Top 6 # Biện Pháp Nghệ Thuật Trong Bài Tự Tình 2 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Phân Tích Giá Trị Nội Dung Và Nghệ Thuật Của Tự Tình 2

Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình 2 – Hướng dẫn cách làm bài văn phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ của Hồ Xuân Hương.

Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của tự tình 2 – Hồ Xuân Hương

1. Giá trị nội dung của bài thơ Tự tình 2

Bài thơ nói lên bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời đó là tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù đã gắng gượng vương lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời.

Bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc – những điều vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của Hồ Xuân Hương nói riêng, của tất cả những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.

2. Giá trị nghệ thuật của Tự tình 2

Tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt nhưng không làm mất đi giá trị của thể thơ mà trái lại nó còn mang đến cho thể thơ cổ điển ấy một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt.

Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây), từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương

Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi (trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,…) để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình.

I. Hồ Xuân Hương và phong cách nghệ thuật

Dàn ý chi tiết Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của tự tình 2

– Hồ Xuân Hương (không rõ năm sinh năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Bà là một nữ sĩ nhưng cuộc đời bà gặp nhiều éo le, ngang trái.

– Bà sáng tác cả thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán.

– Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương được xem là hiện tượng độc đáo của văn học trung đại: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ; thơ bà là thơ trào phúng mà trữ tình, đặc biệt đậm tính dân tộc từ đề tài, cảm hứng, đến ngôn ngữ, hình tượng.

II. Hoàn cảnh ra đời của Tự tình 2

– Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của Hồ Xuân Hương là tiếng nói đồng cảm đối với người phụ nữ, đồng thời đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Vì vậy, Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

III. Thể loại – nội dung – nghệ thuật – giá trị

– là một trong những bài thơ nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ là sự dồn nén từ nỗi cô đơn đến tủi nhục của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng.

– Bài thơ Tự tình 2 được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

– Bố cục bao gồm: Hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.

– Hai câu đề giới thiệu cảnh đêm khuya với tiếng trống canh từ xa văng vẳng dồn dập đổ về. Trong thời điểm đó, nhà thơ – nhân vật trữ tình lại đang một mình trơ trọi giữa đêm khuya. Hai câu đề chỉ với 14 chữ ngắn gọn nhưng đã diễn tả sâu sắc tình cảnh cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

– Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ tình tỏ ra chán chường và đã tìm đến rượu, mượn rượu để giải sầu. Nhà thơ muốn chìm ngập trong cơn say để quên đi thực tại xót xa, tủi nhục nhưng thật trớ trêu:

– Cơn say rồi cũng qua đi và khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình giật mình quay về với thực tại và càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bẽo của tình đời khi chạm phải “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”. Khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình không chỉ nhận ra thân phận cô đơn mà còn nhận ra một sự thật đắng cay hơn: tình duyên vẫn chưa trọn vẹn nhưng tuổi xanh đã dần dần trôi đi.

– Từ nỗi ấm ức duyên tình lỡ dở, hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh từng đám rêu “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi nhà thơ, bởi rêu phong là bằng chứng cho sự vô tình của thời gian và nó là hiện thân của sự tàn phá. Bực dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nhà thơ muốn bứt phá, muốn thoát khỏi tình cảnh hiện tại. Hình ảnh ” Đâm toạc chân mây đá mấy hòn” thể hiện thái độ ngang ngạnh, phản kháng, ấm ức của nhà thơ.

– Nhưng phản kháng cũng không được, năm tháng cứ thế trôi đi, tuổi xuân qua mau mà duyên tình vẫn chưa được vuông tròn, chung tình không đến, người chung tình thì cứ chờ đợi mỏi mòn, tuổi xuân tàn phai theo năm tháng.

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con.

– Mảnh tình quanh đi quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí con con”. Bởi vậy, nhân vật trữ tình quay sang than thở cho thân phận của mình:

– Cách dùng từ ngữ của Hồ Xuân Hương hết sức giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo nhưng lại rất tinh tế. Với tài nghệ sử dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương đã tạo cho bài thơ nhiều giọng điệu với đầy đủ các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng và cuối cùng là chua chát, chán chường.

* Nhà thơ còn dùng phép tiểu đối: lấy “cái hồng nhan” đem đối với “nước non” thật đắt và táo bạo nhưng lại rất phù hợp nên đã làm nổi bật được tâm trạng cô đơn, chán chường của mình.

