Top 10 # Biện Pháp Thi Công Cơ Điện Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Biện Pháp Thi Công Hệ Thống Điện

Hệ thống điện trong công trình rất quan trọng, thông thường, phần điện chiếm 40-60% đôi khi còn chiếm 80% toàn bộ hệ thống cơ điện. Vì vậy việc thiết kế và thi công hệ thống điện luôn được chủ đầu tư cũng như nhà thầu đặc biệt quan tâm.

Mỗi hạng mục thi công điện trong công trình cần phải có một quy trình tuần tự cụ thể, tuỳ thuộc vào từng công trình, đặc thù của từng hạng mục mà các bước thực hiện cụ thể sẽ khác nhau. Tuy vậy, chúng đều có những điểm chung mà Remen đã tổng kết và chia sẻ cho bạn biện pháp thi công hệ thống điện như sau:

Xác định vị trí, chiều dài, cao, bề rộng đường cắt trên tường cần thi công. Tiếp đó sử dụng máy cắt cầm tay để cắt tường theo vị trí đã định trước đó.

Lắp ống điện và đóng lưới tường tại những đường đã cắt nhằm đề phòng trường hợp bị nứt tường về sau theo đường ống điện lắp bên trong tường.

Nghiệm thu kết quả, sau đó xây dựng tiến hành tô tường.

Sử dụng nước sơn để làm dấu các vị trí hộp box trung gian trên sàn cốt pha khi đơn vị xây dựng thi công xong phần cốt pha sàn.

Đặt các hộp box này theo vị trí đã định trước trong bản thiết kế, ta nên sử dụng ống điện kết nối các hộp box lại để tạo thành đường dẫn ống dây điện nguồn cho các thiết bị. Công việc này nên được thực hiện khi sàn đã lắp được 1 lớp thép.

Nghiệm thu đường ống, box, khi đã đạt yêu cầu thì tiến hành đổ bê tông phần sàn.

Trong quá trình đổ bê tông sàn phải có người theo dõi trực tiếp để xử lý khi có sự cố như: dẹp ống, bể ống, mất liên kết,…

Lắp đặt hệ thống máng cáp.

Định vị cao độ và vị trí lắp các giá đỡ máng cáp theo bản thiết kế hoặc điều chỉnh sao cho phù hợp.

Gia công phần giá đỡ và lắp vào các vị trí đã định vị trước đó, thông thường, khoảng cách các giá đỡ máng từ 1,3-1,5m.

Tại những vị trí máng cáp xuống tủ thì nên dùng co xuống và co lên, không nên cắt máng bằng phương pháp thủ công để ghép tại những vị trí rẽ ngã 3 ngã 4 của hệ thống máng-cáp, mà nên sử dụng phụ kiện (tê, co, chữ thập,…) được chế tạo riêng nhằm hạn chế thấp nhất khả năng trầy xướt cáp điện trong máng cáp.

Các máng cáp nên được kết nối đất (bằng cáp đồng bọc PVC hoặc thanh đồng) để tạo thành hệ thống tiếp đất an toàn cho toàn bộ tuyến cáp.

Lắp máng và chỉnh sửa sao phù hợp với bản vẽ thiết kế và mỹ quan.

Thông ống điện và kéo dây.

Sau khi bộ phận xây dựng tháo cốt pha sàn, dùng dây nilông luồn vào ống điện đã đánh dấu và định vị trước đó.

Sau khi trần được tô thì chúng ta tiến hành kéo dây nguồn và điều khiển.

Dây kéo nên được làm dấu từng tuyến, theo màu và pha để dễ phân biệt trong quá trình thi công và bảo trì sau này.

Kiểm tra dây và lắp thiết bị.

Kiểm tra dây xem có thông mạch, hay có bị chạm chập trong quá trình kéo dây hay không, kiểm tra tiếp độ cách điện giữa các dây dẫn và độ rò rỉ dòng điện.

Sau khi dây được kiểm tra an toàn thì tiến hành bước lắp đặt thiết bị.

Sau quá trình lắp đặt thiết bị điện hoàn tất thì nên kiểm tra vận hành thử, có thể dùng amper kẹp để xác định dòng của từng pha sau đó chúng ta cân chỉnh dòng pha để đảm bảo được sự cân bằng pha bên trong hệ thống.

Tủ điện cần được gắn nhãn và thuyết minh sơ đồ chức năng từng thiết bị bên trong tủ.

Cần thiết kế sơ đồ và vị trí lắp đặt của các MCB bên trong tủ và kích thước tủ điện phù hợp.

Gia công phần vỏ tủ điện theo bảng thiết kế đã duyệt của chủ đầu tư.

Tiến hành lắp các thiết bị vào tủ hoàn chỉnh.

Kiểm tra lại độ cách điện, dòng rò ra vỏ tủ, phải đảm bảo an toàn điện và các thiết bị đóng cắt.

Lắp đặt tủ vào vị trí của công trình đã định sẵn trong bảng thiết kế và kết nối các đầu cáp vào – ra tủ.

Kiểm tra lại thứ tự pha và độ an toàn điện của tủ trước khi kiểm thử.

Máy biến áp/Máy phát điện.

Đầu tiên cần đệ trình bản thiết kế lắp đặt cho chủ đầu tư, thống nhất quá trình vận chuyển và lắp đặt.

Sau đó, đệ trình phương án vận chuyển máy biến áp/ máy phát vào vị trí lắp đặt đã thống nhất trước đó.

Đơn vị thi công cần dự trù thời gian, nhân công, vật tư và những dụng cụ cần thiết cho việc lắp đặt thiết bị.

Nghiệm thu đầu vào các thiết bị và vật tư sau khi thi công hoàn tất

Vệ sinh toàn bộ khu vực và lắp đặt rào chắn, biển báo nguy hiểm xung quanh khu vực trước khi lắp máy phát điện/máy biến áp.

Kiểm tra, dọn dẹp, và giải phóng mặt bằng rồi làm vệ sinh sơ bộ ở khu vực chuẩn bị thi công.

Định vị và đánh dấu các vị trí trên mặt bằng.

Kiểm tra lại mương dẫn và bệ móng lắp máy biến áp/máy phát

Vận chuyển máy biến áp/máy phát lên phía trên bệ móng (có thể vận chuyển bằng một hay nhiều phương pháp kết hợp như con lăn, tời kéo, xe cẩu, xe nâng…có thể tham khảo cách vận chuyển Chiller).

Lắp đặt các thiết bị theo trong bảng thiết kế và chỉ dẫn từ nhà sản xuất.

Kiểm tra lại các vị trí máy biến áp/máy phát và cố định hoàn toàn vào bệ móng.

Làm sạch và đậy kín mương cáp.

Sau đó tiến hành kiểm tra và đo đạc các thông số môi trường như: thông gió, chiếu sáng…

Che chắn, bảo vệ thiết bị sau khi thi công hoàn tất.

Kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ hệ thống.

Nên sử dụng đồng hồ đo điện trở cách điện để kiểm tra thông mạch tất cả các dây dẫn, cần phải đảm bảo tính an toàn của hệ thống và tính mỹ thuật.

Vận hành hệ thống:

+ Đóng điện toàn bộ hệ thống theo từng cấp và ở chế độ không tải.

+ Sau đó, cho hệ thống hoạt động ở chế độ có tải (lưu ý cần đóng điện cho tải cũng theo từng cấp).

Chỉnh sửa những lỗi kỹ thuật (nếu có) trong quá trình thi công.

Vệ sinh lại toàn bộ hệ thống sau khi đã thi công xong.

Mời các cơ quan kiểm định nhà nước đến đo đạc và kiểm tra lại sự phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia để nhận giấp phép đóng điện vào điện lưới.

Nghiệm thu hệ thống, bàn giao cho chủ đầu tư.

Khi thi công hệ thống điện cho những công trình lớn cần phải theo quy trình nhất định và đòi hỏi nhà thầu phải có kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm. Biện pháp thi công hệ thống điện càng đầy đủ thì càng chứng minh được năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

Đối với những nhà thầu thi công cơ điện chuyên nghiệp, quá trình thi công đều được thuyết minh và báo cáo cụ thể trong quá trình làm việc nhằm minh bạch cho chủ đầu tư cũng như dễ dàng quản lý tiến độ thi công toàn bộ hệ thống điện.

Biện Pháp Thi Công Lắp Đặt Tủ Điện

Biện pháp thi công lắp đặt tủ điện

Trước khi lắp đặt

Đệ trình bản vẽ chi tiết lắp đặt

Đệ trình catalogue các vật tư , thiết bị được sử dụng trong quá trình chế tạo tủ điện.

Lập phương án vận chuyển.

Lập phương án bảo quản trước lắp đặt, trong khi lắp và sau khi lắp.

Nghiệm thu đầu vào các thiết bị và vật tư.

Quá trình lắp đặt

Dọn dẹp, giải phóng mặt bằng và làm vệ sinh sơ bộ ở khu vực thi công.

Định vị và đánh dấu vị trí lắp đặt tủ điện và các đường cáp vào, ra bằng mực phát quang hoặc loại mực có màu tương phản với màu sắc của tường và sàn nhà.

Đổ bệ móng cho các tủ điện đặt sàn bằng vật liệu thích hợp.

Định vị và lắp đặt hệ thống giá đỡ cho các cáp vào, ra tủ.

Vận chuyển tủ điện đến nơi lắp đặt bằng phương pháp thích hợp: Con lăn, thanh ray, xe cẩu, xe nâng, tời, con đội…

Làm vệ sinh bên trong và ngoài tủ.

Đo trị số điện trở cách điện và tính thông mạch các đường dây điện, cáp điện trước khi đấu nối vào tủ. Ghi lại các thông số đo cần thiết vào các biểu mẫu đã được ban hành.

Đấu nối cáp và dây điện.

