gồm:

Vẹo cột sống bẩm sinh

Cong vẹo cột sống bẩm sinh là tình trạng khiếm khuyết về độ cong ở mặt phẳng đứng ngang của cột sống từ khi trẻ mới sinh ra. Cứ 10.000 trẻ sơ sinh thì sẽ có 1 trẻ mắc cong vẹo cột sống bẩm sinh. Bệnh ít gặp hơn so với cong vẹo cột sống ở tuổi vị thành niên nhưng cũng gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Cong vẹo cột sống bẩm sinh thường đi kèm với nhiều dị tật khác bất thường khác ở thận, bàng quang. Biểu hiện ban đầu của cong vẹo cột sống là khối cơ quanh 2 bên cột sống không bằng nhau, nếu để dẫn đến tình trạng lệch vai thì bệnh đã tiến triển nặng.

Vẹo cột sống bẩm sinh là bệnh lý không thể phòng ngừa và cũng khá khó điều trị. Dị tật cột sống bẩm sinh có diễn tiến nhanh, đặc biệt khi trẻ bước vào tuổi dậy thì. Tuy nhiên, bệnh thường diễn ra âm thầm, không gây đau đớn nên trẻ nhỏ và cha mẹ thường không chú tâm.

Vẹo cột sống khởi phát sớm

Vẹo cột sống khởi phát sớm là tình trạng bệnh cong vẹo cột sống xuất hiện trước tuổi dậy thì. Thông thường, vẹo cột sống khởi phát sớm không có nguyên nhân cụ thể. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ nhỏ khoảng dưới 10 tuổi, gây ra tình trạng vai, hông không đều, đầu nghiêng.

Vẹo cột sống tự phát

Vẹo cột sống tự phát hay còn gọi là vẹo cột sống vô căn là loại biến dạng cột sống thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý cong vẹo cột sống. Biến dạng cột sống xuất hiện trong quá trình lớn lên và phát triển của trẻ. Bệnh diễn biến nhanh nhất ở độ tuổi dậy thì, từ 12-14 tuổi với bé gái và 13-15 tuổi ở bé trai.

Bên cạnh cong vẹo cột sống, bệnh nhân có thể gặp các biến dạng về xương sườn, khung chậu và tổng thể cơ thể.

Vẹo cột sống ở người lớn

Cong vẹo cột sống ở người lớn về bản chất có nguyên nhân là sự biến dạng cột sống từ thời thanh thiếu niên. Ngoài ra, trong quá trình thoái hóa cột sống theo thời gian, các khớp xương và đĩa đệm suy yếu, áp lực tạo ra bởi sự thoái hóa có thể gây ra cong vẹo cột sống.

Cong vẹo cột sống ở người trưởng thành có nhiều triệu chứng hơn so với cong vẹo cột sống ở trẻ em do thoái hóa đĩa đệm gây ra thoát vị chèn ép lên các rễ thần kinh.

Vẹo cột sống thần kinh cơ

Vẹo cột sống thần kinh cơ xảy ra do các dây thần kinh và cơ bắp không thể duy trì cột sống, ảnh hưởng đến tủy sống, não và hệ thống cơ bắp.

Tình trạng thần kinh xảy ra khi có tổn thương dây thần kinh, tổn thương não do chấn thương, tai nạn, bệnh tật, ảnh hưởng tới con đường thần kinh cơ bắp từ não tới tủy sống.

Tình trạng cơ bắp như teo cơ cột sống, loạn dưỡng cơ Duchenne ngăn chặn các cơ hoạt động dẫn đến tình trạng vẹo cột sống.

Các dạng cong vẹo cột sống thường gặp – Ảnh: Mapple Healthcare

Nguyên nhân cong vẹo cột sống

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh cong vẹo cột sống, trong đó các nguyên nhân tự phát ở tuổi vị thành niên chiếm đến 85% số ca mắc bệnh. Lứa tuổi thường mắc bệnh là 10-15.