– Đặc biệt, nghệ thuật tăng tiến ở câu cuối: Mảnh tình – san sẻ – tí – con – con, đã làm nổi bật tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thể trữ tình trước tình duyên lận đận.

– Với nghệ thuật đặc sắc đó, Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân thành, mới lạ nhưng lại hết sức gần gũi.

– Bài thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Với việc giãi bày nỗi cô đơn, buồn tủi của mình, nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã nói lên được tình cảnh chua chát của muôn vàn phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là xã hội bất công đã làm cho bao nhiêu thân phận “hồng nhan” bị lỡ làng và đau khổ.

– Buồn tủi với tình cảnh hiện tại, nữ sĩ luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc, một tình yêu lứa đôi trọn vẹn. Khát vọng của Hồ Xuân Hương về hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của người phụ nữ trong xã hội lúc bấy giờ. Đó là một khát vọng chính đáng và đầy tính nhân văn.

-/-

Với đề bài phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình 2 bao gồm tổng hợp nội dung tóm tắt, dàn ý chi tiết Tự tình 2 nội dung nghệ thuật, hi vọng các em học sinh cần tìm hiểu kĩ càng để từ đó có thể xây dựng cho mình một bài văn phân tích chân thực và giàu ý nghĩa. Có thể xem lại nội dung phần soạn bài Tự tình II để có cơ sở đánh giá những hiệu quả nghệ thuật và nội dung của tác phẩm một cách khách quan nhất.

Phân Tích Bài Thơ Tự Tình 2

I. Sơ lược về tác giả, tác phẩm

Trong bài phân tích bài thơ Tự tình 2 này, trước hết, chúng ta sẽ điểm qua những nét cơ bản về tác giả Hồ Xuân Hương, tương tự như các bài soạn văn khác.

1. Tác giả

Giới thiệu về tác giả, như đã nói là việc không thể thiếu trong phân tích bài Tự tình. Nữ sĩ Hồ Xuân Hương vốn là một nhà thơ tài hoa. Bà sinh thành ở miền đất vốn là xuất thân của nhiều anh tài hào kiệt – Nghệ An, cụ thể bà là người con ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu. Hiện tại, năm sinh và năm mất của bà vẫn là một ẩn số. Nếu mảnh đất Nghệ An là nơi khởi nguồn cho tố chất một giai nhân thì chính kinh thành Thăng Long là nơi đắp bồi cho tài năng của bà. Bởi, bà có khoảng thời gian gắn bó với vùng đất nghìn năm văn hiến rất lâu. Không chỉ vậy, bà còn có dịp thăm thú nhiều địa danh và có mối thân thiết với nhiều văn nhân, thi sĩ.

Nguồn: Internet

Ai biết Hồ Xuân Hương, hẳn sẽ không thể không biết đến danh xưng “Bà chúa thơ Nôm” mà người đời ưu ái gọi bà. Sở dĩ bà được gọi trang trọng thế là vì đã để lại văn học nước nhà một di sản giàu giá trị về những tác phẩm thơ chữ Nôm.

Ngoài các sáng tác bằng chữ Nôm, Hồ Xuân Hương còn nổi tiếng với các tác phẩm bằng chữ Hán. Tuy nhiên, các tác phẩm chữ Nôm đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm nên tên tuổi của bà.

Nữ sĩ thường viết về những người phụ nữ bởi bà có sự đồng cảm rất sâu sắc dành cho họ và dù viết về họ với nội dung như thế nào thì đến cuối cùng, ta cũng dễ dàng nhận thấy trong thơ bà hiển hiện rõ rệt thái độ trân trọng và đề cao khát vọng của họ.

2. Tác phẩm

Bài thơ Tự tình 2 là bài thơ nằm trong nhóm ba bài thơ Tự tình của nhà thơ. Bài thơ được viết ra nhằm thể hiện tâm trạng của nhà thơ trước những kiếp nữ nhi bị số phận đẩy vào chốn bi kịch. Để chuyển tải trọn vẹn nội dung ấy, Hồ Xuân Hương đã chọn hình thức là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Soạn bài thơ tự tình ngắn gọn

Cảm nhận bài thơ tự tình (thường xuất hiện trong bài kiểm tra)

Soạn bài câu cá mùa thu

II. Hướng dẫn phân tích bài thơ Tự tình 2

1. Nỗi niềm sầu tủi 

Nỗi niềm ấy được thể hiện ngay từ hai câu thơ mở đầu:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non.”