Sau khi lắp đặt

Dùng máy hút bụi, máy nén khí làm vệ sinh tủ.

Kiểm tra lại một lần nửa các mối nối về độ cứng chắc của bu lon, cách điện của đầu cáp, màu sắc và bảng số đánh dấu cáp.

Bao che tủ điện chống bụi và va chạm cơ học.

Hình ảnh về các mẫu tủ điện do DH Company thiết kế và lắp đặt

DH Company công ty thiết kế và lắp đặt tủ điện hàng đầu

Nếu bạn đang có nhu cầu lắp đặt tủ điện mà chưa tìm cho mình một công ty thi công tủ điện uy tín và chất lượng hãy đến với DH Company. DH Company đã lắp đặt hàng ngàn tủ điện các loại mà còn là công ty chuyên thi công hệ thống điện, điện công nghiệp hàng đầu với hàng chục công trình lớn đã đi vào hoạt động, với đội ngũ kỹ sư điện, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm thì DH Company khẳng định mang đến những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.

Lợi ích khi mua tủ điện của DH Company

Sản phẩm chính hãng, lắp đặt nhanh chóng

Giá bán phù hợp nhất

Chế độ bảo hành 2 năm

Hỗ trợ tư vấn lựa chọn, vận chuyển, thi công, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng tại chỗ

Có cán bộ công ty hàng tháng kiểm tra định kỳ cho khách hàng

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để chọn được mẫu tủ điện phù hợp nhất và nhận báo giá tủ điện sớm nhất

Công ty TNHH KỸ THUẬT ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG DH VPGD: Ô 38 – LK 20 – KĐT Văn Khê – phường La Khê, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Chi nhánh: Số 201 Vũ Quỳnh, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

Các bạn có thể theo dõi các bài viết khác:

Lắp đặt tủ điện tổng các loại uy tín và chất lượng Báo giá lắp đặt tủ điện các loại DH Company Các bước lắp đặt tủ điện đúng quy chuẩn Hướng dẫn lắp đặt tủ điện công nghiệp đúng quy chuẩn

Tags: biện pháp thi công lắp đặt tủ điện, bien phap thi cong lap dat tu dien, lắp đặt tủ điện, lap dat tu dien

Thuyết Minh Biện Pháp Thi Công Điện Nước Nhà Xưởng

Hệ thống đường điện và nước luôn là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu trong các công trình xây dựng. Vì vậy mà thông thường, ở các công trình xây dựng, cho dù là nhà ở, xí nghiệp, nhà máy, hay văn phòng, tòa nhà… thì điện nước luôn được tách ra thành 1 công đoạn riêng, và yêu cầu được thiết kế một cách khoa học trong cách lắp đặt đường điện, nước bởi những nhà thầu chuyên nghiệp.

Mật khẩu : Cuối bài viết

Vì chỉ cần 1 chút sơ sẩy trong kỹ thuật sẽ mang lại những hệ quả phức tạp. Lắp đặt điện nước nhà xưởng phải cẩn thận hơn rất nhiều so với nhà ở dân dụng, vì nhà xưởng là nơi có rất nhiều thiết bị máy móc phức tạp, nhu cầu dùng điện rất cao, diện tích lớn,… nếu không tính toán chuyên nghiệp, cẩn thận, có thể dẫn đến rất nhiều hệ quả nguy hiểm.

BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC Biện pháp lắp đặt đường ống cấp nước

Toàn bộ hệ thống cấp, thoát nước của công trình được thi công theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành 20 TCVN 51 – 84 và TCVN 4519 – 88.

Công tác thi công hệ thống cấp nước được thực hiện qua các bước sau:

+ Việc tập kết vật tư thi công và bảo quản tại kho của công trình cần tuân thủ các bước như đã nêu trong mục trên.

+ Cùng tiến độ khi thi công bê tông sàn, thi công bể phốt, bể nước ngầm, Nhà thầu chủ động đặt chờ các vị trí ống cấp, thoát xuyên dầm, xuyên sàn theo quy cách thể hiện trên bản vẽ thi công nước. Khi công tác đặt chờ hoàn chỉnh (được xác nhận trong nhật ký thi công) Nhà thầu mới cho triển khai các công việc tiếp theo.

+ Để đảm bảo chất lượng, việc gia công cắt, ren ống thép tráng kẽm được thực hiện trực tiếp tại chân công trình bằng bàn cắt thủ công kết hoẹp với máy cắt ren ống chuyên dụng (của Trung Quốc sản xuất). Lưỡi cắt thép ống và ren luôn được thay thế sau 2500 lần cắt tránh được bong, tróc mặt tráng kẽm và loa, tóp đầu ống vì lý do lưỡi cắt không còn đủ độ sắc nhọn.

+ Đường ống thép tráng kẽm cấp nước đi chìm trong tường của khu vệ sinh do vậy khi thi công lắp đặt Nhà thầu sẽ sử dụng các loại máy cắt gạch để tạo rãnh trên tường. Như vây, sau khi lắp đặt sẽ đảm bảo đường ống chìm hẳn trong tường đảm bảo cho công tác ốp gạch men sau này được thuận tiện.

+ Việc chèn, đệm kín khe hở khớp nối ren khi thi công trục đường ống cấp nước được thực hiện bằng sợi đay tơ tẩm sơn, việc bịt kín khi lắp thiết bị thực hiện bằng băng tan.

+ Nhà thầu sử dụng các thiết bị định vị chuyên dụng để xác định các đầu chờ ra thiết bị sao cho vị trí tâm lỗ ống chờ lắp thiết bị có dung sai cho phép không quá 1mm so với vị trí chỉ định ghi trong hồ sơ thiết kế.

+ Tất cả các đầu ống trước và sau thi công đều được bịt kín bằng nút bịt ống tránh các vật lạ lọt vào và sẵn sàng cho công tác thử áp lực. Công tác thử áp lực đường ống sẽ được tiến hành ngay sau khi lắp đặt xong cho từng khu vệ sinh, cho từng đường trục. Việc tiến hành thử áp lực từng phần sẽ tránh được phải tháo dỡ hàng loạt khi phát hiện rò rỉ.

Biện pháp lắp đặt đường ống thoát nước

+ Toàn bộ ống thoát nước bên trong công trình là ống PVC và vật liệu phụ của Nhà máy nhựa Tiền Phong (VN) sản xuất.

+ Khi cột chống, cốp pha các tầng được tháo dỡ xong thì Nhà thầu mới tiến hành thi công hệ thống trục thoát nước trong nhà.

+ Do thoát trục là ống PVC D110 quy cách xuất xưởng 4m/đoạn nên Nhà thầu sẽ thi công từ dưới lên cho thuận lợi. Độ cao đặt tê chếch được tính toán từ cốt chuẩn và được kiểm tra theo cốt tầng đảm bảo khi lắp ghép thoát tầng sẽ đạt độ chính xác cao.

+ Để chịu được va đập lớn của nước thải khi sử dụng Nhà thầu sẽ rút ngắn khoảng cách đai ôm ống (colie) xuống là 1,5m/cái. ở những nơi không thể ôm ống vào tường bằng đai ôm bình thường, Nhà thầu sẽ gia công tại chỗ các colie đặc biệt đảm bảo neo giữ ống ở mọi vị trí.

+ Toàn bộ các loại ống thoát của tầng được đón ở phía dưới tức là nằm trong khoảng không giữa trần bê tông và trần giả của tầng dưới. Do đó Nhà thầu sử dụng quang treo ống chuyên dụng và ty treo để cố định các đường thoát tầng. Quang treo được chế tạo sao cho thật dễ dàng điều chỉnh độ cao thuận lợi cho việc lấy độ dốc.

+ Ống PVC và phụ kiện được nối với nhau bằng keo dán ống chuyên dụng do nhà máy nhựa Tiền Phong – Hải Phòng sản xuất. Quá trình bôi keo dán ống phải tuyệt đối tuân theo hướng dẫn lắp đặt và khuyến cáo kỹ thuật của nhà máy.

+ Cũng do thoát nước đón ở phía dưới nên số lượng điểm xuyên sàn là rất lớn, việc xử lý chống thấm cho các tiếp giáp nhựa, thép bê tông sẽ được Nhà thầu giám sát chặt chẽ và xử lý triệt để trước khi lắp đặt trần giả.

+ Sau khi thi công xong tầng nào Nhà thầu sẽ sử dụng nút bịt để bịt kín tất cả các đầu ống, ngoài ra Nhà thầu cũng sẽ không nối thoát tầng với thoát trục ngay. Việc này chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành bước kiểm tra rò rỉ sẽ nói đến trong mục sau.

Biện pháp kiểm tra, khắc phục lỗi của hệ thống đường ống

Sau khi nhận được báo cáo hoàn thành công việc của tổ trưởng thi công, kỹ sư phụ trách thi công đường ống phải trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho cán bộ kỹ thuật kiểm tra lại độ chính xác hình học của tất cả các đầu chờ cho đường cấp và thoát nước. Vị trí theo toạ độ ngang dọc của các đầu chờ không được sai lệch quá 1mm so với chỉ định vị trí thiết bị trong thiết kế có tham chiếu đến tài liệu kích thước thiết bị do nhà sản xuất cung cấp. Trường hợp phát hiện sai lệch, kỹ thuật phải yêu cầu tổ trưởng sửa chữa kịp thời trước khi công tác thử nghiệm rò rỉ tiến hành.

Để phát hiện rò rỉ đối với hệ thống thoát nước Nhà thầu sử dụng phương pháp ngâm. Do từ quá trình trước thoát nước từng phần vẫn còn cách ly với thoát nước trục nên có thể điền đầy đủ vào hệ thống thoát nước từng tầng để kiểm tra. Sau 24h nếu không phát hiện ra bất kỳ một rò rỉ nào thì hệ thống thoát nước được coi là đạt yêu cầu.