Vẹo cột sống bẩm sinh

Yếu tố ảnh hưởng khi mang thai:

Bào thai phát triển quá nhanh, không kịp thích ứng với cơ thể người mẹ, bị chèn ép gây ra cong vẹo cột sống

Người mẹ tiếp xúc với hóa chất, thuốc, thực phẩm độc hại có nguy cơ gây dị tật đến thai nhi

Ngôi thai không dịch chuyển hoặc bào thai bị tác động mạnh trong quá trình mang thai

Cổ tử cung hẹp lúc sinh chèn ép cột sống của trẻ

Cấu tạo xương sống bất thường bẩm sinh

Cấu tạo não và tủy sống bất thường

Di truyền: Bố hoặc mẹ bị cong vẹo cột sống bẩm sinh có thể di truyền tới con cái

Trẻ nhỏ được cho tập đứng, tập đi quá sớm

Trẻ bị cong vẹo cột sống do thiếu bàn ghế ngồi học, kích thước bàn ghế không phù hợp với lứa tuổi, sự sắp xếp không đúng cách, trẻ ngồi học ở nơi thiếu ánh sáng…

Lao động quá sớm, tư thế lao động bị gò bó như gánh, vác, đội, cõng hoặc bế nách em nhỏ, đeo cặp sách quá nặng so với tuổi và không đều hai bên vai.

Trẻ nghiêng vẹo trong quá trình học tập, rèn luyện, sinh hoạt, lao động (ví dụ như trẻ phải nghiêng người về chỗ có ánh sáng do thiếu ánh sáng).

Do bệnh về cơ, còi xương, suy dinh dưỡng, tai nạn.

Sau 10 tuổi, đa số trẻ vẹo cột sống vô căn diễn biến nặng cho đến tuổi trưởng thành. Tuổi càng nhỏ, nguyên nhân bệnh lý kèm theo càng nhiều, càng khó điều trị. Bệnh nhân đến khám càng muộn, vẹo cột sống càng nặng thì phẫu thuật điều trị càng nguy hiểm.

Cong vẹo cột sống ở trẻ em

Nguyên nhân vô căn: Vẹo cột sống ở người trưởng thành có thể là là quá trình tiếp diễn của bệnh từ thời thanh thiếu niên. Có nhiều trường hợp độ cong của cột sống thay đổi khi còn nhỏ và tiến triển nặng thêm khi người bệnh trưởng thành mà không rõ lí do.

Vẹo cột sống do thoái hóa còn gọi là vẹo cột sống mới khởi phát. Bệnh nhân mắc bệnh ở tuổi trưởng thành do tình trạng thoái hóa cột sống, đĩa đệm và viêm khớp mặt sống và sụp lún các đốt sống. Cơn đau do bệnh thoái hóa khiến bệnh nhân phải thay đổi dáng đứng, ngồi cho phù hợp, lâu dần gây ảnh hưởng cấu trúc và mấu khớp ban đầu, gây ra cong vẹo cột sống.

Triệu chứng Cong vẹo cột sống

Gai đốt sống không thẳng hàng

Hai vai lệch, không bằng nhau, bên cao bên thấp

Xương bả vai nhô ra bất thường, khoảng cách từ 2 mỏm xương đến bả vai không bằng nhau

Độ rộng hẹp giữa thân và hai tay khác nhau

Xương sườn lồi lên, rõ hơn so với bên còn lại, thắt lưng mất cân đối

Vị trí của hông bất thường, chân dài chân ngắn

Cơ thể lệch sang một bên, đầu không ở giữa hai vai

Bệnh cong vẹo cột sống có thể nhận biết thông qua các dấu hiệu điển hình như:

Vẹo cột sống ở trẻ sơ sinh không có triệu chứng đau vì dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, người trưởng thành bị vẹo cột sống có thể có nhiều triệu chứng khác nhau, nhiều trường hợp gây mất chức năng vận động.

Hậu quả của Cong vẹo cột sống

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm không? là câu hỏi của rất nhiều người. Bệnh có diễn tiến từ từ, nhiều người không để ý cho đến khi bệnh trở nặng và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Trước hết, cong vẹo cột sống gây ra ảnh hưởng về ngoại hình của người bệnh, gây mất cân đối, rối loạn tư thế, dị dạng cơ thể, hạn chế hoạt động, khiến bệnh nhân tự ti, mặc cảm trong cuộc sống.

Cong vẹo cột sống trong các trường hợp nặng gây ảnh hưởng đến các cơ quan khác như xẹp xương sườn khiến ngực lép, xẹp phổi làm giảm dung tích phổi, hạn chế sức thở gây suy hô hấp, dẫn đến suy tim, phù nề, khó thở, biến dạng khung xương chậu ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản của nữ giới.

Nếu không được can thiệp và điều trị sớm, bệnh sẽ trở thành dị tật, gây khó khăn trong việc điều trị dứt điểm và kéo dài thời gian cũng như làm tăng thêm chi phí chữa cong vẹo cột sống.

