Top 11 # Biện Pháp Khắc Phục Suy Thoái Môi Trường Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Cần Khắc Phục Sự Suy Thoái Về Môi Trường

YBĐT – Trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cấp ủy, chính quyền các cấp luôn coi trọng nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT), xác định đây là một trong những mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững.

Ở nhiều nơi, nước thải công nghiệp đang gây tác động xấu đến môi trường.

Tuy vậy, chúng ta vẫn không thể chủ quan trước thực trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm và suy thoái do phải chịu sự tác động và ảnh hưởng nhiều mặt của xã hội…

Ông Lê Đình Đạo – Phó giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cho biết: “Trong thời gian qua, Yên Bái đã hình thành được hệ thống tổ chức làm công tác BVMT từ tỉnh đến cơ sở, thành lập Quỹ BVMT của tỉnh, tăng cường một bước năng lực về quan trắc môi trường nhằm theo dõi, dự báo những diễn biến môi trường; thực hiện chặt chẽ quy định về đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường, hình thành cơ chế phối hợp giữa ngành tài nguyên và môi trường với các đoàn thể trong việc thực hiện công tác truyền thông môi trường, tạo nên những bước phát triển mới trong hoạt động BVMT trên địa bàn tỉnh, góp phần hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và từng bước cải thiện chất lượng môi trường ở một số khu vực trọng điểm”.

Môi trường tại các khu công nghiệp được quan tâm nhiều hơn, một số doanh nghiệp đã đầu tư đổi mới công nghệ, xây dựng các công trình xử lý chất thải, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng hố xí hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, chương trình phòng ngừa dịch hại tổng hợp (IPM) đạt được một số kết quả nhất định, tình hình phá rừng, cháy rừng được hạn chế, nhiều diện tích rừng được tái sinh…

Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội tình trạng suy thoái về môi trường vẫn là một trong những thách thức lớn nhất đối với sự phát triển bền vững trong thời gian tới. Tình hình ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp đang diễn ra khá phức tạp. Bên cạnh đó, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái đang bị sử dụng chưa hợp lý…

Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng suy thoái về môi trường.

Để giải quyết những vấn đề cơ bản về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mục tiêu BVMT phải trở thành trụ cột của phát triển bền vững. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT. BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp, cộng đồng và từng người dân.

Chỉ có sự tham gia tích cực của mọi tổ chức, mọi gia đình và mỗi người dân, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự quản lý của Nhà nước thì công tác BVMT mới đem lại hiệu quả thiết thực. Do đó, trong thời gian tới cần phát huy tính hiệu quả của phong trào Toàn dân BVMT, xây dựng xã, phường, tổ dân phố đạt chuẩn về môi trường, gắn với phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và xây dựng làng, tổ dân phố văn hóa.

Giải pháp này sẽ góp phần huy động sức mạnh của toàn dân tham gia BVMT. Bên cạnh đó, ngành tài nguyên và môi trường cần chủ động phối hợp với các đoàn thể của tỉnh để đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình liên tịch thực hiện công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về môi trường.

Đồng thời, xây dựng chương trình phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh nhằm phát huy hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, phổ biến những thông tin về môi trường, vận động hưởng ứng phong trào Toàn dân BVMT, thông báo công khai các địa chỉ gây ô nhiễm và kết quả xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường nhằm lên án những hành vi gây ô nhiễm môi trường.

Phương châm BVMT phải lấy phòng ngừa và hạn chế những tác động đối với môi trường là chủ yếu. Vì vậy, đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên xem xét chặt chẽ sự bảo đảm yêu cầu về môi trường đối với các quy hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu phê duyệt, cấp phép, hạn chế phê duyệt và tiến tới cấm hoàn toàn những dự án có tác động lớn hoặc tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường, đồng thời kiên quyết không cho phép đưa vào vận hành, sử dụng các cơ sở sản xuất không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT…

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nắm chắc các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu vực trọng điểm, xây dựng Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường đủ mạnh để theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo diễn biến các thành phần môi trường, kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm, đồng thời có khả năng ứng cứu, xử lý những sự cố về môi trường; khuyến khích ứng dụng và phát triển các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường; nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp công nghệ trong xử lý ô nhiễm, nhất là tại khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị…

Đó là những việc cần tập trung giải quyết để có thể khắc phục sự suy thoái về môi trường đang ngày càng nhanh hiện nay.