Để kiểm tra độ kín của đường ống cấp nước Nhà thầu thực hiện phép đo thử như sau: bịt kín các đầu ống bằng nút bịt thép, dùng bơm nước PW 251 EA đưa nước điền đầy toàn bộ hệ ống cấp, sử dụng bơm cao áp đưa nước trong hệ thống tới áp suất đỉnh 8kg/cm2 (theo yêu cầu của thiết kế). Duy trì trạng thái áp suất cao trong khoảng thời gian 12 tiếng, nếu sụt áp không vượt quá 5% so với áp suất đỉnh là đạt yêu cầu. Nếu sụt áp vượt quá mức trên Nhà thầu sẽ kiểm tra tìm chỗ rò rỉ để khắc phục.

Biện pháp thi công chống thấm cho các lỗ xuyên sàn:

Khi toàn bộ đường ồng cấp thoát thi công và công tác kiểm tra độ chính xác hình học cũng như kiểm tra khắc phục rò rỉ xong Nhà thầu mới tiến hành công tác thi công chống thấm khu vệ sinh.

Trước tiên Nhà thầu thực hiện bịt kín các lỗ xuyên sàn bằng xi măng trộn lẫn với phụ gia chống thấm, tỷ lệ pha trộn tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên vỏ hộp sau đó Nhà thầu tiến hành chống thấm xung quanh cổ ống bằng hỗn hợp trên và vải thủy tinh. Trước khi rải vải thủy tinh Nhà thầu sẽ quét 2 lớp sơn chống thấm đợi cho khô để tạo thành một liên kết vững chắc. Sau khi rải vải thủy tinh Nhà thầu sẽ quét thêm 1 lượt sơn nữa để cố định vải vào nền, Nhà thầu thực hiện công tác chống thấm cho toàn bộ các lỗ xuyên sàn khu vệ sinh. Công tác chống thấm được coi là hoàn thành sau khi ngâm nước vào khu vệ sinh 24h mà không phát hiện bất cứ một rò rỉ nào xuống tầng dưới.

Thiết bị vệ sinh hầu hết làm bằng sứ, do đó để đảm bảo an toàn cho thiết bị Nhà thầu sẽ tiến hành lắp đặt hết sức cẩn thận và sau đó phải có biện pháp bảo vệ chu đáo. Nhà thầu sẽ chỉ lắp đặt thiết bị vệ sinh khi các công tác xây trát ốp, lát và trần đã hoàn thành. Trên toàn bộ bề mặt tiếp xúc của thiết bị vệ sinh với sàn hay tường gạch men Nhà thầu sẽ tạo một lớp đệm mỏng bằng keo Silicon để kê êm chống va đập gây rạn nứt. Các ghép nối giữa thiết bị và đường ống đều được sử dụng các loại gioăng do nhà sản xuất cung cấp đồng bộ hoặc chỉ định, các thiết bị được lắp đặt một cách ngay ngắn và cân đối. Một số thiết bị như lavabo và tiểu treo phải được cố định vào tường bằng nở thép mạ kẽm hoặc nở INOX. Thiết bị lắp đặt xong phải được xối nước chạy thử, nước cấp phải đủ áp lực đầu vòi theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành 20 TCVN 51 – 84 và TCVN 4519 – 88. Nước thoát phải nhanh, các xi phông phải kín khít không chảy nước ra sàn. Xí bệt khi xả phải thấy dấu hiệu rút nước.

Biện pháp đảm bảo an toàn cho thiết bị đã lắp đặt

Khi thiết bị lắp đặt xong Nhà thầu sẽ thực hiện công tác bảo vệ cho đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Đối với các khu vệ sinh chưa có cửa hoặc cửa không có khóa Nhà thầu sẽ lắp cửa tạm bằng ván ép. Vào cuối giai đoạn hoàn thiện Nhà thầu sẽ tăng cường lực lượng bảo vệ, theo đó mỗi tầng bố trí một nhân viên. Các tổ thi công khi làm việc tại phòng nào thì tổ trưởng phải đăng ký với nhân viên bảo vệ tại tầng đó. Mọi mất mát và rủi ro với thiết bị đã lắp đặt nhân viên bảo vệ phải chịu trách nhiệm.

BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ĐIỆN

Biện pháp đặt máng cấp, ống luồn dây, đế âm tường

Trong quá trình thi công phần cơ điện Nhà thầu sẽ sử dụng nhiều loại vít nở bắt vào trần bê tông. Để không khoan vào thép sàn làm hỏng đầu mũi khoan và ảnh hưởng đến kết cấu Nhà thầu sẽ thực hiện công tác đánh dấu ngay từ khi hoàn thành công tác rải thép sàn. Theo đó khi rải xong thép sàn cứ giữa mỗi ô thép Nhà thầu sẽ chấm 1 dấu sơn đỏ vào cốp pha, sau khi dỡ cốp pha các dấu sơn đỏ sẽ in trên trần. Theo các dấu sơn đó Nhà thầu có thể khoan bắt vít nở mà không sợ chạm vào thép sàn.

Căn cứ vào các mốc độ cao và trục do trắc đạc cung cấp Nhà thầu định được vị trí chính xác đặt khay cáp, đi ống luồn dây và các vị trí đặt đèn cũng như đặt ổ cắm công tắc v.v Căn cứ vào các mốc đã được định vị trên trần Nhà thầu tiến hành khoan bắt vít nở để thả ty treo giá đỡ máng cáp. Khi khoan phải đặc biệt chú ý đến các dấu đỏ đã được chuẩn bị từ công tác rải thép sàn, đồng thời các ty ren phải thẳng hàng và đúng khoảng cách. Các tuyến máng cáp đi ngang sẽ được Nhà thầu lắp ghép ở trên sàn thành từng đoạn 10m một rồi mới kéo lên cao để cố định vào trần. Tuyến máng đi đứng sẽ được Nhà thầu lắp từ dưới lên. Nhà thầu sử dụng giáo hoàn thiện phục vụ thi công để thuận lợi cho việc lắp đặt máng cáp, cáp điện, đường ống cũng như tăng khả năng an toàn cho công nhân.

Sau khi đã có vị trí chính xác của đèn, ổ cắm Nhà thầu tiến hành lắp đặt ống luồn dây đi từ khay cáp đến thiết bị. Phần đường ống đi trong trần được cố định chắc chắn vào các thanh thép kết cấu, khi đến gần thiết bị thì chuyển thành ống mềm để dễ thi công lắp đặt cũng như bảo trì bảo dưỡng sau này. Các ống đặt tròn trần cũng được Nhà thầu đánh dấu vị trí bằng sơn đỏ vào cốp pha để tránh việc sau này khoan bắt vít nở sẽ khoan vào ống luồn dây. Phía dưới trần ống luồn dây đi chìm tường nên Nhà thầu ưu tiên thi công những đoạn ống này cùng tiến độ xây tường, đồng thời tại vị trí đã xác định được của ổ cắm công tắc Nhà thầu sẽ đặt luôn đế âm tường. Khi đặt đế âm tường Nhà thầu sẽ dùng ni vô để đảm bảo tất cả chúng đều được thăng bằng. Tại các vị trí ra đèn hay tại vị trí rẽ nhánh Nhà thầu sẽ đặt hộp nối dây. Từ các hộp nối dây Nhà thầu sử dụng ống xoắn ruột gà để đi đến các đèn đặt dưới trần.

Do trong thiết kế không chỉ định tại vị trí nào thì đi ống luồn dây đường kính bao nhiêu nên Nhà thầu sẽ tự tính lấy đường kính ống luồn dây cho từng vị trí theo phương pháp “Đơn vị hệ thống”. Quan điểm chung là đường kính ống được chọn phải đảm bảo cho khối dây điện bên trong ống và ống nhựa bao ngoài không bị tổn hại. Phương pháp “Đơn vị hệ thống” căn cứ vào trị số bình quân của ống nhựa và dây điện để quyết định sử dụng loại ống nhựa có đường kính to và nhỏ khác nhau.

Tất cả các cáp lực có tiết diện từ 10mm2 trở lên sẽ được Nhà thầu tổ chức lắp đặt và đo kiểm trước khi công tác trát tường bắt đầu. Só còn lại sau khi hoàn thành công tác trát tường, căn cứ vào hồ sơ điện Nhà thầu sẽ thực hiện kéo dây điện ngầm trong ống bảo vệ theo trình tự sau: Dây điện nguyên cuộn được chuẩn bị đầu dây và tổng số sợi dây. Luồn dây mồi cáp theo từng phân đoạn ống để rút cáp, trong trường hợp ống luồn dây chặt khó rút có thể sử dụng dầu Silicon làm tác nhân bôi trơn và tăng độ cách điện. Nhà thầu tuyệt đối cấm công nhân của mình không cho phép sử dụng các loại dầu, hoá chất khác làm tăng tốc độ lão hoá của vật liệu cách điện nhất là các sản phẩm có dẫn xuất từ dầu mỏ, dầu khoáng hoặc có chứa thành phần là các axit béo. Nhà thầu sẽ cho chế tạo lô ra đây đảm bảo có thể ra được nhiều sợi cùng một lúc mà không bị xoắn rối.

Khi đưa cáp lên rải Nhà thầu tiến hành rải từng sợi một bằng phương pháp chuyền tay, cấm không được sử dụng phương pháp kéo đầu cuối gây trầy xước và giãn cáp. Khi toàn bộ số cáp trong một phân đoạn đã rải xong Nhà thầu tiến hành sắp xếp lại và định vị chúng trong máng cáp bằng dây thít cáp PVC, đảm bảo cho các sợi cáp đi song song với nhau và không bị chồng chéo, bị rối. Đối với cáp trục đứng Nhà thầu dùng tời điện lắp đặt trên nóc hộp kỹ thuật để treo cáp theo phương đứng rồi mới tiến hành cố định cáp vào thang cáp đã lắp đặt xong trong giai đoạn trước. Lưu ý khi thi công trong hộp kỹ thuật phải làm các sàn thao tác trong tất cả các tầng để đảm bảo an toàn lao động. Để đồng bộ các thao tác giữa người tầng trên, tầng dưới và người điều khiển tời điện Nhà thầu sẽ cho tổ kéo dây sử dụng bộ đàm.

