Published on
Giáo trình quản lý chất lượng sản phẩm
1. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 1 Chương 1. CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 1.1. Vai trò của chất lượng và quản lý chất lượng 1.1.1. Vị trí của chất lượng trong môi trường cạnh tranh Trong xu thế toàn cầu, các công ty thuộc mọi quốc gia trên toàn thế giới, muốn tồn tại và phát triển và để thu hút khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và đảm bảo chất lượng, các Doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh lẫn nhau và đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Hiện nay, các nguồn lực tự nhiên không còn là chìa khoá đem lại sự phồn vinh. Thông tin, kiến thức, khối lượng đông đảo nhân viên có kỹ năng, nền văn hoá công nghiệp mới là nguồn lực thực sự đem lại sức cạnh tranh. Nhật Bản và Đức là những quốc gia bại trận trong đại chiến thế giới thứ hai, không có nguồn tài nguyên dồi dào nhưng họ trở thành những đối thủ cạnh tranh đầy sức mạnh. Một trong những yếu tố đem lại sự thành công này là cả hai đều quan tâm và giải quyết thành công bài toán chất lượng. Cả hai quốc gia đều tập trung nỗ lực để có được hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao, thoã mãn khách hàng trong nước và quốc tế. 1.1.2. Tình trạng của các nước đang phát triển Nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng sản phầm tại các quốc gia đang phát triển chưa đầy đủ. Việc lựa chọn hàng hoá để mua thường chủ yếu dựa trên việc xem xét giá cả chứ không phải dựa vào chất lượng của hàng hoá, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn. Chính phủ tại các quốc gia này đã áp dụng chính sách để phát triển công nghiệp không hợp lý, như hạn chế nhập khẩu và lập hàng rào thuế quan. Xét về lâu dài, sự thiếu cạnh tranh quốc tế đã đóng góp cho sự tự mãn, kém hiệu quả và ảnh hưởng đến việc xây dựng, phát triển nền văn hoá chất lượng. Do đó, đối với các nước đang phát triển, chất lượng vừa là một bài toán, vừa là một cơ hội. Là một cơ hội, vì người tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ mà họ mua, hệ thống thông tin lại mang tính chất toàn cầu nên các công ty có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng đường đi mà những người đi trước đã trải qua. Là một bài toán, vì các công ty trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt. Lấp được khoảng cách là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi các công ty phải thay đổi cách suy nghĩ, cung cấp quản lý đã hình thành lâu đời. Để giải quyết được tình trạng đó, các quốc gia đang phát triển đã có nhiều biện pháp để cải thiện tình hình trong đó có sự chấp nhận cạnh tranh. Tuy nhiên,
5. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 5 tính của đối tượng được xét. Chất lượng luôn có thể đặc trưng qua những chỉ tiêu có thể biểu hiện bằng một số trị số và sự định lượng, đó là mức chất lượng. Các yêu cầu này được gọi là các yêu cầu chất lượng. Các yêu cầu chất lượng phải phản ánh đầy đủ yêu cầu đã hoặc chưa công bố của khách hàng và các yêu cầu xã hội. Khách hàng có thể là người đứng ra trong một hợp đồng mua hàng cụ thể, nhưng cũng có thể là thị trường hay khách hàng nội bộ. Các yêu cầu xã hội là những điều bắt buộc quy định trong luật pháp, trong các chế định. Căn cứ vào các yêu cầu chất lượng đã được xác định, các nhà thiết kế sẽ xây dựng nên các yêu cầu kỹ thuật/quy định kỹ thuật cho sản phẩm bao gồm cả các bộ phận, chi tiết của sản phẩm sao cho sản phẩm cuối cùng sẽ có tính năng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng đã định. Bởi vậy các yêu cầu chất lượng còn gọi là các yêu cầu tính năng/quy định tính năng 1.2.5. Một số đặc trưng của sản phẩm hàng hoá 1. Tính chất tính năng, công dụng Đây là nhóm tính chất quyết định giá trị sử dụng cảu sản phẩm nhằm thoả mãn một yêu cầu nào đó trong những điều kiện xác định phù hợp với tên gọi của sản phẩm hàng hoá 2. Tính chất kỹ thuật, công nghệ Nhóm tính chất này rất đa dạng và phong phú. Các đặc tính về kỹ thuật có quan hệ hữu cơ với các đặc tính về công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm đặc tính quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu cải tiến, thiết kế sản phẩm mới. Việc nghiên cứu các đặc tính kỹ thuật công nghệ giúp ta xây dựng các phương pháp công nghệ, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Mặt khác các đặc tính của phương pháp công nghệ lại quyết định chất lượng sản phẩm như