Điều trị vẹo cột sống ở người lớn và trẻ em

Bệnh cong vẹo cột sống cần được khám và điều trị sớm nhất có thể, không nên chủ quan, kéo dài bệnh. Bệnh nhân lo ngại dịch bệnh hoặc chưa có thời gian đi khám trực tiếp tại các bệnh viện, phòng khám có thể thăm khám với bác sĩ Cột sống từ xa để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.

Chẩn đoán Cong vẹo cột sống

Vẹo cột sống được chẩn đoán bằng X-quang đứng ở toàn bộ cột sống từ phía sau và bên cạnh giúp bác sĩ đo đạc được độ cong bất thườngcủa cột sống.

Chụp cộng hưởng từ MRI cột sống thường được chỉ định cho những bệnh nhân có ít triệu chứng hoặc có triệu chứng đau lan xuống chân để kiểm tra các tổn thương do chèn ép thần kinh.

Chụp X-quang giúp phát hiện độ cong bất thường của cột sống – Ảnh: Vinmec

Cũng như chụp MRI, chụp cắt lớp vi tính CT cho hình ảnh rõ nét giúp bác sĩ đánh giá tình hình của những bệnh nhân có triệu chứng ở chân hoặc các dấu hiệu về tổn thương dễ hoặc dây thần kinh.

Cách chữa bệnh cong vẹo cột sống

Bệnh cong vẹo cột sống có thể chữa được, đặc biệt là phát hiện ở giai đoạn sớm. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh cong vẹo cột sống, phù hợp với tình trạng của mỗi bệnh nhân.

Nẹp cột sống

Nẹp cột sống chữa cong vẹo là phương pháp an toàn, không xâm lấn giúp giảm đau đớn bằng cách hỗ trợ cột sống từ phía bên ngoài, đồng thời ổn định cấu trúc của ống sống. Đây là phương pháp điều trị được nhiều người lựa chọn để thay thế cho phẫu thuật trong các trường hợp không thể thực hiện phẫu thuật do thể trạng yếu và các lí do khác.

Vật lý trị liệu

Điều chỉnh biến dạng trong 3 mặt phẳng: Đứng dọc, đứng ngang và nằm ngang

Hỗ trợ tư thế đúng, tăng sức mạnh cơ

Kiểm soát các hoạt động, tăng cường vận động của cột sống

Gia tăng dung tích phổi

Vật lý trị liệu chữa cong vẹo cột sống được áp dụng trong những trường hợp bệnh nhẹ, giúp bệnh nhân duy trì tư thế đúng, tránh phải phẫu thuật. Mục đích của vật lý trị liệu trong điều trị bệnh vẹo cột sống là:

Phẫu thuật

Cột sống lệch nghiêm trọng với tình trạng bệnh ngày càng nặng hơn

Đau lưng dữ dội, các biện pháp giảm đau không có hiệu quả

Các dây thần kinh trong cột sống bị kích thích, chèn ép

Với những ca bệnh nặng cần thực hiện phẫu thuật điều trị cong vẹo cột sống – Ảnh: Vietnamnet

Phẫu thuật chữa cong vẹo cột sống thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh nặng, không thể điều trị bảo tồn bằng các phương pháp mang nẹp, vật lí trị liệu, kéo nắn, kích thích điện. Bệnh nhân cần thực hiện phẫu thuật khi:

Cấu Tạo Cột Sống Và Chức Năng Của Cột Sống Con Người

Cột sống hoặc xương sống chạy từ nền sọ xuống dưới xương chậu. Nó đóng vai trò như một trụ cột để nâng đỡ cơ thể và bảo vệ tủy sống khỏi những tác động từ bên ngoài.

Cột sống được chia thành 3 vùng: Cổ, ngực và thắt lưng. 3 vùng này là 3 đường cong tự nhiên, tạo thành hình chữ S cho cột sống khi nhìn từ bên cạnh.

Cột sống cổ: Là phần trên cùng của cột sống, bao gồm 7 đốt sống cổ, được đánh số thứ tự từ C1 – C7. 2 đốt sống đầu tiên C1, C2 là hai đốt sống chuyên biệt giúp cổ cử động linh hoạt. C1 nằm ở giữa hộp sọ và phần còn lại của cột sống. C2 dược coi là trục có hình chiếu xương vừa khớp với một lỗ trên C1 để cổ xoay, cử động. Đường cong cột sống cổ hơi cong vào trong, giống chữ C, được gọi là đường cong lordotic.

Cột sống ngực: Có 12 đốt sống, được đánh số từ T1 – T12 ở trong phần ngực. Cột sống ngực gắn với các xương sườn. Đường cong của cột sống ngực uống cong ra ngoài, được gọi là đường cong kyphotic.