Toàn bộ dây và cáp điện khi kéo rải xong lộ nào thì tổ trưởng tổ kéo dây phải trực tiếp đánh ngay số lộ đó nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, nghiệm thu và đấu nối sau này không bị nhầm lẫn. Mã số lộ dây được đánh dấu như được ghi trong bản vẽ thiết kế hoặc được quy định bởi kỹ sư một cách có hệ thống và lô gíc đồng thời phải được tư vấn giám sát chấp nhận.

Tất cả các trường hợp ngoại lệ khác khi công nhân thi công gặp vướng mắc đều phải báo lại cho đội trưởng tìm cách khắc phục, không được tự ý thi công gây hậu quả nghiêm trọng sau này.

Hệ thống cáp điện được coi là hoàn chỉnh khi kỹ sư điện đã kiểm tra đúng với quy cách và vị trí trong hồ sơ, đảm bảo các thông số khi đo bằng đồng hồ đo điện vạn năng và megahm meter và được đeo nhãn ở cả hai đầu của sợi cáp (đánh số lộ theo bản vẽ).

Nhà thầu sẽ thi công lắp đặt và đấu nối tủ điện theo quy trình và trình tự như sau:

– Gia công thêm những đoạn máng cáp phụ + giá cáp phụ, yêu cầu chính xác phù hợp với máng chính và vị trí tủ điện.

– Khoan lỗ để luồn dây cho các tủ, chú ý khoan đúng kích cỡ dây theo thiết kế

– Chọn tìm các sợi cáp đưa vào tủ yêu cầu các số hiệu ghi trên cáp phải đúng theo thiết kế mới đưa vào tủ.

– Sắp xếp các sợi cáp đi từ giá vào tủ phải đều nhau theo thứ tự chiều cong uốn lượn đều, đảm bảo mỹ quan, sử dụng dây nhựa chuyên dùng để cột chặt cáp vào máng cáp.

– Đo chiều dài đầu cáp để đủ đấu nối vào thiết bị Nhà thầu sẽ cắt bớt đi đoạn thừa và thu gọn cho nhập lại kho.

– Lấy dấu để cắt cáp phải chính xác, dùng lưỡi cắt chuyên dùng (Nut splitter) hoặc cưa sắt, tiến hành cưa xung quanh sợi cáp với độ sâu phù hợp với vỏ cáp để cắt bỏ phần vỏ PVC và vỏ kimloại (chú ý không cắt vào phần vỏ cách điện bên trong).

– Dùng dao tiến hành bổ dọc đầu sợi cáp để vứt bỏ ngoài, tách đầu lõi cáp ra khỏi vỏ bọc chú ý thu các vỏ này để gọn gàng khu làm việc.

– Tiến hành lồng “chụp cao su chống nước” (với vị trí ngoài trời) vào cáp theo đúng chiều, thực hiện lồng ghép Gland vào dây cáp.

– Đưa đầu cáp đã được tách đầu vào trong tủ theo lỗ đã được khoan sẵn trên vỏ tủ, người trong tủ đón lấy đầu cáp kéo tiếp cho tới khi đầu gland được chui nửa dưới qua lỗ khoan, đặt chi tiết vòng đồng tiếp địa của gland rồi vặn đai ốc cuối gland cho tới khi chặt.

– Người phía ngoài tiến hành chụp đầu bịt cao su vào, cho trùm kín hết đầu ngoài gland.

– Dùng đồng hồ thông mạch để kiểm tra sợi cáp xem đầu kia đã đấu đúng vào thiết bị yêu cầu hay chưa.

– Lắp và ép đầu cốt cho từng lõi cáp, với cáp lực sẽ dùng ép thủy lực để ép chặt, với cáp điều khiển sẽ lồng thêm số hiệu lõi cáp rồi chỉ cần dùng kìm ép tay.

– Treo và kẹp chặt số hiệu cáp trên thân mỗi sợi cáp, cách tủ khoảng 3-5cm, yêu cầu phải đánh dấu đúng mã hiệu cáp theo bản vẽ thiết kế.Câu hỏi : Giàn phơi KS-950 có giá bán trên website chúng tôi bao nhiêu ?

Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Tôi là Phạm Văn Quang – Đây là trang website của tôi Số 1 về các Hồ sơ trong lĩnh vực Xây dựng. Tôi luôn cập nhật nhanh chóng các tài liệu, văn bản hồ sơ Xây dựng cập nhập mới nhất trong lĩnh vực Xây dựng hiện nay !

Biện Pháp Thi Công Đường Dây Tải Điện Trên Không Điện Áp 220 Kv

ĐƯỜNG DÂY CAO THẾ: Có điện áp từ (110kV- 220 kV đến -500kV): Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn ghi ở biểu tại mục 4 của bài này. Các đường dây này thường sử dụng dây trần, gắn trên cột qua các chuỗi sứ cách điện lắp trên các loại cột: Cột bê tông ly tâm; Cột tháp sắt…chiều cao trên 18m: Dễ nhận biết nhất đối với đường điện cao thế là quan sát chuỗi sứ, thông thường được nhận biết như sau: Với điện áp 500 kV khoảng 24 bát / chuỗi; Với điện áp 220 kV từ (12-14) bát/chuỗi; Với điện áp 110kV từ (6-9) bát/ chuỗi; Với điện áp 35kV từ (3 – 4) bát/chuỗi, có thể dùng sứ đứng Các cấp điện áp nhỏ hơn <35kV còn lại hầu như sử dụng sứ đứng.Mật khẩu : Cuối bài viết

9.1- Yêu cầu chung.

Khi xây lắp ĐDK điều kiện điện áp tới 220 KV nhất thiết tuân theo quy trình này. Hệ thống điện khí hoá giao thông và các dạng hệ thống điện chuyên dùng khác có qui trình và chỉ dẫn riêng quy phạm riêng.

Những công việc xây lắp ĐDK phải thực hiện theo đúng thiết kế, theo tiêu chuẩn xây dựng Nhà n­ớc, quy phạm trang thiết bị điện ( QTĐ ) và quy phạm kỹ thuật an toàn hiện hành.

Những công việc phát sinh ngoài thiết kế, trong từng tr­ờng hợp cụ thể phải đ­ợc sự đồng ý của cơ quan thiết kế, cơ quan giao thầu ( Ban QLCT ) và cơ quan quản lý cấp trên.

Để thực hiện có hiệu quả những công việc chủ yếu của công trình Đ điều kiện, cơ quan xây lắp phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:

– Lập thiết kế tổ chức thi công ( TCTC ).

– Chuẩn bị chu đáo vật t­, kỹ thuật và nhân lực.

– Nâng cao việc sử dụng cơ giới khi thi công và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong thi công.

– Nghiên cứu tổ chức thi công hợp lý.

Thiết kế tổ chức thi công ( TCTC ) ĐDK điều kiện từ 35 KV trở lên phải bao gồm các nội dung sau:

– Sơ đồ tổ chức thi công.

– Phân đoạn, tuyến thi công.

– Đặc điểm kỹ thuật công trình.

– Bảng tổng hợp khối l­ợng thi công chủ yếu.

– Biểu đồ tiến độ thi công.

[sociallocker] [/sociallocker]

– Các biện pháp thi công chủ yếu ( kèm theo các sơ đồ công nghệ thi công nh­ đào đúc móng, lắp ráp dựng cột, rải và căng dây v.v… ).

– Bố trí kho bãi để tiếp nhận và vận chuyển vật t­ và thiết bị ra tuyến.

– Phân bổ nhân lực theo nhu cầu tiến độ cho từng đoạn tuyến.

– Nhu cầu cung cấp xe máy, cấu kiện, vật liệu và phụ kiện mắc dây cho từng đoạn tuyến theo tiến độ.

– Tổ chức cơ sở gia công cơ khí và sửa chữa xe máy trên tuyến.

– Xây dựng các công trình phụ trợ tạm thời ( nhà cửa, điện n­ớc, thông tin liên lạc, kho bãi v.v… ).

– Biện pháp thi công đặc biệt cho các đoạn Đ điều kiện thi công bên cạnh đ­ờng dây đang mang điện, dựng cột và rải căng dây phải yêu cầu cắt điện, thi công những chỗ v­ợt đ­ờng dây điện lực 35 – 110 KV và đ­ờng sắt điện khí hoá, dịch chuyển các công trình xây dựng đã có ra khỏi hành lang an toàn của tuyến Đ DK.

– Những vấn đề an toàn cho công việc xây lắp chủ yếu:

Đối với ĐDK điện áp 35 KV nếu không có đặc điểm kỹ thuật phức tạp thì cho phép thực hiện đơn giản ngắn gọn, nh­ng phải có đầy đủ tài liệu cần thiết để tiến hành chỉ đạo tổ chức thi công có hiệu quả.

Cơ quan giao thầu ( Ban QLCT ) phải chuyển cho bên xây lắp những tài liệu sau đây:

– Đề án thiết kế đã đ­ợc duyệt ( bao gồm cả thiết kế tổ chức xây dựng công trình ).

– Giấy phép cấp đất xây dựng.

+ Sự tr­ng dụng phần đất đ­ợc phép tiến hành thi công trên tuyến.

+ Đ­ợc phép làm việc ở những nơi có Đ điều kiện, đ­ờng dây thông tin, những đoạn đ­ờng sắt, đ­ờng ô tô cấp I đang khai thác và những nơi có công trình ngầm khác ( đ­ờng cáp điện lực, đ­ờng cáp thông tin, đ­ờng ống hơi, n­ớc, dầu v.v… )

+ Đ­ợc phép chặt cây phát tuyến và dịch chuyển công trình xây dựng trên phần đất đ­ợc tiến hành thi công.