Thiên Cầm

Nguyên Nhân Suy Thoái Tài Nguyên Rừng Và Biện Pháp Khắc Phục

Đề bài: Nguyên nhân suy thoái tài nguyên rừng và biện pháp khắc phụcGiáo viên hướng dẫn: Phan Thị ThuýSinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lê Thị Mỹ Linh Lê Minh Khuê Vũ Ngọc AnBài làmA.Đặt vấn đềRừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế – xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Nhưng ngày nay, nguồn tài nguyên quý giá đó đang dần bị suy thoái. Những năm qua, ở Việt Nam nạn phá rừng, mất rừng ngày càng nghiêm trọng, hàng ngàn diện tích ha rừng càng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây nên hiện tượng sa mạc hoá và làm nghèo đất tại nhiều địa phương. Tình trạng đó đã tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực và thách thức sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường như gây lũ lụt, hạn hán gây khó khăn trong việc cung ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến tình trạng nghèo đói và thất nghiệp ở nhiều khu vực càng đáng lo ngại hơn, đặc biệt suy thoái rừng làm phá vỡ các hệ sinh thái quan trọng khác…Hiểu rõ về hiện trạng rừng Việt Nam, tìm ra các biện pháp khắc phục những hậu quả do suy

thoái tài nguyên rừng gây ra đang là một vấn đề cấp thiết hiện nay mà chúng ta cần quan tâm.B.Nội dung1. Hiện trạng tài nguyên rừngNước ta, diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 – 1995). Trong những năm gần đây diện tích rừng đã không ngừng tăng trở lại (năm 2006 dự báo độ che phủ của rừng khoảng 38 %, trong khi đầu những năm 90 chỉ còn khoảng 27-28 %).1Diễn biến diện tích rừng qua các thời kìĐơn vị tính:1.000.000ha NămLoại rừng1945 1976 1980 1985 1990 1995 1999 2002Tổng diện tích 14300 11,169 10,608 9,892 9,175 9,302 10,995060 11,784589Rừng trồng 0 0,092 0,422 0,584 0,745 1,050 1,524323 1,919569Rừng tự nhiên 14300 11,076 10,186 9,3083 8,4307 8,2525 9,470737 9,865020Độ che phủ (%) 43,0 33,8 32,1 30,0 27,8 28,2 33,2 35,8Nguồn:Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,tính đến tháng 12 năm 20032.Nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên rừngVới rất nhiều nguyên nhân tác động trực tiếp nhưng có thể kể đến 7 nguyên nhân tiêu biểu sau đóng vai trò chính của việc góp phần làm suy thoái tài nguyên rừng Việt Nam, và những nguyên nhân trên tương đương với mức độ quan trọng của chính bản thân nó: -Chuyển đổi mục đích sử dụng đất-Khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép-Cháy rừng-Sức ép dân số-Nghèo đói-Hậu quả của cuộc chiến tranh để lại-Tập quán du canh du cư-Các nguyên nhân khác2Để có thể nhìn nhận được mức độ suy thoái rừng ở viêt nam đang là vấn đề đáng lo ngại, ta đi phân tích từng nguyên nhân2.1 Chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển đổi mục đích sử dụng đất chính là sự mở rộng đất nông nghiệp, đất sản xuất, là mở rộng đất canh tác nông nghiệp bằng cách lấn sâu vào đất rừng, là nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái tài nguyên rừng, suy thoái đa dạng sinh học. Phá rừng ngập mặn để nuôi tôm là hậu quả làm suy thoái rừng. Rừng ngập mặn đóng một vai trò quan trọng đối với cuộc sống của hàng triệu người dân nghèo ven biển Việt Nam. Đặc biệt rừng ngập mặn ở Nam Bộ là những căn cứ kháng chiến vững chắc, nơi cất giấu vũ khí chuyển từ miền Bắc vào trong cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ hai. Do vị trí chuyển tiếp giữa môi trường biển và đất liền, nên hệ sinh thái rừng ngập mặn