Cột sống thắt lưng (lưng dưới): Gồm 5 đốt sống được đánh số từ L1 – L5 (ở một số người có 6 đốt sống lưng). Cột sống thắt lưng nối hai xương cùng và xương cụt. Vị trí cột sống này có đốt sống lớn nhất và phải chịu phần lớn trọng lượng của cơ thể. Đường cong của cột sống thắt lưng uốn cong vào trong, gọi là đường cong lordotic.

Xương cùng: Có 5 đốt sống dính liền với nhau tạo thành xương chậu, đóng vai trò nối cột sống với xương hông.

Xương cụt: Gồm 4 đốt sống dính liền với nhau, có chức năng kết nối dây chằng và cơ bắp của sàn chậu.

Cấu tạo của cột sống

Cột sống được tạo thành từ các xương xếp chồng lên nhau tạo thành khối. Bao gồm 4 thành phần chính là đốt sống, đĩa đệm, tủy sống và mô mềm.

Các đốt sống liên kết lại với nhau tạo thành một lớp vỏ bọc bảo vệ dây thần kinh tủy sống hiệu quả khỏi những tác động, áp lực từ bên ngoài. Đốt sống là bộ phận phải chịu nhiều áp lực từ trọng lượng cơ thể, theo thời gian, sẽ khiến cho đốt sống bị thoái hóa, gây ra các cơn đau nhức.

Đốt sống bao gồm: Thân đốt sống, cung đốt sống và lỗ đốt sống

Thân đốt sống: Có đặc điểm là hình trụ dẹp, hai mặt trên dưới đều hơi lõm. Đặc điểm này giúp cho đốt sống trước khớp chặt với đốt sống sau qua đĩa gian sống.

Cung đốt sống: Nằm ở phía sau của thân đốt sống, gồm mảnh cung đốt sống có hình dạng dẹt và rộng, cùng với cuống cung đốt sống mảnh, và dính với thân đốt sống. Cung đốt sống kết hợp với thân đốt sống giới hạn tạo thành lỗ đốt sống.

Lỗ đốt sống: Có vị trị nằm ở giữa thân và cung đốt sống. Các lỗ đốt sống tạo thành ống sống, ở bên trong có tủy sống và có các mạch máu đi qua.

Mỗi một đĩa đệm gồm có bao xơ và nhân nhầy.

Bao xơ có hình tròn, dẹt và cứng, được hình thành từ các sợi đồng tâm. Đây là phần ở bên ngoài đĩa đệm, bao quanh các nhân nhầy ở bên trong. Khi bao xơ bị nứt, rách, nhân nhần có thể thoát ra ngoài, chèn ép, đè nén lên các dây thần kinh hây đau nhức.

Nhân nhầy: Là phần mềm ở bên trong, giống như gel với thành phần chính là nước.

Tủy sống chạy qua ống sống sẽ phân nhánh thành 31 cặp rễ thần kinh rồi lại phân nhanh thành các dây thần kinh di chuyển đến các bộ phận khác còn lại trong cơ thể. Rễ thần kinh ra khỏi tủy sống thông qua các lỗ mở được gọi là dây thần kinh và được tìm thấy giữa các đốt sống ở cả hai bên của cột sống.

Các dây thần kinh cột sống cổ có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của ngực trên và cánh tay. Các dây thần kinh cột sống ngực sẽ kiểm soát hoạt động của ngực và bùng. Còn các dây thần kinh cột sống thắt lưng làm nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của ruột, bàng quang và chân.

Gân đóng vai trò kết nối các cơ với xương và hỗ trợ tập trung lực kéo của cơ lên xương

Dây chằng có tác dụng liên kết các xương với nhau để tạo thêm sức mạnh cho khớp và hạn chế di chuyển theo các hướng xác định

Cơ bắp hỗ trợ cho cơ thể chuyển động và duy trì được vị trí của cơ thể chống lại các lực

Chức năng của cột sống

Cột sống có hình đường cong chữ S, có các chức năng sau:

Chịu áp lực của trọng lượng cơ thể, giúp nâng đỡ cơ thể, con người có thể đứng thẳng được

Kết nối các xương khớp khác trong cơ thể với nhau

Bảo vệ tủy sống khỏi các tác động

Cột sống giúp phân tán lực tác động lên cơ thể nhờ có hình dáng chữ S

Giúp con người vận động được linh hoạt và đa dạng

Tạo thành khung xương để bảo vệ nội tạng và để các cơ có chỗ bám vững chắc

Cập nhật mới nhất vào ngày 23 Tháng Chín, 2020 bởi admin