Cơ quan giao thầu ( Ban QLCT ) phải giao tim mốc tuyến Đ DK cho bên xây lắp cùng với các tài liệu kỹ thuật về nền móng của tuyến không ít hơn 1 tháng tr­ớc khi thi công. Những công việc trắc đạc để thông tuyến và giác móng do bên xây lắp làm.

Ghi ký hiệu cọc tim mốc Đ DK phải dùng sơn. Cọc phải bố trí sao cho không gây trở ngại giao thông ở những nơi có khả năng h­ hỏng cọc phải đ­ợc bảo vệ.

Khi nhận cột điện bằng bê tông cốt thép phải kiểm tra nh­ sau:

– Lý lịch xuất x­ởng bao gồm: ngày chế tạo, ngày xuất x­ởng, mác bê tông và dạng cốt thép.

– Có ký hiệu cột viết bằng sơn, ở phần cột không sơn d­ới đất.

– Không có vết rỗ và vết trên bề mặt cột với kích th­ớc không quá 10 mm theo mọi phía. Các vết rỗ và vỡ nhỏ hơn 10 mm không đ­ợc nhiều hơn 2 trên 1 mét dài, các vết rỗ và vỡ này phải đ­ợc trát phẳng bằng vữa xi măng – cát cấp phối 1: 2.

Cột bê tông ly tâm không đ­ợc có nhiều hơn một vết nứt dọc cột với bề rộng tới 0,2mm trong cùng một mặt cắt, không đ­ợc có vết nứt ngang cột – với bề rộng qua 0,2 néu cột dùng cốt thép thanh và không đ­ợc 0,1 mm nếu cột đ­ợc dùng cốt thép nhiều sợi.

Số l­ợngvết nứt dọc có bề rộng tới 0,1 mm là ki hạn chế, các vết nứt có bề rộng từ 0,1 đến 0,2 mm phải đ­ợc phủ kín bảo vệ.

VIII-9. Khi nhận trụ móng và cọc móng bằng bê tông cốt thép phải kiểm tra nh­ sau:

– Lý lịch xuất x­ởng bao gồm: Ngày chế tạo, ngày xuất x­ởng, mác bê tông và dạng cốt thép.

– Ghi ký hiệu trụ móng và cột bằng sơn.

– Không đ­ợc có vết nứt và sứt vỡ ở mặt bê tông có bu lông néo.

Tất cả những chi tiết kim loại của cột gỗ và cột bê tông cốt thép phải sơn hoặc mạ chống gỉ theo quy định của thiết kế.

Kết cấu cột thép khi chế tạo, lắp ráp phải theo đúng thiết kế, ghi nhận kết cấu đó để đ­a vào xây lắp phải kiểm tra nh­ sau:

Lý lịch cột của nhà máy chế tạo đ­ợc chỉ rõ về kiểu cột, mã hiệu và chứng chỉ thép, mã hiệu que hàn, số thứ tự của từng bộ phận chi tiết cột, ngày tháng sản xuất.

Việc ghi số hiệu cột phải phù hợp với sơ đồ lắp ráp của nhà máy và bản vẽ thiết kế. Sơn hoặc mạ chống gỉ cho cột phải thực hiện tại nhà máy, và phù hợp với thiết kế.

Khi nhận cách điện và phụ kiện mắc dây phải kiể m tra nh­ sau:

– Phải có tài liệu kiểm tra chất l­ợng từng lô cách điện của nhà máy chế tạo. Trên bề mặt cách điện không đ­ợc có vết nứt, sứt mẻ, hỏng men và các khuyết tật khác. Các cách điện có những khuyết tật kể trên phải loạibỏ, phụ kiện mắc dây không đ­ợc có các vết nứt, rỗ. Đai ốc phải vặn ra lắp vào dễ dàng suốt chiều dài ren lớp bảo vệ không đ­ợc có khuyết tật. Tất cả các phụ kiện mắc dây đều phải có chứng chỉ kỹ thuật của nhà máy chế tạo.

Tất cả các kết cấu của cột thép, cột bê tông cốt thép, trụ móng và cột móng bê tông cốt thép để ở kho bãi phải có biện pháp bảo quản chất l­ợng tốt.

– Ngày và giờ thi công, ngày và giờ cấm các tàu thuyề xe cộ hoạt động v.v… ngày và giờ tắt điện, biện pháp bảo vệ những công trình nằm kề Đ điều kiện để tránh h­ hỏng, biện pháp kỹ thuật an toàn cho từng phần việc thi công chủ yếu, họ tên ng­ời chỉ huy tthi công của bên cơ quan xây lắp. Họ tên ng­ời đại diện chp cơ quan giám sát, biện pháp tổ chức thực hiện các công việc cụ thể từ khởi công đến khi hoàn thành.

Khi xây lắp ĐDK ở vùng núi có địa hình phức tạp cũng nh­ khi xây lắp các khoảng v­ợt đặc biệt thì lúc bắt đầu các công việc cơ bản phải làm đ­ờng tạm để đảmbảo cung cấp vật t­, thiết bị và cơ giới thi công cho từng vị trí.

Công tác đào đúc móng, lắp dựng cột phải tiến hành theo sơ đồ công nghệ đã đ­ợc lập trong thiết kế tổ chức thi công. Đối với từng khoảng néo phải có sơ đồ công nghệ rải và căng dây cho phù hợp với địa hình cụ thể của từng khu vực.

9.2- Công tác vận chuyển.

Tr­ớc khi vận chuyển cột điện, các loại trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép ra tuyến thi cơ quan xây lắp phải khảo sát tình trạng các tuyến đ­ờng cho phù hợp với ph­ơng tiện vận chuyển. Nếu trên tuyến đ­ờng đó cần phải cải tạo sửa chữa cầu, đ­ờng thì cơ quan thi công phải thoả thuận với cơ quan thiết kế để bổ sung dự toán.

Khi vận chuyển những cột có chiều dài lớn phải dùng xe kéo cột chuyên dùng và phải có biện pháp chằng buộc chắc chắn. Khi bốc rỡ cột lên xuống ph­ơng tiện vận tải phải dùng cẩu hoặc thiết bị t­ơng đ­ơng. Cấm bẩy cột gây nứt vỡ cột. Khi vận chuyển trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép phải có biện pháp bảo vệ bu lông không bị h­ hỏng. Cấm dùng biện pháp bẩy lật cấu kiện để di chuyển trên mặt bằng.

Ru lô dây dẫn và dây chống sét khi vận chuyển phải luôn luôn ở t­ thế thẳng đứng ( t­ thế lăn ).

Cách điện khi vận chuyển phải đ­ợc bao gói trong thùng gỗ, tránh vận chuyển chung cách điện với các vật rắn, có khả năng va đập gây h­ hỏng.

9.3 – Phát tuyến.

Khi bắt đầu tổ chức công việc phát tuyến phải tuân theo những qui định đã nêu ở phần trên, ngoài ra phải có biện pháp kỹ thuật thi công và biện pháp an toàn đề phòng tránh tai nạn.

Gốc cây sau c­a cắt không đ­ợc cao trên mặt đất không quá 10 cm , đối với cây có đ­ờng kính tới 30 cm và không quá 1/3 đ­ờng kính của cây khi đ­ờng kính lớn hơn 30 cm và tại vị trí cột thì phải c­a cắt d­ới mặt đất.

Việc dọn sạch tuyến ĐDK để thi công là do cơ quan đảm nhận phát tuyến thực hiện. Không đ­ợc chặt các bụi cây ở vùng đất dễ bị sói lở trong thời gian m­a lũ, gặp tr­ờng hợp nh­ vậy phải thực hiện theo quy định của quy phạm trang bị điện ( QTĐ) về khoảng cách dây dẫn tới cây xanh.

Gỗ cây đ­ợc xếp đống trên tuyến trong thời gian thi công phải có biện pháp phòng chống cháy.

9.4 – Công tác làm móng.

Đào đất hố móng Đ DK phải thực hiện theo quy định về đào đất và sơ đồ công nghệ đ­ợc lập trong thiết kế tổ chức thi công. Tr­ớc khi đào phải giác móng chính xác.

Đáy hố móng sau khi đào phải dọn sạch sẽ, bằng phẳng, và phải kiểm tra độ cao t­ơng đối của đáy so với thiết kế. Sửa phẳng đáy hố móng bằng ph­ơng pháp xén phẳng đất để không làm h­ hỏng kết cấu nguyên thổ của đất đáy móng. Chỉ cho phép đắp đất làm phẳng mặt bằng đáy hố khi có độ chênh d­ới 100 mm và sau đó phải tiến hành đầm kỹ.

Đáy hố móng néo phải làm sạch và phẳng theo góc ngiêng quy định của thiết kế. Nếu sai về độ ngiêng thì không đ­ợc v­ợt quá 10%.

Hố hình trụ dùng cho cột ly tâm chôn trực tiếp phải đào bằngmáy khoan, tr­ờng hợp đào băng thủ công thì kích th­ớc hố móng và biện pháp gia cố phải theo đúng thiết kế quy định.

Cho phép dùng nổ mìn, ép đất tạo hố hình trụ đối với loại đất sét, á sét và đất dẻo. trong ph­ơng pháp nổ mìn này thì thuốc nổ đ­ợc tính toán định l­ợng phân bổ theo chiều sâu của lỗ khoan mồi có đ­ờng kính 70cm.

Khi tiến hành nổ mìn tạo hố móng kể trên phải đ­ợc phép của cơ quan chuyên môn ( công an ) và phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan đó.

Cho phép hoàn chỉnh hố móng, ở nơi đất đá bằng ph­ơng pháp nổ mìn, giới hạn an toàn của vùng nổ mìn phải tuân theo quy phạm an toàn về nổ mìn.