Câu thơ đầu đã mở ra một khung cảnh về khuya thanh vắng. Cơ sở để nhận ra thời điểm ấy là nhờ vào các từ “đêm khuya”, “văng vẳng”. Đặc biệt, bước đi của thời gian trở nên gấp gáp hơn khi trong không gian xuất hiện âm thanh thúc giục của tiếng “trống canh dồn”. Âm thanh ấy có lẽ không chỉ là âm thanh của tiếng thời gian điểm nhịp mà còn chính là âm thanh của tâm trạng, của tiếng lòng con người. Thời gian trôi đi dồn dập thế nào thì con người dường như cũng rơi vào tâm thế lo ngại, dè chừng trước sự biến chuyển ấy của thời gian.

Chính trong hoàn cảnh ấy, nhân vật cay đắng, chua xót nhận ra sự hẩm hiu của duyên phận. Từ “trơ” như một từ chìa khóa tô đậm phong thái của nhân vật khi nghĩ về “cái hồng nhan” nhiều truân chuyên. Tuy nhiên, từ “trơ” ở đây còn hàm chứa một ý nghĩa tích cực khác, đó là sự cá tính, sự mạnh mẽ của nhân vật trữ tình trước những thách thức, khó khăn của cuộc đời.

2. Thực cảnh và tâm cảnh 

Cặp câu tiếp theo biểu hiện mối quan hệ giữa thực cảnh và tâm cảnh của nhà thơ, đây là nội dung quan trọng của việc phân tích bài Tự tình. Không nghiễm nhiên mà nhân vật thao thức khi trời đã về khuya như thế. Ắt hẳn, không ít thì nhiều, nhân vật ấy bộn bề nỗi niềm riêng. Thế nên, trong thơ mới xuất hiện cả “chén rượu hương đưa” và “vầng trăng bóng xế”. 

“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”

Nguồn: Internet

Nếu như hình ảnh chén rượu gợi ra bóng dáng của người phụ nữ đang nhấm nháp nỗi sầu thì vầng trăng “khuyết chưa tròn” trong buổi “bóng xế” gợi nên nỗi đau thân phận. Hương rượu khiến con người chao đảo trong cái vòng xoay quẩn quanh của tạo vật còn hình ảnh vầng trăng làm nàng mủi lòng trước chữ duyên không vẹn.

3. Sự phẫn uất và niềm khát khao mãnh liệt

Có những lúc, chua cay, xót đắng cũng khiến người có khả năng nhẫn nhịn cảm thấy bức bối và trở nên mạnh mẽ hơn. Họ mạnh mẽ trong cách biểu lộ sự phẫn uất, và mạnh mẽ trong cả cách thể hiện nỗi khát khao mãnh liệt của mình.

“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”

Đây là hai câu thực của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Những hình ảnh “rêu”, “đá” với các hoạt động đi kèm như “xiên ngang mặt đất”, “đâm toạc chân mây”. Đây chính là động thái thể hiện rõ ràng sự kháng cự của chúng – những sinh vật nhỏ bé trước ngoại lực. Chắc hẳn không nhằm mục đích nào khác khi mượn những hình ảnh ấy, tác giả đã nói thay nhân vật của mình những nỗi niềm uẩn khúc trong lòng. Những biểu hiện ấy thật sự rất đáng trân trọng của nhà thơ trước bản lĩnh kiên cường của nhân vật vì trong bối cảnh xã hội có nhiều khuôn khổ của lễ nghi phong kiến, không có nhiều người thẳng thắn bộc lộ thái độ của mình với những trái ngang.

4. Tâm trạng chán chường

Bài thơ khép lại bằng hai câu thơ, đây cũng là cặp câu còn lại cần chỉ rõ ý nghĩa trong phân tích bài thơ Tự tình 2:

“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!”

Nhân vật đã biểu lộ sự mỏi mệt, chán chường trước sự đối nghịch giữa thời gian tuổi xuân của con người với mùa xuân của đất trời. Nếu như tạo hóa vẫn xoay vần với bốn mùa, để “xuân đi” rồi “xuân lại lại” thì với con người lại khác biệt hoàn toàn, tuổi trẻ khi đã qua rồi thì không mong trở lại được nữa.

Kết lại bằng hình ảnh mang lại ấn tượng sâu sắc, “mảnh tình” mà nhân vật vất vả chắt chiu cũng không thể giữ trọn mà buộc phải “san sẻ” để rồi chua chát nhận ra, tình cảm của mình đôi khi chỉ còn “tí con con”. Tình cảnh chồng chung ấy dễ khiến con người không tránh khỏi cảm giác trơ trọi, cô đơn khi không có cơ hội được giữ gìn, bảo vệ hạnh phúc của mình.