có tính đa dạng sinh học rất cao. Rừng ngập mặn là bức tường xanh vững chắc bảo vệ bờ biển, đê biển, hạn chế xói lở và các tác hại của bão lụt. Do chưa hiểu hết giá trị nhiều mặt của hệ sinh thái rừng ngập mặn, hoặc do những lợi ích kinh tế trước mắt, đặc biệt là nguồn lợi từ tôm nuôi xuất khẩu nên rừng ngập mặn Việt Nam đã bị suy thoái nghiêm trọng.Ngoài ra con người còn chuyển đổi 1 số lượng lớn diện tích rừng để làm các khu du lịch,các khu nghỉ mát. Vừa qua uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng 20% diện tích trong tổng số 56 ha đất rừng phòng hộ để xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ di lịch. 2.2 Khai thác nguồn lâm sản quá mức.Khai thác nguồn lâm sản đang là tình trạng đáng lo ngại hiện nay đối với tài nguyên rừng Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng trực tiếp dẫn đến rừng bị suy thoái một cách nghiêm trọng làm cho sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên, sự phong phú về các loài sinh vật, độ che phủ và chất lượng rừng bị giảm sút gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sinh vật và cây trồng trên toàn cầu. Khai thác rừng là hành động do chính con người tạo ra là phần lớn, vì rất nhiều mục đích khác nhau mà con người đã sử dụng dưới nhiều hình thức để tác động và tàn phá tài nguyên rừng. Với các mục đích khác nhau cho nên hoạt động khai thác nguồn lâm sản ở đây được chia thành 3 hoạt động: khai thác gỗ, khai thác củi, khai thác lâm sản ngoài gỗ.3*Khai thác gỗ. Trong giai đoạn từ năm 1986-1991 các lâm trường quốc doanh đã khai thác trung bình 3,5 triệu m3 gỗ mỗi năm ( khoảng 80.000 ha rừng), đó là chưa nói đến hậu quả của nạn khai thác trộm gỗ đã xảy ra khắp mọi nơi thậm chí cả trong các khu bảo tồn. Kết quả là rừng đã bị suy giảm nhanh chóng cả về diện tích lẫn chất lượng. Ngày nay, khi giá gỗ tăng cao, con người đã không ngừng tiến hành khai thác các loài nhóm gỗ trên theo các mục đích của mình. Họ khai phá để phục vụ cho các công trình xây dựng như làm giàn giáo, cốppha. Đối với loài gỗ bền chắc thì họ khai thác để xây dựng nhà ở, đối với loài gỗ quý hiếm thì họ khai thác nhằm để bán và xuất khẩu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xa xỉ của con người. Việc khai thác các loài gỗ quý hiếm để phục vụ mục đích kinh doanh xuất khẩu hiện nay đang là một nguồn lợi tức đáng kể cho quốc gia có trữ lượng lớn gỗ quý như Việt Nam.Với tốc độ đáng lo ngại, nạn khai thác rừng diễn ra chủ yếu ở các khu rừng nhiệt đới đang dần đưa đến nguy cơ mất rừng.*Khai thác củi . Đối với các loại gỗ ngoài giá trị xây dựng công trình, xây dựng nhà ở, phục vụ kinh doanh xuất khẩu thì những loại thực vật kém giá trị khác lại được con người khai thác với mục đích là làm củi đốt. Trong phạm vi toàn quốc, 90% năng lượng dùng cho gia đình là các sản phẩm từ thực vật, hàng năm 1 lượng củi khoảng 21 triệu tấn được khai thác từ rừng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình và lượng củi này nhiều hơn lượng gỗ xuất khẩu hàng năm. Hơn nữa, Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đời sống của người dân đang dần có sự biến đổi nhưng tỉ lệ thay đổi đó vẫn còn thấp. Nhiều người dân ở vùng miền núi và nông thôn chiếm một phần dân số đông so với cả nước, đã theo thói quen trong sinh hoạt họ chỉ dùng củi để làm nguyên liệu đốt và dùng với lượng củi khá cao. Những hộ gia đình nghèo không có đất sản 4xuất, vốn đầu tư đã vào rừng khai thác củi bán đều có thêm thu nhập. Với dân số 84 triệu người hiện nay, thì nhu cầu về lượng củi đốt như hiện nay cũng tăng theo. Đây là vấn đề đáng lo ngại cho việc tàn phá rừng tiếp tục tiếp diễn.Ông Nguyễn Dài, xã Phú Thuận ngồi chẻ những gốc cây được bốc lên từ rừng phòng hộ ven biển để… lấy củi. Ảnh: Nguyễn Phương. *Khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng không chỉ có giá trị về gỗ mà còn có các giá trị lâm sản ngoài gỗ. Đây có thể xem là nguyên nhân tác động làm suy kiệt tài nguyên rừng nhanh nhất. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các loài động vật quý, động vật hoang dã… và các loại thực vật mà cho các sản phẩm ngoài gỗ như: song, mây, tre, nứa, lá các loại cây thuốc, dầu… Tất cả các loài trên có thể được sử dụng trong gia đình, bán và xuất khẩu cho nên tình trạng khai thác, buôn bán trái phép, xuất khẩu các loài động vật thực vật đang được diễn ra mạnh mẽ. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, việc buôn bán và xuất khẩu các sản phẩm từ động vật và thực vật quý hiếm, kể cả những 5loài được bảo vệ đang phát triển rất nhanh. Vì thiếu kế hoạch quản lý hợp lý, thiếu sự kiểm tra chặt chẽ trong việc khai thác tài nguyên sinh vật rừng mà ở nhiều vùng, một số loài động vật như tê giác, hổ, báo, voi, gấu, khỉ…, các loại cây như: pơmu, trầm hương, gõ đỏ…đã ngày càng trở nên rất hiếm. Giá trị xuất khẩu cao của các loài nói trên cùng với sự kém hiểu biết, hám lợi nhuận đã thúc đẩy con người tìm cách săn bắt chúng ở khắp mọi nơi. Cùng xuất phát từ sự nghèo đói mà người dân đổ xô vào rừng khai thác các nguồn lâm sản ngoài gỗ. Và đang còn rất nhiều hoạt động khai thác các loài động vật thực vật khác theo từng mục đích riêng ảnh hưởng tới môi trường. Các hoạt động khai phá trái phép này kéo dài âm ỉ, liên tục, tốc độ của sự phục hồi rừng không kịp với tốc độ phá rứng cho nên rừng đang bị suy thoái. Cần có các biện pháp tích cực để ngăn chặn và làm giảm các hoạt động trái phép này. 2.3. Cháy rừngCháy rừng cũng là một nguyên nhân quan trọng làm suy thoái tài nguyên rừng một cách rất nhanh gây ảnh hưởng tới các hoạt động sống của sinh vật trên một diện tích rộng lớn và gây ra hậu quả xấu như xói mòn, lũ lụt, hạn hán đến cuộc sống con người. Ngày nay cháy rừng cũng do nhiều nguyên nhân gây ra, chúng ta có thể kể đến một số nguyên nhân như: hiện tượng elnino gây ra, do các hoạt động khai thác của con người như đốt lửa tìm mật ong, tìm mật gấu hay đốt hương tìm mộ liệt sĩ trong chiến tranh, do hoạt động đốt nưong làm rẫy của người dân tộc miền núi… những nguyên nhân này đều có thể khiến rừng bị cháy. 6Với tổng diện tích rừng bị cháy là 2.304,07 ha; diện tích rừng tự nhiên 962.79 ha; diện tích rừng trồng là: 1.341,28 ha; số vụ được cứu là 440 vụ so với năm trước là 138 vụ cháy với tổng diện tích là 551.40 ha. Kết quả này cho thấy số vụ cháy rừng năm nay cao hơn và đang ở mức cảnh báo như: 6.000 ha rừng ở Đồng Tháp có nguy cơ cháy, Rừng An Giang báo động nguy cơ cháy cấp độ 5, nhiều khu vực đang ở cấp cảnh báo cháy rừng cực kỳ nguy hiểm như Nghệ An, Thừa Thiên Huế… Và hầu hết các diện tích rừng bị cháy đều nằm trong những vùng nhạy cảm như rừng đầu nguồn, đất dốc, vùng sinh thái đất ngập nước, rừng tràm, vùng rừng chống cát di động nên dễ gây lũ quét, xói lở, đất dễ bị khô hạn và thoái hoá. Cháy rừng sẽ nhanh chóng lan ra trên một diện tích rộng lớn và rất khó dập tắt cho nên thiệt hại cũng rất nghiêm trọng. Sự phục hồi và tái tạo lại rừng trong điều kiện này là rất chậm vì thế mà tài nguyên rừng đang cạn kiệt dần đi. Do vậy, đòi hỏi ý thức bảo vệ của người dân và dân và cần có sự quản lý chặt chẽ, sự quan tâm nguồn tài nguyên rừng của ngành kiểm lâm để hạn chế được sự suy giảm diện tích tài nguyên rừng. 2.4 Sức ép dân số Tăng dân số nhanh là một trong những nguyên nhân chính làm suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái môi trường. Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu trong sinh hoạt và các nhu cầu thiết yếu khác, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Sự gia tăng về mật độ dân đã dẫn đến nạn phá rừng và sự suy thoái nghiêm trọng về các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. Hiện nay dân cư ngày càng tập trung ở các đô thị để dễ dàng trao đổi buôn bán… thoã mãn nhu cầu của họ, gây nên tình trạng mất cân đối giữa dân cư ở nông thôn và thành thị. Người dân ồ ạt ra thành thị kiếm sống dẫn đến tình trạng đô thị hoá, đòi hỏi nền kinh tế ở khu vực này phải phát triển tương đối để đáp ứng đầy đủ việc làm cho người dân. Và khi nhu cầu con người trong tất cả các lĩnh vực tăng cao, nhu cầu việc làm cũng tăng thì các nhà máy, xí nghiệp, các công ty, cơ sở chế biến… bắt đầu được hình thành. Nhưng diện tích đất thành thị chỉ chiếm một phần rất nhỏ cho nên tất cả các hoạt động tiêu dùng và sản xuất, khai thác chế biến không thể diễn ra ở đây, buộc họ phải chuyển đến một nơi cách xa thành thị, cách xa nơi sinh sống, chuyển đến một địa bàn nào đó để xây dựng cở sở sản xuất cho mình. Và dần họ lấn chiếm vào rừng, nơi có diện tích khá rộng và tiến hành khai thác tàn phá rừng để xây dựng các nhà máy xí nghiệp. Ở nông thôn thì dân số tăng thì buộc người dân phải mở rộng diện tích đất canh tác để sản xuất đủ lương thực đảm bảo cho cuộc sống, buộc họ phải tiến sâu vào rừng, bắt đầu chặt phá rừng để lấy đất tiến hành sản xuất. Ban đầu chỉ 7khai thác một phần diện tích nhỏ và sau một thời gian dài, ngoài nhu cầu mở rộng đất canh tác mà nhu cầu về nhà ở của con người cũng tăng lên. Do nền kinh tế phát triển, giá cả đất tại các đô thị rất cao nhưng người dân họ không đủ khả năng để mua nhà tại các vùng đồng bằng và đương nhiên họ sẽ chuyển lên địa bàn mà nơi họ có khả năng mua nhà ở và rừng được xem là địa bàn sinh sống tiềm năng. Tài nguyên rừng thì có hạn mà nhu cầu con người thì ngày càng tăng và chỉ trong một thời gian ngắn các loài động vật, thực vật quý hiếm đã bị khai thác cạn kiệt, thậm chí có nguy cở bị tiêu diệt làm cho số lượng và các chủng loài sinh vật ngày càng giảm đi. Vì vậy, có thể nói sức ép dân số có tác động rất lớn đối với suy thoái tài nguyên rừng. Con người cần có sự khai thác hợp lý có kế hoạch để hạn chế khai thác rừng một cách bừa bãi làm giảm tài nguyen rừng một cách đáng kể.2.5 Đói nghèoSuy thoái môi trường có nhiều nguyên nhân trong đó một phần do sự đói nghèo tác động nên. Đói nghèo luôn đi đôi với sự khan hiếm tài nguyên sản xuất dẫn đến tình trạng khai thác tài nguyên quá mức làm tăng tình trạng khan hiếm và suy thoái. Với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn, Việt Nam là một nước phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên Đất nông nghiệp ở nhiều nơi thiếu nghiêm trọng và nhiều người phải sống dựa vào rừng, đời sống rất thấp khoảng 50% gia đình thuộc vào diện đói nghèo. Vì thiếu ruộng, thiếu vốn đầu tư những người nghèo đói thường phải đến sinh sống tạo những nơi có điều kiện không thuận lợi mà cần ít vốn đầu tư phải bóc lột đất và tài nguyên thiên nhiên để duy trì cuộc sống làm cho các loại tài nguyên nay dần bị suy thoái nhanh chóng. Nhưng cũng phải chứng tỏ một điều là: nghèo đói không đồng nghĩa với việc được tàn phá rừng như hoạt động khai thác gỗ, củi, đặc sản rừng… để đem đi bán. Vì nghèo, không có đất sản xuất, không có vốn đầu tư, buộc họ phải tàn phá để rừng nuôi sống bản thân và gia đình. Tuy hoạt động ấy mang tính nhỏ lẻ, manh múm, không ồ ạt nhưng lại được lặp đi lặp lại trong một thời gian khá dài nên rất khó quản lý và gây nên tình trạng cạn kiệt dần của tài nguyên rừng. Khi rừng ngày càng giảm về số lượng cây trồng, vật nuôi hay diện tích rừng bị thu hẹp đã dẫn đến hiện tượng hạn hán lũ lụt, khả năng ngăn chặn xói mòn đất là rất kém. Cho nên mỗi lần thiên tai ập đến lại chính những người nghèo tiếp tục gánh chịu tổn thất nặng nề hơn do phải sống gần rừng. Vốn dĩ họ đã nghèo nay lại càng nghèo hơn, sự nghèo đói luôn xây quanh cuộc sống của họ, dường như họ khó có thể thoát ra được cuộc sống tiếp tục phá rừng lấy gỗ,củi, đặc sản rừng bán để có thu nhập. Vì 8