Công nhân viên làm việc nổ mìn phải đ­ợc sát hạch kiểm tra kỹ thuật đánh mìn và quy phạm an toàn về công tác nổ mìn, đồng thời phải có sổ nhật ký nổ mìn.

Chỉ cho phép nổ mìn khi trời sáng, cấm nổ mìn khi trời ch­a sáng rõ hoặc khi có giông bão. Công việc nổ mìn phải tiến hành cẩn trọng trong một ph­ơng án kỹ thuật chính xác và thống nhất d­ơí sự chỉ huy của một ng­ời chịu trách nhiệm chính.

Nếu trong hố móng có n­ớc tr­ớc khi lắp đặt móng hoặc đúc móng hay lấp đất hố móng phải tiến hành bơm n­ớc ra ngoài.

Độ sâu đáy hố móng phải theo đúng thiết kế. Tr­ờng hợp đào hố móng khó thực hiện độ sâu thiết kế thì phải đ­ợc c­ quan thiết kế đồng ý.

Khi thi công trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép phải tuân theo quy phạm xây dựng nền và móng. Các mối hàn hoặc các liên kết của các trụ móng lắp ghép phải đ­ợc bảo vệ chống rỉ. Tr­ớc khi hàn phải cạo sạch rỉ ở các chi tiết hàn. Đối với móng bê tông cốt thép đúc sẵn nếu có bề dầy của lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn 30mm và tất cả các móng đặt ở môi tr­ờng xâm thực phải có biên pháp bảo vệ.

Môi tr­ờng xâm thực có tác hại tới bê tông phải đ­ợc cơ quan khảo sát thăm dò địa chất xác định bằng phân tích hoá học. Vị trí trên tuyến ĐDK có môi tr­ờng xâm thực vị trí cột trên tuyến ĐDK phải đ­ợc chỉ dẫn trong thiết kế.

Sau khi đúc móng hoặc lắp đặt móng đúng yêu cầu kỹ thuật và đúng thiết kế thì tiến hành lập văn bản nghiệm thu và lấp móng. Đất lấp móng phải phù hợp với thiết kế và đ­ợc đầm nén cẩn thận theo từng lớp.

D­ỡng để lắp đặt trụ móng lắp ghép chỉ đ­ợc tháo sau khi đã lấp đất đến độ cao 1/2 móng.

Chiều cao lấp đất au đầm nén còn phải tính tới khả năng lún của đất đắp.

Sai số cho phép trong lắp đặt móng và cọc móng lắp ghép phải thực hiện theo bảng VIII-1.

Bảng VIII-1

[sociallocker] [/sociallocker]

Phải dùng những miếng đệm thép khi lắp ráp cột để chỉnh sự chênh lệch cao trình mặt trên trụ móng.

Khi đúc móng bê tông tại chỗ phải thực hiện theo qui phạm xây dựng kết cấu bê tông cốt thép.

Sai lệch kích th­ớc của bu lôngmóng chôn cột không đ­ợc v­ợt qua:

– Khoảngcách theo chiều ngang giữa các trụ bu lông chân cột là ± 10 mm.

– Chênh lệc độ cao trên đỉnh bu lông chân cột 20 mm

9.5 – Lắp ráp và dựng cột.

Mặt bằng lắp ráp ở mỗi vị trí cột phải đảm bảo thuận lợi cho việc thi công các chi tiết. Ngoài ra còn phải tính tới đ­ờng qua lại phục vụ lắp, dựng cột của các ph­ơng tiện cơ giới, vận tải. Lắp ráp cột phải tiến hành theo đúng trình tự và sơ đồ công nghệ đã đ­ợc lập trong thiết kế tổ chức thi công.

Lắp ráp cột gỗ phải phù hợp với bản vẽ thiết kế. Chất l­ợng liên kết bu lông lắp ráp cột phải đảm bảo theo yêu cầu sau:

Kích th­ớc quy cách bu lông, phải đúng thiết kế không cho phép lắp bu lông có đ­ờng kính nhỏ hơn vào lỗ liên kết không trùng tâm gi­ã hai chi tiết ghép. Bu lông phải đi suốt và chặt lỗ khoan. Liên kết bu lông thì trục phải thẳng góc với mặt phẳng liên kết và phần ren bu lông không đ­ợc ăn sâu vào phía trong hơn 1 mm.

Đầu bu lông và đai ốc phải tiếp xúc chặt với mặt phẳng chi tiết liên kết và vòng đệm, phần nhô ra của bu lông không đ­ợc nhỏ hơn 40 mm và không lớn hơn 100 mm.

Đai ốc phải xiết chặt tới độ chối và phải phá ren có độ sâu không lớn hơn 3 mm hoặc phải xiết thêm một đai ốc chống tự tháo. Tại tất cả các đai ốc ở độ cao lớn 3 m kể từ mặt đất phải dùng ph­ơng pháp phá ren để chống tự tháo.

Vòng đệm phải đặt d­ới đai ốc từ 1 đên 2 cái. Cấm không đ­ợc sẻ rãnh d­ới vòng đệm. Tr­ờng hợp phẩn ren bu lông không đủ dài để xiết chặt liên kết bu lông thì cho phép đặt thêm một vòng đệm ở đầu bulông.

Tr­ớc khi dựng cột bê tông cốt thép nhất thiết phải kiểm tra lại xem bề mặt thân cột có bị sứt, nứt và vỡ quá tiêu chuẩn cho phép hay không.

Nếu có, phải xử lý theo điều đã chỉ dẫn trên. Bề mặt chỗ vỡ, x­ớc d­ới tiêu chuẩn khi xử lý phải xù xì không nhẵn để đảm bảo liên kết chặt với lớp vữa xi măng – cát trát vá.

Kiểm tra chất l­ợng đ­ờng hàn của thép ở ngoài hiện tr­ờng, thông th­ờng quan sát bằng mắt bằng đo kích th­ớc đ­ờng hàn, tiến hành gõ để nghe âm thanh. Khi ng­ời kiểm tra yêu cầu khoan để kiểm tra chất l­ợng đ­ờng hàn thì chỉ cho phép khoan không quá 1 mũi trên tổng chiều dài 20 m đ­ờng hàn. Công nhân hàn tham gia hàn kết cấu cột thép phải là công nhân chuyên nghiệp về hàn.

Sai số cho phép khi lắp ráp cột thép phải tuân theo quy phạm về chế tạo, lắp ráp và tiếp nhận kết cấu thép.

Cáp thép dùng làm dây néo cột, phải có lớp bảo vệ chống gỉ, cáp phải đ­ợc chế tạo và ghi số hiệu cho từng vị trí cột trên tuyến và vận chuyển tới từng vị trí t­ơng ứng.

Cáp thep dùng để thi công phải tết đầu cáp và tính toán cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.

Cáp thép thi công phải đ­ợc kiểm tra tải trọng ở thời điểm bắt đầu dựng cột vào móng bằng cách nâng tải ở độ cao không quá 30 cm tính từ mặt đất hoặc mặt giá kê. Việc nâng tải phải tiến hành từ từ đều đặn, nếu không bị tuột đứt, gãy là đ­ợc. Khi tiến hành dựng cột v­ợt phức tạp phải có biện pháp riêng đ­ợc lập trong thiết kế tổ chức thi công. Đối với cột bình th­ờng thì theo sơ đồ công nghệ lắp dựng định hình.

Chèn chân cột vào hố hình trụ cho cột ly tâm chôn trực tiếp đ­ợc tiến hành sau khi đã dựng cột và điều chỉnh đúng vị trí thiết kế. Lớp chèn cột phải làm đúng theo yêu cầu của thiết kế quy định và đầm chặt bằng công cụ chuyên dùng.

Việc chèn chân cột bê tông cốt thép, gỗ, thép vào lỗ móng hình cốc phải tiến hành sau khi dựng cột vào đúng vị trí thiết kế và kiểm tra cố định cột bằng nêm bê tông đúc sẵn, lớp vữa chèn chân cột phải theo quy định của thiết kế và phải làm trong cùng ngày dựng cộ.

Tr­ớc khi dựng cột theo ph­ơng pháp bản lề xoay thì trụ móng kiểu nấm và cọc móng phải bố trí thanh chống lực đẩy của bản lề vào móng khi dựng cột. Cấm dựng cột khi ch­a hoàn thiện công việc làm móng, lấp móng và thanh chống kể trên.

Ghi nhật ký công trình thi công móng và lắp ráp cột đã bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, phần móng đã có biên bản nghiệm thu, thì ng­ời phụ trách thi công đ­ợc phép ra lệnh dựng cột vào móng. Tr­ớc khi ra lệnh dựng cột, ng­ời phụ trách thi công phải cho tiến hành kiểm tra các công việc nh­ sau:

– Kiểm tra móng, đo lại kích th­ớc vị trí bu lông móng chân cột xem có sai lệch so với thiết kế không ; phần ren bu lông móng có sạch và sứt vỡ không ? đai ốc có dễ vặn và tháo ra không ?

– Kiểm tra chất l­ợng lắp ráp cột, chất l­ợng mối hàn và độ siết chặt bu lông, phá ren bu lông để chống tự tháo … nếu có thanh cột cong vênh phải nắn thẳng.

Khi dựng cột bằng ph­ơng pháp bản lề xoay thì phải kiểm tra các chi tiết mối buộc của bộ dựng và phải thử tải ở thời điểm bắt đầu dựng cột. Khi cần thiết phải tính toán gia cố thêm cho kết cấu cột bảo đảm vững chắc mới đ­ợc tiến hành dựng cột. Phía đối diện với chiều dựng cột phải bố trí thiết bị phanh hãm chắc chắn. Đối với cột có dây néo và cột ly tâm khi dựng nhất thiết phải có dây tăng cạnh để đảm bảo trụ cột luôn trùng với tim h­ớng dựng cột.