cấu trúc, kích thước, các thông số kỹ thuật, độ bền, độ tin cậy… 3. Tính chất sinh thái Sản phẩm phải bảo đảm các yêu cầu về môi sinh, môi trường, không gây ô nhiễm, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện khi sử dụng, vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng…Ngoài ra sản phẩm phải thể hiện tính phù hợp của sản phẩm với môi trường, người sử dụng, đảm bảo vệ sinh, tâm lý của ngườì sử dụng. 4. Tính chất thẩm mỹ Thẩm mỹ là một tính chất quan trọng ngày càng được đề cao khi đánh giá chất lượng. Những tính chất thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện – Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng, đối tượng và môi trường sử dụng – Hình thức, trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm. Cái đẹp của sản phẩm thể hiện tính dân tộc, hiện đại, phổ biến
6. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 6 – Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa giá trị sử dụng với giá trị thẩm mỹ 5. Tính chất kinh tế – xã hội Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng toàn diện; chất lượng – giá cả – giao hàng. Tính chất kinh tế của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến mức chất lượng của sản phẩm, phản ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm phải mang tính xã hội. Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với tính nhân văn (văn hoá, tập tục, thói quen, đạo đức, tôn giáo…) của đối tượng sử dụng 1.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng 1. Yếu tố nguyên vật liệu (Material) Đây là yếu tố cơ bản đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm có chất lượng thì nguyên liệu đầu vào phải đảm bảo chất lượng. Các yêu cầu về nguyên liệu đầu vào bao gồm đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và giao hàng đúng kỳ hạn 2. Yếu tố kỹ thuật – công nghệ – thiết bị (Machine) Yếu tố kỹ thuật – công nghệ – thiết bị có một tầm quan trọng đặc biệt cá tác dụng quyết định đế sự hình thành chất lượng sản phẩm. Quá trình công nghệ là một quá trình phức tạp làm thay đổi, cải thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng phù hợp với các yêu cầu chất lượng. Quá trình công nghệ được thực hiện thông qua hệ thống máy móc thiết bị. Nếu như công nghệ hiện đại, nhưng thiết bị không đảm bảo thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm được. Nhóm yếu tố kỹ thuật – công nghệ – thiết bị có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Để có được chất lượng ta phải đảm bảo sự đồng bộ của nhóm yếu tố này. 3. Yếu tố vế quản lý (Method) Có nguyên vật liệu tốt, máy móc, trang thiết bị hiện đại song nếu không có một phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nào bảo đảm và nâng cao chất lượng. Vấn đề quản lý chất lượng đã và đang được các nhà khoa học, các nhà quản lý rất quan tâm. Vai trò của công tác quản lý chất lượng đã được xác định là một yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm 4. Yếu tố con người (Man) Con người là một nguồn lực, yếu tố con người ở đây phải hiểu là tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng
8. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 8 Để hoạt động quản lý chất lượng có hiệu quả cần nghiên cứu xem chất lượng chịu ảnh hưởng của tổng hợp các yếu tố. Ta nghiên cứu chu trình chất lượng để xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Hình 2. Chu trình chất lượng Qua nghiên cứu chu trình chất lượng ta thấy để giải quyết bài toán chất lượng không thể giải quyết từng yếu tố một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống, đồng bộ và phối hợp hài hoà các yếu tố này Mục đích của hệ thống quản lý chất lượng là có thể giúp các doanh nghiệp nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Trong mọi trường hợp, khách hàng là người quyết định cuối cùng về chấp nhận sản phẩm. Do yêu cầu và mong đợi của khách hàng luôn thay đổi nên các doanh nghiệp luôn cải tiến sản phẩm và các quá trình của mình. 1.3.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho khách hàng thoả mãn và phải là trọng tâm của hệ thống chất lượng. Chất lượng định hướng vào khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng, nó đòi hỏi phải luôn nhạy Nghiên cứu thị trường Thiết kế và phát triển lập kế hoạch Cung ứng vật liệu Sản xuất Kiểm tra Bao gói bán, phân phối Lắp đặt Trợ giúp kỹ thuật Dịch vụ hậu mãi Xử lý cuối chu kỳ CHU TR×NH CHÊT L−îNG
9. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 9 cảm với yêu cầu của thị trường, nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau chóng và linh hoạt các yêu cầu của thị trường. Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải – hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng; – thông tin các mong đọi và nhu cầu này trong toàn bộ doanh nghiệp; – đo lường sự thoả mãn của khách hàng và có các hành động cải tiến có kết quả; – nghiên cứu các nhu cầu của cộng đồng; và – quản lý các mối quan hệ của khách hàng và cộng đồng Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đường lối và môi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ không có hiệu quả nếu không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng chiến lược, hệ thống và và các biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mỗi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Để thực hiện nguyên tắc này, lãnh đạo doanh nghiệp phải – hiểu biết và phản ứng nhanh với những thay đổi bên trong và bên ngoài; – nghiên cứu nhu cầu của tất cả những người cùng chung quyền lợi; – nêu được viễn cảnh trong lai của doanh nghiệp; – nêu rõ vai trò, vị trí của việc tạo ra giá trị ở tất cả các cấp của doanh nghiệp; – xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm của mọi thành viên; – trao quyền bằng cách tạo cho họ chủ động hành động theo trách nhiệm đồng thời phải chịu trách nhiệm; – gây cảm hứng và cổ vũ thừa nhận sự đóng góp của mọi người; – thúc đẩy quan hệ cởi mở, trung thực; – giáo dục, đào tạo và huấn luyện; – thiết lập các mục tiêu kích thích; – thực hiện chiến lược và chính sách để đạt được mục tiêu này. Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi thành viên Con người là nguồn lực quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể được sử dụng cho lợi ích của của doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng, công việc
13. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 13 – khi chất lượng được đảm bảo góp phần hạn chế các chi phí đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, 2. Chức năng quản lý chất lượng Quản lý chất lượng phải được xem xét trên chu trình chất lượng, không thể bỏ sót hay xem nhẹ một khâu nào. Khái quát, quản lý chất lượng có các chức năng * Chức năng quy định chất lượng Chức năng này thể hiện ở khâu điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị trường từ đó thiết kế, đề xuất mức chất lượng, hoặc quy định các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với những định chế. * Chức năng quản lý chất lượng Đây là chức năng chủ yếu của quản lý chất lượng. Chức năng này thể hiện tính xuyên suốt của quản lý quá trình tạo sản phẩm từ khâu nghiên cứu thiết kế đến lưu thông phân phối sản phẩm. * Chức năng đánh giá chất lượng Chức năng này bao gồm đánh giá chất lượng trong từng khâu, từng bộ phận cũng như chất lượng toàn phần của sản phẩm. Đây là chức năng quan trọng thể hiện lượng hoá các yêu cầu chất lượng, đo lường và đặt các quá trình trong tầm kiểm soát
14. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 14 Chương 2. CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 2.1. Kiểm tra chất lượng (Inspection) Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Phương pháp này nhằm sàng lọc các sản phẩm không phù hợp với quy định. là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý “chuyện đã rồi”. Phương pháp này rất phổ biến được sử dụng trong thời kỳ trước đây. Để kiểm tra người ta phải kiểm tra 100% số lượng sản phẩm hay sử dụng một số phương pháp kiểm tra theo xác xuất. Đây là một phương pháp gây nhiều tốn kém và mất thời gian. Quá trình kiểm tra không ảnh hưởng đến chất lượng và chất lượng không được tạo dựng nên qua công tác kiểm tra. 2.2. Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng, cần thiết phải kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Thực chất của kiểm soát chất lượng là chủ yếu nhằm vào quá trình sản xuất gồm các yếu tố sau : + Kiểm soát con nguời – được đào tạo, – có kỹ năng thực hiện, – được thông tin về nhiệm vụ được giao, yêu cầu phải đạt được, – có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết, – có đủ phương tiện, công cụ và các điều kiện làm việc, + Kiểm soát phương pháp và quá trình – lập quy trình, phương pháp thao tác, vận hành…, – theo dõi và kiểm soát quá trình, + Kiểm soát đầu vào – người cung ứng, – dữ liệu mua nguyên vật liệu, + Kiểm soát thiết bị – phù hợp yêu cầu, – được bảo dưỡng, hiệu chỉnh,.
15. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 15 + Kiểm soát môi trường – môi trường làm việc – điều kiện an toàn Derming đã đưa ra chu trình sau đây, gọi là chu trình Derming, hay vòng tròn PDCA áp dụng cho mọi hoạt động kiểm soát chất lượng Hình 3. Chu trình Deming 2.3. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance- QA) Đảm bảo chất lượng là mọi hành động có kế hoạch và có hệ thống, và được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng. Nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng là doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu lực và và hiệu quả, đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó. Trong những năm gần dây, để có một chuẩn mực chung, được quốc tế chấp nhận cho hệ thống đảm bảo chất lượng, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 để giúp cho các nhà cung cấp có được một mô hình chung về đảm bảo chất lượng, đồng thời cũng là một chuẩn mực chung để dựa vào đó khách hàng hay tổ chức trung gian tiến hành xem xét đánh giá. Có thể nói, chỉ đến khi ra đời bộ tiêu chuẩn này thì mới có cơ sở để tạo niềm tin khách quan đối với chất lượng sản phẩm. 2.4. Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) Sau khi lý luận và các kỹ thuật kiểm tra chất lượng ra đời, các phương pháp thống kê đã đạt được những kết quả to lớn trong việc xác định và loại bỏ các nguyên nhân gây biến động trong các quá trình sản xuất, chỉ rõ được mối quan hệ nhân quả giữa điều kiện sản xuất và chất lượng sản phẩm, cải thiện hiệu quả và độ chuẩn xác của hoạt động kiểm tra bằng cách đưa vào áp dụng kiểm tra Lấp kế hoạch ( Plan) Hành động cải tiến ( Act) Thực hiện (Do) Kiểm tra ( Check)
21. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 21 4. Seiketsu – Săn sóc + tạo ra một hệ thống duy trì sự ngăn nắp, sạch sẽ ở nơi làm việc. Cần nêu rõ nội dung, người chịu trách nhiệm săn sóc + kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động của tổ đội cá nhân thực hiện săn sóc + tạo phong trào lôi kéo, cuốn hút mọi người tham gia. Phương châm là đừng tìm chỗ xấu, chỗ kém để phê bình mà tìm chỗ hay chỗ tốt để động viên khen thưởng 5. Shítsuke – Sẵn sàng Cần phải làm cho mọi người thực hiện 4S trên một cách tự giác như một thói quen. Không có cách thức nào thúc ép thực hiện 5S mà thường xuyên thực hành nó cho đến khi mọi người đề yêu 5S 3.4. Kaizen Theo ý kiến của các chuyên gia Nhật, chiến lược Kaizen là phương pháp quan trọng trong quản lý của Nhật Bản, là chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh của Nhật. Kaizen có nghĩa là cải tiến liên tục, “không ngày nào không có một cải tiến nào đó được thực hiện trong công ty”, huy động, khuyến khích và thừa nhận nỗ lực của con người trong quá trình làm việc để thực hiện cải tiến. Chiến lược Kaizen đòi hởi các nhà quản lý phải tìm cách thoả mãn khách hàng, phục vụ các nhu cầu của khách hàng. Với quan niệm rằng cải tiến thường là một quá trình diễn ra dần dần và cần có thời gian mới có hiệu quả. Kaizen cũng quan tâm đến đổi mới công nghệ là cần thiết, nhưng sản phẩm có được từ công nghệ mới lúc đầu thường đắt và chất lượng chưa đảm bảo. Bởi vậy họ cho rằng tiếp sau công nghệ mới là phải hướng nỗ lực vào việc giảm chi phí, cải tiến chất lượng và cách thức phát triển chủ yếu của công nghệ ngày nay đang chuyển từ nhảy vọt sang từng bước nhỏ. Sức mạnh công nghệ của Nhật là sự liên kết chặt chẽ giữa triển khai, thiết kế và sản xuất. Chính yếu tố này đã khiến việc triển khai sản xuất hàng loạt được nhanh chóng hơn ở phương Tây và ít gặp vấp váp hơn. Kaizen cũng không phủ nhận đổi mới, nó không thay thế hay loại trừ đổi mới mà bổ sung cho nhau. Khi Kaizen đã gần cạn, không phát huy mạnh mẽ thì cần có đổi mới, và ngay sau khi có đổi mới cần thực hiện Kaizen. Kaizen và đổi mới là hai thành phần không tách rời nhau trong tiến trình phát triển.
22. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 22 So sánh Kaizen và đổi mới Tiêu chí Kaizen Đổi mới Thay đổi Từ từ và thường xuyên Đột biến, không kiên định Hiệu quả Lâu dài, không gây ấn tượng ngắn hạn, gây ấn tượng lớn Quy mô nhỏ Lớn Huy động Mọi người Cá nhân có tài năng Cách tiếp cận Nỗ lực tập thể Nỗ lực cá nhân Kỹ thuật Bình thường và hiện đai Kỹ thuật mới, phát minh Điều kiện Đầu tư ít, nỗ lực duy trì cao Đầu tư lớn, nỗ lực duy trì ít Chuẩn mực đánh giá Quá trình, nỗ lực cho kết quả tốt hơn Kết quả về lợi nhuận Lợi thế Thích hợp với nền kinh tế kém phát triển thích hợp với nền công nghiệp phát triển Hướng quan tâm Con người Công nghệ Thông tin Chia sẻ Độc quyền Mối quan hệ giũa Kaizen và đổi mới được minh hoạ theo hình vẽ Hình 6. Kaizen và đổi mới Đổi mới Kaizen Đổi mới Kaizen Thời gian
26. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 26 Văn bản pháp quy : (Regulation) là một tài liệu đưa ra các quy tắc pháp lý bắt buộc và được một cơ quan thẩm quyền chấp nhận 4.2. Cấp, loại và hiệu lực của tiêu chuẩn 4.2.1. Cấp 1. Cấp tiêu chuẩn hoá quốc tế Tiêu chuẩn hoá quốc tế là hoạt động tiêu chuẩn hoá được mở rộng cho tất cả các tổ chức tương ứng ở tất cả các nước tham gia. Tiêu chuẩn hoá quốc tế là hoạt động của các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế dựa trên điều lệ của các tổ chức này Các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế Hai tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế lớn nhất là + Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO (International Organization for Standardization) + Ủy Ban kỹ thuật điện quốc tế IEC (International Electrotechnical Commission) Ngoài ra còn có các tổ chức + CAC (Codex Alimentarius Commission) Tổ chức tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực thực phẩm + ITU (International Telecommunication Union) Liên doàn viễn thông quốc tế + OIML (International Organization for Legal Metrology) Tổ chức quốc tế về đo lường pháp quyền 3. Cấp tiêu chuẩn hoá khu vực Là hoạt động tiêu chuẩn hoá được mở rộng cho tất cả các tổ chức tương ứng của các nước trong một vùng địa lý, khu vực chính trị hoặc kinh tế trên thế giới. Các tổ chức tiêu chuẩn khu vực hiên nay là + Uỷ ban tiêu chuẩn hoá Châu Âu (CEN) và Uỷ ban kỹ thuật điện châu Âu (CENELEC) + Uỷ ban tư vấn về tiêu chuẩn hoá chất Á (ASAC) trước đây, hiện là Hội nghị tiêu chuẩn vùng Thái Bình Dương (PASC) + Uỷ ban tư vấn về tiêu chuẩn và chất lượng của các nước ASEAN (ACCSQ) + Uỷ ban tiêu chuẩn liên Mỹ (COPANT) + Tổ chức tiêu chuẩn hoá khu vực Châu Phi (ARSO) + Tổ chức phát triển công nghiệp và mỏ ở các nước Ả rập (AIDMO) 4. Cấp tiêu chuẩn hoá quốc gia
27. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 27 Là hoạt động tiêu chuẩn hoá ở cấp một quốc gia. Hiên nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hoạt động tiêu chuẩn hoá. Tiêu chuẩn hoá cấp quốc gia có thể chia làm hai loại đó là Chính phủ và Phi chính phủ. Tên viết tắt của một số tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc gia Việt Nam TCVN Thái Lan TISI Malaysia DSM Singapo PSB Indonesia DSN Philipin BPS Brunei CPRU Nga GOSTR Ucraina DSTU Anh BSI Pháp AFNOR Mỹ ANSI Nhật JISC Đức DIN 5. Cấp tiêu chuẩn hoá dưới cấp quốc gia + Cấp ngành : Khái niệm ngành có thể hiểu rất linh hoạt có thể là một ngành kinh tế-kỹ thuật, có thể đồng nhất với một cơ quan quản lý hành chính (Bộ) + Cấp hội : Hội là một tổ chức của những người hay tổ chức hoạt động trong một phạm vi ngành nghề nhất định. Để phục vụ cho mục đích của mình hội thường ban hành tiêu chuẩn của mình + Tiêu chuẩn cấp công ty : Công ty là một tổ chức kinh tế độc lập. Hiện nay hầu hết các công ty đêu xây dựng và ban hành tiêu chuẩn để phục vụ cho công việc của mình. Tại Việt nam hiên nay có các cấp tiêu chuẩn sau: – Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN) do Nhà nước uỷ quyền cho Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành – Tiêu chuẩn ngành (TCN) do các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành – Tiêu chuẩn cơ sở (TC) do