Nguồn: Internet

Soạn bài thương vợ cô đọng nhất

Phân tích thương vợ theo giáo án

Một Số Biện Pháp Nghệ Thuật Trong Ca Dao Yêu Thương, Tình Nghĩa

Đề bài: Giới thiệu một số biện pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao yêu thương, tình nghĩa

Biện pháp nghệ thuật mà ca dao yêu thương tình nghĩa thường xuyên sử dụng là so sánh (còn gọi là tỉ dụ). So sánh là việc đối chiếu sự vật này với sự vật khác dựa trên những đặc điểm giống nhau nào đó giữa hai sự vật nhằm tạo nên những hình ảnh nghệ thuật mới mẻ tạo những cảm xúc thẩm mỹ cho người nghe, người đọc. Ca dao yêu thương tình nghĩa sử dụng biện pháp so sánh để bóc lột những tình cảm trong sáng, cao đẹp hay những trạng thái cảm xúc cụ thể nào đó của nhân vật trữ tình:

“Tình anh như nước dâng cao Tình em như dải lụa đào tẩm hương”.

Biện pháp so sánh trong ca dao yêu thương tình nghĩa là cách so sánh trực tiếp. Các từ so sánh thường gặp là; “như’, “như thế”. Nhờ có so sánh, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ cụ thể hơn, dễ hiểu hơn:

“Đôi ta như thể con ong Con quấn con quýt con trong con ngoài”.

Bên cạnh so sánh, nhân hóa cũng là một biện pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao yêu thương tình nghĩa.

“Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai”.

Nhờ biện pháp nhân hóa, những sự vật vô tri vô giác trở nên có tình có nghĩa. Tình nghĩa ấy cũng chính là tình nghĩa của con người được giãi bày, bộc lộ trong ca dao.

Cùng với so sánh nhân hóa, ẩn dụ cũng được sử dụng thường xuyên. Ẩn dụ là phép so sánh ngầm, so sánh gián tiếp. Biện pháp này làm cho bài ca dao được rút ngắn và do đó trở nên hàm súc, cô đọng hơn.

“Cô kia đứng ở bên sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang”.

Nhiều hình ảnh ẩn dụ được dùng nhiều lần trở thành quen thuộc và dần dẩn trở thành những hình tượng mang tính ước lệ, tượng trưng cao như thuyền – bến, cây đa – bến nước, mận – đào, trúc – mai…

“Ước gì anh hóa ra gương Để cho em cứ ngày thường em soi Ước gì anh hóa ra coi Để cho em. đựng cau tươi trầu vàng”

Việc lặp lại như vậy đã dem lại giá trị biểu hiện đáng kể. Nó đã thể hiện được khát vọng cháy bỏng của chàng trai luôn muốn được gần gũi bên cạnh người yêu, thỏa nỗi nhớ niềm thương mà chàng dành cho người yêu.

Tự Tình ( Bài Ii )

TỰ TÌNH ( Bài II ) – Hồ Xuân Hương .

à Hình ảnh một con người cô đơn ngồi một mình trong đêm khuya, cộng vào đó là tiếng trống canh báo hiệu sự trôi chảy của thời gian.

à Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.

à Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non. à Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình.

Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con. – Hai câu kết khép lại lời tự tình. à Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.

à Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con. à Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.

+ Tác giả tự núi lờn nỗi lòng mình với hai tâm trạng vừa buồn tủi, xót xa vừa phẫn uất trước duyên phận. + Tài năng sử dụng TV, đặc biệt là những từ làm định ngữ hoặc bổ ngữ: mừ thảm, tiếng rền rĩ,(Tự tình-bài I), xiờn ngang, đâm toạc (Tự tình- bài II) + Nghệ thuật tu từ, đẩo ngữ. – Sự khác nhau: Ở Tự tình- bài I, yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn. Tự tình- bài I viết trước Tự tình-bài II. Tag: Bài thơ Tự tình 2, Giãi thích nhan đề Tự tình 2, tự tình hồ xuân hương – wiki, Cảm nhận về bài thơ Tự tình 2, Soạn Tự tình 2, Dàn ý khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình 2, Biện pháp tu từ trong bài Tự tình 2, Đánh giả bài thơ Tự tình