Các ph­ơng án kỹ thuật lắp dựng cột phải tính toán khả năng chịu lực của cột và các chi tiết kết cấu thi công theo lực thi công để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình lắp dựng cột, không làm biến dạng h­ hỏng cột.

Những cột đặt trên móng bê tông cốt thép hoặc cọc móng phải đ­ợc cố định chặt bằng bu lông móng chân cột, đai ốc bu lông chân cột phải xiết chặt tới độ chối và phải phá ren để chống hiện t­ợng tự tháo, những độ sâu không quá 3 mm.

Tại bu lông chân các loại cột phải đặt 2 đai ốc và sau khi dựng cột, xiết chặt đai ốc phải đ­ợc bao bọc bê tông theo yêu cầu thiết kế.

Khi cố định chặt cột vào móng thì chỉ cho phép giữa đế chân cột và mặt phẳng trụ móng sai lệch độ cao không quá 40 mm. Đệm có chiều dầy tổng cộng không quá 40 mm. Kích th­ớc và hình dáng bên ngoài của tấm đệm phải xác định theo thiết kế kết cấu đế cột.

Tiến hành kiểm tra cột theo chiều thẳng đứng nếu là cột không dây néo và cột hình P thì thông th­ờng dùng quả dọi, còn đối với cột thép hình tháp phải dùng máy kinh vĩ.

Sai lệch cho phép của cột bêtông cốt thép và cột đỡ không dây néo so với thiết kế phải tuân theo bảng VIII-2.

Bảng VIII-2.

Sai lệch cho phép đối với cổng hình P phải theo bảng VIII-3.

Bảng VIII-3.

Sai số cho phép khi dựng cột thép đơn phải phù hợp với yêu cầu của bảng VIII-4.

Bảng VIII-4.

Sai số cho phép khi dựng cột thép hình cổng P có dây néo phải theo bảng VIII-5.

Bảng VIII-5

Thiết bị chống sét, tiếp địa phải đ­ợc thực hiện theo yêu cầu lắp đặt thiết bị chống sét của quy trình này.

9.6- Lắp ráp cách điện và phụ kiện mắc dây.

Cách điện và các phụ kiện mắc dây phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà n­ớc hiện hành và yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.

Lựa chọn cách điện và phụ kiện mắc dây phải tiến hành từ tr­ớc khi chuyển ra tuyến. Mỗi lỗ cách điện phải có tài liệu chứng chỉ kỹ thuật xuất x­ởng của nhà máy chế tạo.

Tr­ớc khi lắp ráp cách điện và phụ kiện mắc dây phải kiểm tra xem xét cẩn thận để lựa chọn chính xác. Sứ cách điện phải đảm bảo, không có vết nứt, vỡ, và phải lau sạch sơn, xi măng cũng nh­ bụi bẩn khác bằng dẻ lau với xăng, cấm dùng bản chải sắt để làm vệ sinh cách điện. Độ cách điện của vật cách điện phải đ­ợc kiểm tra bằng mêgômét 2500 V và trong đó độ cách điện của mỗi cái cách điện treo hoặc đứng không đ­ợc nhỏ hơn 300 Mêga Ôm.

Thông th­ờng lắp đặt xà tiến hành trong giai đoạn lắp ráp cột và lắp cách điện trong giai đoạn dựng cột hoặc giải căng dây.

Chân cách điện đứng phải lắp đặt chắc chắn vào xà hoặc cột, và phải đảm bảo thẳng đứng các loại cách điện đứng lắp trên xà và cột phải ngay thẳng, loại cách điện có chân ren thì phải vặn chân ren đến hết ren. Loại không có chân ren phải chèn chân bằng xi măng Poóclăng mác không nhỏ hơn 400 – 500 và 60% cát vàng sạch, không nên để vữa xi măng cát chèn chân cách điện quá dày.

Sau khi vữa xi măng cát chèn chân cách điện đã đông kết chắc chắn thì phải sơn phủ một lớp bitum mỏng 0,1 mm. Trục của chân cách điện đứng phải bố trí thẳng đứng chỉ cho phép lắp đặt cách điện đứng với góc nghiêng 45 0 ở những chỗ mắc dây thả trùng.

Những chi tiết phụ kiện mắc dây nối cách điện, kiểu treo phải dùng chốt chẻ và ở mộng ghép nối phải dùng khoá M chốt chẻ và khoá M phải bằng thép và đ­ợc sản xuất tại nhà máy chế tạo phụ kiện mắc dây, cấm không đ­ợc thay bằng đồng.

Tất cả chốt chẻ và khoá M phải bố trí trên một đ­ờng thẳng h­ớng về phía mặt cột nếu là cột đỡ còn đối với chuôi néo thì phải nằm về phía d­ới.

9.7. Lắp ráp dây dẫn và dây chống sét.

Dây nhôm và dây nhôm lõi thép khi lắp ráp vào khoá đỡ hoặc néo (khoá bu lông hoặc khoá nêm) phải có tấm đệm lót bằng nhôm để bảo vệ, nếu là dây đồng phải có tấm đệm lót bằng đồng.

Cố định dây dẫn vào cách điện đứng bằng cách dùng sợi dây dẫn quấn buộc theo sơ đồ công nghệ lắp đặt dây do thiết kế quy định.

Đ­ờng kính sợi dây dẫn dùng để quấn bện cố định dây dẫn vào cách điện đứng phải tuân theo bảng VIII-6.

Bảng VIII-6

Mã hiệu và mặt cắt dây dẫn và dây chống sét phải theo đúng thiết kế.

Khi tiến hành nối dây dẫn phải thực hiện nh­ sau:

a) Dây giằng của cột néo: Dùng khoá néo bulông, khoá nêm, khoá néo ép, đầu cót ép, pin hàn nhiệt.

– Khi dây nhôm lõi thép từ 95 – 240 mm thì nối dây trong dây giằng dùng pin hàn nhiệt.

– Khi dây nhôm lõi thép mặt cắt từ 300 mm trở lên dùng đầu nối ép.

b) Trong khoảng cột: Bằng ống nối kiểu xoắn, kiểu ép khấc và ép toàn thân.

– Đối với dây nhôm mặt cắt từ 95 mm. Dây nhôm lõi thép mặt cắt tới 180 mm và dây cáp thép mặt cắt tới 50 mm thì bằng ống nối ô van kiểu xoắn.

– Đối với dây nhôm mặt từ 120 đến 185 mm và dây dẫn bằng thép mặt cắt từ 70 – 95 mm bằng ống nối ô van xoắn hoặc ép khấc và hàn pin nhiệt bổ sung.

– Dây nhôm và dây nhôm lõi thép mặt cắt từ 240 mm trở lên bằng khoá nối ép toàn thân.

Trong mỗi khoảng cột chỉ cho phép không nhiều hơn 1 mối nối.

Không cho phép nối dây dẫn và chống sét trong những khoảng v­ợt giao chéo với đ­ờng phố đông đúc ng­ời qua lại. Đ­ờng dây không lớn hơn 1000 V, đ­ờng dây thông tin, đ­ờng ô tô, đ­ờng sắt, đ­ờng cáp … cho các loại dây dẫn mặt cắt nhỏ hơn 240mm.

Chỉ cho phép một mối nối ở các đoạn giao chéo kể trên cho các loại dây dẫn mặt cắt lớn hơn 240mm.

Khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khoá đỡ kiểu tr­ợt phải không nhỏ hơn 25 m. Độ bền kẹp chặt dây dẫn trong ống nối và khoá néo không đ­ợc nhỏ hơn 90% độ bền giới hạn của dây dẫn và dây chống sét đ­ợc nối. Sai lệch kích th­ớc ống nối không đ­ợc v­ợt quá sai số cho phép của nhà chế tạo, sau khi ép hoặc xoắn nếu ống nối xuất hiện vết nứt thì phải loại bỏ.

Ống nối và khoá néo cũng nh­ hàm ép phải phù hợp với mã hiệu của dây. Trong 1 bộ hàm từ cả hai nửa phải cùng thống nhất 1 mã hiệu, đ­ờng kính hàm ép phải phù hợp với quy trình ép đổi dây, sai số cho phép về đ­ờng kính tiêu chuẩn của hàm ép không đ­ợc v­ợt quá 0,2 mm và đ­ờng kính của khoá sau khi ép không đ­ợc v­ợt quá đ­ờng kính của hàm ép tiêu chuẩn là 0,3 mm, nếu sau khi ép không thoả mãn đ­ợc điều kiện kể trên thì phải ép lại theo một bộ hàm ép mới cùng loại. Nếu sau khi ép lại vẫn không thực hiện đ­ợc theo đ­ờng kính yêu cầu thì phải cắt bỏ thay bằng khoá néo hoặc ống nối mới.

Những yêu cầu cơ bản đối với ống nối và khoá néo bao gồm:

– Kích th­ớc hình học phải phù hợp với yêu cầu quy trình lắp ráp của kiểu khoá.

– Trên bề mặtcủa ống nối hoặc khoá néo không đ­ợc có vết nứt, han gỉ đáng kể và h­ hỏng phần cơ khía chịu lực.

– Độ cong vênh của khoá sau khi ép không đ­ợc lớn hơn 3% so với chiều dài của khoá.

– Ống thép của ống nối ép phải bố trí cân đối trong vỏ nhôm.

– Trị số sụt áp hoặc điện trở ở trong khoá hay ống nối, không đ­ợc v­ợt quá 1,2 lần trị số sụt áp hoặc điện trở của đoạn dây dẫn có cùng chiều dài.

Những ống nối và khoá néo, khoá đỡ không đ­ợc nghiệm thu kỹ thuật, không có chứng chỉ xuất x­ởng, phải loại bỏ không đ­ợc dùng.