các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ban hành 4.2.2. Loại Để thuận tiện cho việc nghiên cứu xây dựng và quản lý tiêu chuẩn người ta thường phân chia tiêu chuẩn thành 3 loại sau : 1. Tiêu chuẩn cơ bản : là những tiêu chuẩn sử dụng chung cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ví dụ như : đơn vị đo, hàng số vật lý, hoá học, sinh học, ký hiệu toán học, các tiêu chuẩn về dãy kích thước ưu tiên, cách trình bày tiêu chuẩn… 2. Tiêu chuẩn về sản phẩm hàng hoá Là những tiêu chuẩn về vật thể hữu hình, tiêu chuẩn này được phân thành: + Tiêu chuẩn quy cách, thông số, kích thước : quy định các thông số cơ bản, kiểu loại, dạng và kết cấu, về mác…
29. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 29 Chương 5. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TCVN ISO 9000:2000 5.1. Hệ thống quản lý chất lượng 5.1.1. Khái niệm Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế, doanh nghiệp không thể áp dụng các biện pháp riêng lẻ. Trước hết phải có chiến lược, mục tiêu đúng, phải có chính sách hợp lý, một cơ cấu tổ chức phù hợp, có đủ nguồn lực trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống quản lý có hiệu lực và hiệu quả. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống, đồng bộ. Các nhóm có quan hệ với doanh nghiêp và sự mong đợi được thể hiện Người có quan hệ Mong đợi Khách hàng Chất lượng sản phẩm Nhân viên Thoả mãn công việc, nghề nghiệp Người sở hữu Chất lượng đầu tư Người cung cấp Cơ hội kinh doanh tiếp Xã hội Phục vụ có trách nhiệm Để thực hiện phương pháp hệ thống, hướng toàn bộ nỗ lực của doanh nghiệp vào mục tiêu chung cần có một cơ chế quản lý có hiệu lực và hiệu quả. Công ty cần thiết xây dựng một hệ thống chất lượng Theo TCVN ISO 9000: 20000, ISO 9000: 2000, hệ thống quản lý chất lượng được định nghĩa như sau: “Hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng” Hệ thống chất lượng bao gồm : Cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất lượng. Hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo rằng khách hàng sẽ nhận được những gì mà hai bên đã thoả thuận Hệ thống chất lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau : – Xác định rõ sản phẩm và dịch vụ cùng với các yêu cầu kỹ thuật cho các sản phẩm đó, các quy định này đảm bảo thoả mãn yêu cầu của khách hàng – Các yếu tố kỹ thuật, quản trị và con người ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải được thực hiện theo kế hoạch đã định; hướng về giảm, loại trừ và quan trọng nhất là ngăn ngừa sự không phù hợp. Theo các nguyên tắc quản lý chất lượng, toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện thông quan các quá trình. Mỗi quá trình có đầu vảo, là điều kiện, và đầu ra là kết quả của quá trình. Quá trình tạo giá trị gia tăng, việc gia tăng giá trị thể hiện ở các khía cạnh sau : – Giá trị về thời gian : Sẵn có khi cần thiết
32. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 32 giao lưu thương mại quốc tế, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá đã thành lập ban kỹ thuật 176 soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất được thực thi trong nhiều quốc gia và khu vực và đã được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước. ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo… ISO 9000 có thể áp dụng vào bất cứ loại hình nào, ngoài áp dụng cho các tổ chức sản xuất sản phẩm vật chất, nó còn có thể áp dụng cho các tổ chức dịch vụ mà không phụ thuộc vào quy mô, chủ sở hữu và các yếu tố khác Lần soát xét đầu tiên được thực hiện vào năm 1994 với việc ban hành các tiêu chuẩn ISO 9001:1994, ISO 9002:1994, và ISO 9003: 1994 về các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng. Lần soát xét thứ hai được thực hiện vào cuối năm 2000 với sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 về hệ thống quản lý chất lượng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm các tiêu chuẩn sau đây: – Tiêu chuẩn ISO 9000:2000- Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng; – Tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 – Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu, thay