Biện Pháp Khắc Phục Ô Nhiễm Môi Trường

Xin chào các bạn ! Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường, không khí không chỉ tại Việt Nam. Mà tại nhiều quốc gia khác trên thế giới,vấn đề này được nói đến thường xuyên hơn trên các kênh truyền hình. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng được báo động.

Việc môi trường sống xung quanh chúng ta bị các rác thải, khí bụi, xác chết động vật … làm bẩn đi gây mùi hôi thối. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như các loài sinh vật khác.

Các môi trường bị ô nhiễm như

Ô nhiễm môi trường đất

Ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm môi trường không khí

Hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường

Hiện nay ô nhiễm môi trường ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe con người, Không những vậy việc môi trường bị ô nhiễm còn ảnh hưởng không ít đến sự phát triển kinh tế xã hội.

Đối với sức khỏe con người

Ô nhiễm không khí có ảnh hưởng đến hệ hô hấp của con người. Dễ dàng khiến chúng ta chóng mặt, đau đầu. Nghiêm trọng hơn chúng còn gây ra các bệnh như đột quỵ nhiệt,thậm chí là tử vong….

Ảnh hướng đến sự điều tiết của hệ sinh thái bị thay đổi. Có thể dẫn tới mưa axit làm huỷ diệt các khu rừng.

Đối với kinh tế – xã hội

Nguyên nhân ô nhiễm môi trường

+ Những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng.

+ Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường. Lực lượng bảo vệ môi trường chưa thực sự đủ mạnh. Nên hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình cũng như phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

+ Các cở sở pháp lí xử phạt hành vi gây ô nhiễm môi trường chưa đủ mạnh.