Hàn pin nhiệt nối dây phải thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật. Khi thực hiện mối hàn pin nhiệt phải tuân theo các yêu cầu sau đây:

Không đ­ợc đốt cháy các sợi dây dẫn, rỗ ở chỗ hàn phải đảm bảo không có độ sâu bằng 1/3 đ­ờng kính của sợi dây dẫn, ngoài ra không đ­ợc làm cho dây bị uốn cong ở chỗ hàn. Nếu mối hàn không đạt yêu cầu kể trên thì phải loại bỏ.

Khi dây dẫn nhiều sợi bị h­ hỏng ( đứt một số sợi ) phải tiến hành xem xét nếu trong phạm vị cho phép thì quấn bảo d­ỡng hoặc lắp đặt ống và nếu không còn trong phạm vi cho phép phải cắt nối bằng ống nối.

Các dạng sửa chữa dây dẫn h­ hỏng phải tuân theo bảng VIII-7 sau đây:

Chỗ sợi đứt và chỗ thiếu sợi phải quấn đai bảo d­ỡng bù vào chỗ thiếu hoặc đặt ống vá

Phần h­ hỏng phải cắt bỏ và đặt một ống nối để nối dây

Đối với chỗ h­ hỏng cục bộ của dây dẫn ( chỗ lõm có chiều sâu v­ợt quá bán kính của sợi dây ) thì dạng sửa chữa cũng theo bảng VIII-7 và tính với 3 sợi h­ hỏng cục bộ t­ơng ứng với hai sợi đứt. Khi trên dây dẫn có lớp dây phía ngoài bị phồng một đoạn L mm thì ở chỗ h­ hỏng đó sẽ đặt một ống vá có chiều dài L + 100 mm, hoặc đặt hai ống vá có chiều dài nhỏ hơn đặt cách nhau một đoạn 20 mm.

Khi rải dây dẫn phải đặt dây trên cáp ròng rọc treo trên cột phải dùng biện pháp chống h­ hỏng dây theo bề mặt tiếp xúc với đất đá và các vật cản khác trên địa hình.

Rải dây qua đ­ờng phải đặt dây nằm trên dàn giáo ở độ cao quy định. Trong tr­ờng hợp cần thiết ở những chỗ có khả năng gây h­ hỏng dây thì phải có biện pháp thích hợp để bảo vệ dây.

Lắp ráp dây dẫn trong khoảng v­ợt phải tiến hành theo thời gian cho phép của cơ quan quản lý công trình d­ới khoảng v­ợt đó và cần có sự giám sát của cơ quan này.

Độ võng khi lắp dây dẫn và dây chống sét phải theo đúng thiết kế. Sai số cho phép không quá 5% với điều kiện đảm bảo khoảng cách tới đất hoặc tới các công trình khác phải theo đúng quy phạm trang bị điện ( QTĐ ).

Chênh lệch độ võng của dây dẫn và dây chống sét trong cùng một khoảng cột không đ­ợc v­ợt quá 10%. Ngắm độ võng dây dẫn và dây chống sét có thể tiến hành trong những khoảng cột xa nhất và khoảng gần nhất đến thiết bị kéo dây.

Độ lệch chuỗi cách điện đỡ dọc tuyến so với ph­ơng thẳng đứng không đ­ợc v­ợt quá:

– 50 mm đối với ĐDK điện áp 35 KV .

– 100 mm đối với ĐDK điện áp 110 KV.

– 200 mm đối với ĐDK điện áp 220 KV

Khoảng cách giữa chống rung và khoá néo, khoá đỡ phải theo đúng thiết kế với sai số không quá ± 25 mm.

Khoảng cách từ dây dẫn tới mặt đất và các công trình xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu của quy phạm trang bị điện QTĐ.

Khoảng cách giữa dây dẫn và cột điện cũng nh­ khoảng cách giữa các dây dẫn trên cột khi chúng giao nhau ở chỗ đảo pha rẽ nhánh hoặc chuyển đổi vị trí không đ­ợc nhỏ hơn kích th­ớc thiết kế 10%.

9.8 -Lắp đặt chống sét ống.

Lắp đặt chống sét ống trên cột điện phải theo đúng thiết kế và sơ đồ công nghệ chế tạo, đồng thời phải để pin phóng điện dễ nhìn thấy từ mặt đất.

Khe hở phóng điện ngoài phải lắp ổn định và đảm bảo loại trừ khả năng phóng điện do n­ớc m­a chảy từ mỏ phóng điện trên xuống mỏ phóng điện d­ới. Chống sét ống phải lắp cố định chắc chắn vào cột và đảm bảo tiếp đất tốt.

Khi lắp chống sét ống phải kiểm tra đ­ờng kính trong của ống. Ống chống sét không có vết rạn nứt.

– Giá đỡ và má phóng phải có lớp bảo vệ chống gỉ.

– Khe hở ngoài phải điều chỉnh chính xác và không cho phép v­ợt quá 10% so với quy định của thiết kế.

– Vùng tản hơi phụt của chống sét ống không đ­ợc cắt ngang các phần tử của cột, dây.

– Miếng tôn báo hiệu chống sét tác động phải đặt vào đầu ống chống sét, không đ­ợc để lòng thòng.

9.9- Đánh số hiệu và sơn.

Trên những cột điện ở độ cao từ 2,5 – 3 m, phải kẻ số hiệu thứ tự cột. Số hiệu ĐDK phải có ở hai cột đầu và cuối tuyến dây, ở những cột giao chéo với đ­ờng dây có cùng điện áp, đ­ờng sắt và đ­ờng ô tô từ cấp I-V và trên tất cả những cột chạy song song với ĐDK có khoảng cách trục tuyến nhỏ hơn 200 m.

– Ở trên những cột ĐDK nhiều mạch có điện áp từ 35 KV trở lên ở những cột cuối, ở những cột kề với cột đảo pha và trên những cột phân nhánh.

Biển báo nguy hiểm cấm trèo phải đặt trên tất cả những cột trong vùng dân c­ đông đúc còn ở các vùng khác đặt cách một cột.

Tất cả các biển ký mã hiệu số thứ tự cột và ký hiệu ĐDK phải đặt phía hông cột về phía trái hoặc phía phải tuyến dây. Còn ở cột v­ợt đ­ờng thì ở mặt h­ớng về phía đ­ờng để dễ nhìn thấy.

Những cột sắt, xà sắt và các chi tiết kim loại của móng cột và trụ móng bê tông cốt thép phải thực hiện chống rỉ chủ yếu tại nhà máy chế tạo. Trên tuyến chỉ cho phép sơn lại ở những chỗ h­ hỏng.

Chỗ hàn nối lắp ráp của cột thép phải sơn lại sau khi hàn.

Không đ­ợc sơn chỗ nối cột với hệ thống nối đất, không đ­ợc sơn các chi tiết chôn ngầm trong kết cấu bê tông để liên kết lắp ghép. Trên bề mặt tiếp xúc liên kết lắp ráp giữa các đoạn cột không đ­ợc sơn.

Cấm sơn lại những chỗ h­ hỏng lớp bảo vệ chống rỉ của kết cấu và chi tiết kim loại ở trên tuyến trong thời gian m­a và bề mặt kim loại bị ẩm ­ớt.

9.10 – Nghiệm thu bàn giao công trình đ­a vào khai thác.

Nghiệm thu các công việc xây lắp đã hoàn thành phải tuân theo quy phạm trang bị điện ( QTĐ) và các quy phạm về nền móng, kết cấu công trình xây dựng và quy trình công nghệ chế tạo cách điện và phụ kiện mắc dây.

Nghiệm thu công trình không nhất thiết phải tiến hành sau khi công trình đã hoàn thành toàn bộ, mà có thể tién hành từng phần theo sự thoả thuận giữa bên xây dựng và bên giao thầu.

Bên giao thầu phải có ng­ời đại diện để kiểm tra các công việc theo tiến trình xây lắp ĐDK kể cả ” phần bị che phủ hoặc lấp ” và lập biên bản xác nhận.

Nếu bên giao thầu không thực hiện việc kiểm tra và nghiệm thu trên hiện tr­ờng trong quá trình thi công thì việc kiểm tra chất l­ợng và lập biên bản nghiệm thu vẫn tiến hành do bên xây lắp làm.

Sau khi kết thúc công việc lắp ráp dây dẫn và dây chống sét trong một khoảng néo riêng biệt thì bên xây lắp có thể đề nghị với bên giao thầu tiến hành kiểm tra và nghiệm thu chất l­ợng trong khoảng néo đó.

Khi bàn giao đ­a công trình vào khai thác thì bên xây lắp phải giao cho Hội đồng nghiệm thu những tài liêụ sau đây:

– Đề án thiết kế công trình.

– Những tài liệu thay đổi thiết kế.

– Những biên bản xác nhận chất l­ợng móng và tiếp địa.

– Các biên bản đo điện trở nối đất.

– Bản liệt kê những công việc làm sai với thiết kế.

– Những văn bản pháp lý về sử dụng đất cho tuyến Đ D K vàcác tài liệu về đền bù phần đất d­ới tuyến dây đã đ­ợc các cơ quan hữu quan phê duyệt.

– Bản liệt kê các vật t­ dự phòng của công trình ( nếu có )

Hồ sơ đ­ợc l­u trữ theo chế độ đặc biệt đến khi công trình sử dụng , khai thác đã hoàn vốn đầu t­./. “Câu hỏi : Giàn phơi thông minh SINSUNG SU-100 có giá bán trên website chúng tôi bao nhiêu ? . Xem cách tải phía dưới. “

Tôi là Phạm Văn Quang – Đây là trang website của tôi Số 1 về các Hồ sơ trong lĩnh vực Xây dựng. Tôi luôn cập nhật nhanh chóng các tài liệu, văn bản hồ sơ Xây dựng cập nhập mới nhất trong lĩnh vực Xây dựng hiện nay !