thế cho các tiêu chuẩn ISO 9001: 1994, ISO 9002: 1994, và ISO 9003: 1994; – Tiêu chuẩn ISO 9004:2000 – Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn cải tiến hiệu quả; – Tiêu chuẩn ISO 19011: 2000 – Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường So với tiêu chuẩn ISO 9000 :1994, những nội dung sau đây thể hiện sự thay đổi của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 : – Việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình – Tính tương thích với tiêu chuẩn của hệ thống quản lý khác – Bổ sung các yêu cầu cải tiến liên tục – Tiêu chuẩn trở nên thuận tiện hơn cho người sử dụng – Bỏ bớt sự tập trung vào sản xuất Lợi ích của hệ thống chất lượng theo ISO 9000 Lợi ích của hệ thống chất lượng theo ISO 9000 có thể tóm tắt như sau : Đối với công ty: – Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, sản phẩm ít bị loại bỏ hơn – Công ty sẽ tiết kiệm nhiều hơn về
33. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 33 + chi phí, do sản xuất hiệu quả hơn, giảm chi phí hỏng hóc nội bộ và ở bên ngoài; + sản xuất, do toàn bộ hệ thống của công ty được kiểm soát từ đầu đến cuối cùng; + tiến độ, do không bị động trong việc xử lý hàng hoá không phù hợp. – Cải tiến chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập vào, do kiểm soát người cung ứng, – Có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu vì được khách hàng tin tưởng. – Thuận lợi hơn khi nhận hợp đồng từ những khách hàng có hệ thống chất lượng đã được chứng nhận ISO 9000, – Có được khách hàng trung thành, do sự đảm bảo thoả mãn yêu cầu của họ, – Có vị trí trên thị trường, vì có thể sử dụng ISO 9000 trong marketing. Trong một số trường hợp nó là điều kiện cần trong việc xúc tiến thương mại, – Cho phép giảm bớt các cuộc đánh giá của bên thứ hai gây tốn kém cho khách hàng và nhà sản xuất Đối với nhân viên của công ty: – Hiểu biết rõ hơn vai trò trách nhiệm của mình trong công ty. – Biết rõ mục tiêu, yêu cầu công việc của mình nên chủ động hơn và giảm căng thẳng trong công việc. – Xây dựng một nề nếp, không khí làm việc tốt, một nền ” văn hoá chất lượng”, giảm được trách cứ lẫn nhau. – Nhân viên mới có điều điều kiện đào tạo, huấn luyện tốt hơn, vì kỹ năng đã trở thành tài sản chung, được chi tiết hoá trong các tài liệu 5.2.2. Những nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 Trong phần này giới thiệu tóm tắt những nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 (số hiệu giữ nguyên theo tiêu chuẩn) 0.1. Khái quát : Việc chấp nhận một hệ thống quản lý chất lượng cần được coi là quyết định chiến lược của tổ chức. Việc thiết kế và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phụ thuộc vào các nhu cầu khác nhau, các mục tiêu riêng biệt, các sản phẩm cung cấp, các quá trình dược sử dụng, quy mô và cấu trúc của một tổ chức. Mục đích của tiêu chuẩn này không nhằm dẫn đến sự đồng nhất về cấu trúc của các hệ thống quản lý chất lượng hoặc sự đồng nhất của hệ thống tài liệu. 0.2. Cách tiếp cận theo quá trình Việc áp dụng một hệ thống các quá trình trong tổ chức, cùng với sự nhận biết và các tương tác giữa các quá trình như vậy và sự quản lý chúng có được thể coi như “cách tiếp cận theo quá trình”
34. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 34 Mô hình hệ thống quản lý chất lượng dựa trên quá trình : Mô hình này thừa nhận khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định các yêu cầu như đầu vào. Mô hình này không phản ảnh quá trình ở mức chi tiết, nhưng bao quát tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này Mô hình cho chúng ta thấy: – các nguyên tắc của yêu cầu chất lượng – thể hiện sự hoà hợp của các nội dung của tiêu chuẩn, thấy được sự tương tác của các quá trình hình thành cấu trúc của hệ thống quản lý chất lượng Vòng lặp theo hướng dọc minh hoạ mối quan hệ trong nội tại của tổ chức. Thông tin, yêu cầu của khách hàng là đầu vào, lãnh đạo quản lý và sử dụng các nguồn lực để tạo sản phẩm và vòng lặp được kết thúc bằng theo dõi, đo lường, phân tích, kiểm tra xác định sự thoả mãn của khách hàng Vòng lặp theo hướng ngang thể hiện vai trò của khách hàng để xác định các yêu cầu và các khả năng tiềm ẩn cho việc cải tiến Các nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 4. Hệ thống quản lý chất lượng 4.1 Yêu cầu chung Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng – nhận biết quá trình, Mô hình h th ng qu n lý ch t l ng d a trên quá trình Khách h ng Tho mãn Khách h ng Các yêu c u Trách nhi m c a lãnh o Qu n lý ngu n l c o l ng phân tích T o s n ph m u u ra CẢI TIẾN LIÊN TỤC CỦA HỆ THỐNG
35. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 35 – xác định trình tự và tương tác của các quá trình, – xác đinh các chuản mực, phương pháp cần thiết để tác nghiệp và kiểm soát quá trình có hiệu lực và hiệu quả, – đảm bảo các nguồn lực, – đo lường, theo dõi và phân tích các quá trình, – thực hiện các hành động để đạt được kết quả và cải tiến liên tục. Các quá trình quản lý phải phù hợp với tiêu chuẩn. 4.2 Yêu cầu hệ thống tài liệu Tài liệu hệ thống quản lý chất lượng bao gồm – văn bản công bố chính sách và mục tiêu chất lượng – sổ tay chất lượng ; phạm vi của hệ thống quản chất lượng, mô tả sự tương tác giữa các quá trình – các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn – các tài liệu theo yêu cầu của tổ chức – các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn 5. Trách nhiệm của lãnh đạo 5.1. Cam kết của lãnh đạo – Truyền đạt trong tổ chức tầm quan trọng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, – thiết lập chính sách, mục tiêu chất lượng, – tiến hành xem xét của lãnh đạo, và – đảm bảo các nguồn lực. 5.2. Định hướng vào khách hàng Lãnh đạo đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng 5.3. Chính sách chất lượng – phù hợp với mục đích của tổ chức – truyền đạt trong tổ chức 5.4. Hoạch định – Mục tiêu chất lượng được thiết lập và nhất quán với chính sách chất lượng – hoạch định hệ thống quản lý chất lượng 5.5. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin – đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn – cử đại diện của lãnh đạo – trao đổi thông tin nội bộ 5.6. Xem xét của lãnh đạo – phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng
37. Gi¸o trinh: Qu¶n lý chÊt l−îng s¶n phÈm GV: §ç §øc Phó- Tr−êng §HKT&QTKD 37 – kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ : đặc tính của sản phẩm, hướng dẫn công việc, thiết bị, phương tiện theo dõi và đo lường, thực hiện các hoạt động giao hàng và sau giao hàng – xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ; việc xác nhận giá trị sử dụng phải chứng tỏ khả năng của quá trình để đạt được kết quả đã hoạch định – nhận biết và xác định nguồn gốc bằng các biện pháp thích hợp trong suốt quá trình tạo sản phẩm – phải giữ gìn tài sản của khách hàng khi chúng thuộc kiểm soát của tổ chức – phải bảo toàn sự phù hợp của sản phẩm trong suốt các quá trình nội bộ và giao hàng đến vị trí đã định 7.6. Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường Phải xác định việc theo dõi và đo lường cần được thực hiện và tiến hành nhất quán với các yêu cầu theo dõi và đo lường – các dụng cụ đo phải được hiệu chuẩn, kiểm định – phải đánh giá và ghi nhận giá trị hiệu lực của các kết quả đo lường trước đó 8. Đo lường, phân tích và cải tiến 8.1. Khái quát Phải hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi đo lường, phân tích và cải tiến để chúng tỏ sự phù hợp của sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng và nâng cao hiệu lực hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng 8.2. Theo dõi và đo lường – sự thoả mãn của khách hàng – đánh giá nội bộ – theo dõi và đo lường các quá trình – theo dõi và đo lường sản phẩm 8.3. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp Các sản phẩm không phù hợp được nhận biết Tiến hành xử lý sản phẩm không phù hợp 8.4. Phân tích dữ liệu Phải xác định, thu thập và phân tích dữ liệu tương ứng để chứng tỏ sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng – sự thoả mãn của khách hàng – sự phù hợp các yêu cầu sản phẩm – đặc tính và xu hướng các quá trình – người cung ứng