Biên pháp khắc phục ô nhiễm môi trường

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường

+ Xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế.

+ Tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con người.

+ Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường.

+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân.

+ Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường.

+ Trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.

+ Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị.

+ Đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp.

Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường

+ Tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa phương.

+ Đối với các khu công nghiệp,bắt buộc phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải. Phân tích môi trường tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động.

+ Có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó.

+ Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư.. Tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó.

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội. Qua đó tạo những chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường. Trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường.

+ Xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò. Các mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên – con người – xã hội.

Hình ảnh về ô nhiễm môi trường

Rác thải làm ô nhiễm môi trường.

Khí bụi là ô nhiễm môi trường

Hình ảnh ô nhiễm môi trường đất

Hình ảnh ô nhiễm môi trường không khí

Hình ảnh ô nhiễm môi trường biển

Hình ảnh ô nhiễm môi trường rừng

Khai thác chặt phá rừng, đốt rừng làm ô nhiễm môi trường

Hình ảnh ô nhiễm môi trường nước

Hình ảnh ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí

Những Biện Pháp Khắc Phục Ô Nhiễm Môi Trường Biển

Biển là nguồn tài nguyên quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con người. Chính vì thế mà mỗi người chúng ta đều có trách nhiệm bảo vệ môi trường biển. Tuy nhiên, tài nguyên quý giá này đang ngày càng trở nên ô nhiễm do các hoạt động khai thác, đánh bắt, sản xuất và sinh hoạt của con người. Trước thực trạng đó, thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường biển là việc làm vô cùng cấp bách, cần được thực hiện nhanh chóng. Vậy chúng ta có thể làm gì để có thể khắc phục ô nhiễm biển?

Rác thải từ hoạt động du lịch trên bờ biển, rác thải từ các ngư dân đánh bắt trên biển,…đều là những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Để khắc phục và làm giảm bớt tình trạng ô nhiễm biển, các địa phương nên thường xuyên tổ chức, phát động phong trào dọn dẹp vệ sinh khu vực bờ biển và trên biển, trả lại biển trong sạch, không rác thải.

2. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn

Các doanh nghiệp sản xuất và địa phương cần phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn để đảm bảo nguồn nước thải ra không có nguy cơ gây ô nhiễm biển. Ngoài ra, tại những vùng biển bị ô nhiễm nặng nề cũng nên đầu tư thêm hệ thống máy lọc để cải thiện tình trạng này.

3. Đầu tư cho ngành khoa học nghiên cứu môi trường

Nhà nước cần phải đầu tư và khuyến khích nhiều hơn nữa cho lĩnh vực nghiên cứu về môi trường để sớm tìm ra các biện pháp tiên tiến trong việc khắc phục ô nhiễm biển hiệu quả. Bên cạnh đó, cũng nên tiếp thu, học hỏi những giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường biển từ các quốc gia tiên tiến khác.

4. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác trên biển

Phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm soát là những giải pháp cần được phối hợp chặt chẽ để có thể khắc phục tình trạng ô nhiễm biển. Cần nghiêm cấm các hành vi sử dụng hóa chất nguy hại để đánh bắt thủy hải sản và kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoán sản trên biển. Hoạt động khai thác nên được quy hoạch theo từng cụm, điểm để tránh tình trạng khai thác tràn lan, khó kiểm soát, dẫn đến ô nhiễm.

5. Hoàn thiện hệ thống Pháp luật bảo vệ môi trường biển

Nhà nước ta cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và hoàn thiện Bộ luật Môi trường. Cụ thể: Đưa ra những văn bản chi tiết, rõ ràng trong việc hướng dẫn thi hành theo hướng thống nhất, tránh tình trạng chồng chéo, không rõ trách nhiệm; Xử phạt thật nặng các trường hợp vi phạm; Xây dựng hệ thống quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm để đưa ra giải pháp xử lý thích đáng;….Ngoài ra, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, địa phương trong quá trình xử lý và thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường biển.