Top 8 # Biện Pháp Tu Từ Súng Nổ Rung Trời Giận Dữ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Bình Giảng Khổ Thơ Kết Thúc Bài “Đất Nước” Của Nguyễn Đình Thi Sau Đây: “Súng Nổ Rung Trời Giận Dữ, Người Lên Như Nước Vỡ Bờ. Nước Việt Nam Từ Máu Lửa, Rũ Bùn Đứng Dậy Sáng Lòa”

Nguyễn Đình Thi có những câu thơ viết về mùa thu rất gợi:

“Sáng mát trong như sáng năm xưa

Gió thổi mùa thu hương cốm mới”

Có những câu thơ đẹp, giàu cá tính sáng tạo:

“Những dòng sông đỏ nặng phù sa”

“Ôm đất nước những người áo vải

Đã đứng lên thành những anh hùng”

Kết thúc bài thơ “Đất nước” là hình ảnh nước Việt Nam – Tổ quốc thân yêu – lẫm liệt và hiên ngang, quật khởi và kiêu hãnh trong tư thế hào hùng chiến đấu và chiến thắng:

“Súng nổ rung trời giận dữ

Người lên như nước vỡ bờ

Nước Việt Nam từ máu lửa

Rũ bùn, đứng dậy sáng lòa”

Khổ thơ kết này được Nguyễn Đình Thi sử dụng rất sáng tạo thể thơ lục ngôn thể hiện cảm xúc như bị dồn nén lại, chất chứa trong lòng đất nước bấy nay. Giọng thơ bừng bừng vang lên như một khúc ca chiến trận. Đất nước đã trải qua những năm dài “đau thương chiến đấu”, biết bao máu đổ xương rơi, bao hi sinh gian khổ “Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội – Mối bước đường mỗi bước hi sinh”, thì mới có cảnh tượng hào hùng này:

“Súng nổ rung trời giận dữ

Người lên như nước vỡ bờ”

Cả đất nước đứng lên nổ súng tấn công quân xâm lược; tiếng súng nổ rung trời, quân thù bị giáng những đòn chí mạng. Trên những con đường chiến dịch, quân và dân ta ào ào ra trận, “người người lớp lớp” (Trần Dần), “đêm đêm rầm rập như là đất nung” (Tố Hữu) vì thế trong tổng công kích, tổng phản công mới có cảnh tượng “súng nổ rung trời giận dữ” như vậy. Đất nước tiến công với sức mạnh của cả dân tộc. Hai tiếng “rung trời”cảm nhận thế đánh của đất nước mang tầm vóc kì vĩ vũ trụ. Đó là thế tiến công của quân dân ta trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ mới có sức mạnh thần kì ấy. Tiếng súng ấy còn chứa chất bao nỗi căm thù, giận dữ sôi sục. Giận dữ vì quân thù đã giày xéo đất nước ta, gây ra bao nhiêu tội ác tày trời: “Bát cơm chan đầy nước mắt”,… “những cánh đồng quê chảy máu” và đã 9 năm trời đằng đẵng “Dây thép gai đâm nát trời chiều” quê hương đất nước ta. Giận dữ biến thành sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.

Câu thơ “Người lên như nước vỡ bờ” là một câu thơ hàm súc, khơi nguồn cảm hứng từ một thành ngữ – tục ngữ dân gian: “Tức nước thì vỡ bờ” rồi tạo nên một so sánh, để hình tượng hóa sức mạnh chiến đấu vô cùng mạnh mẽ và to lớn của nhân dân ta quyết đánh tan mọi kẻ thù, cuốn phăng mọi thế lực tàn ác trên con đường đất nước đi tới tương lai tươi sáng. Câu thơ nói ít mà gợi nhiều, thế và lực của đất nước dồn nén và tích tụ, bật lên và phóng tới như một mũi tên từ cánh cung thần của người anh hùng thẩn thoại. Sức mạnh của thời đại Hồ Chí Minh, của 9 năm kháng chiến chống Pháp của đất nước ta đã truyền cho ngòi bút Nguyễn Đình Thi niềm tin tưởng tự hào để viết nên những vần thơ hào sảng, cho ta nhiều liên tưởng và cảm xúc vể sức mạnh quật khởi của đất nước anh hùng.

“Nước Việt Nam từ máu lửa

Rũ bùn, đứng dậy sáng lòa”.

Chữ “từ” trong câu thơ nói lên một quá trình, một sự thay đổi lớn lao của đất nước. Ba tiếng “Nước Việt Nam” cất lên, vang lên trong vần thơ biểu lộ niềm vui sướng tự hào vô hạn của tác giả. Mười sáu nãm sau, trên chiến trường Trị Thiên giữa những ngày sôi sục đánh Mỹ, kết thúc bài thơ “Đất nước” – Chương V bản trường ca “Mặt đường khát vọng”, nhà thơ trẻ Nguyễn Khoa Điềm, cũng với cảm hứng tự hào ấy đã gọi tên Đất Nước:

“Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa

Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào

Ta nghẹn ngào: Đất nước Việt Nam ơi!”

Từ “máu lửa” là từ những hi sinh, mất mát, đau thương. Nói như Chế Lan Viên thì “Mỗi trang sử đất này đều ngập máu cha ông” (Sao chiến thắng). Từ “máu lửa” là từ những năm dài kháng chiến “một gốc tre ba đời đánh giặc”. “Từ máu lửa” là từ nô lệ lầm than mà nhân dân “rũ bùn đứmg dậy” trong tư thế lẫm liệt chiến thắng vẻ vang: “sáng lòa”. Câu thơ từ nhịp 6 chuyển sang nhịp 2 diễn tả dáng đứng Việt Nam hào hùng:

“Nước Việt Nam từ máu lửa

Rũ bùn/ đứng dậy /sáng lòa”

“Đứng dậy” – thể hiện sức mạnh quật khởi của đất nước, khát vọng tự do của nhân dân cầm vũ khí chiến đấu với quyết tâm “thà hi sinh tất cả chứ nhất không chịu mất nước, nhất định khống chịu làm nô lệ! “(Hồ Chí Minh). “Từ máu lửa” đến “rũ bùn đứng dậy” mới có cảnh tượng huy hoàng: “sáng lòa”. Tứ thơ này được viết ra bằng cảm hứng lãng mạn nói về viễn cảnh của đất nước ta sau ngày đánh thắng quân xâm lược, bước vào một kỉ nguyên mới: độc lập, tự do, thịnh vượng. Câu thơ còn mang một hàm nghĩa lịch sử: cái giá của độc lập, tự do và niềm tự hào lớn lao về đất nước và kháng chiến.

Đoạn thơ trên mang đầy vẻ đẹp hàm súc về ngôn ngữ, vẻ đẹp tráng lệ về niềm tự hào đất nước về kháng chiến. Ý thơ khái quát nâng lên tầm trí tuệ: khẳng định và ngợi ca sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. Đoạn thơ cho ta niểm tin về đất nước trên hành trình lịch sử: “Rũ bùn đứng dậy sáng lòa” để ta sung sướng, reo lên:

“Ta nghẹn ngào: Đất nước Việt Nam ơi!”

Phát Hiện Biện Pháp Tu Từ Trong Đoạn Dữ Dội Và Dịu Êm…

– Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988, tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh

– Quê quán: La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội)

– Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.

– Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa của Đoàn văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III.

– Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

– Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

– Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn

– Phong cách thơ: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằn thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.

II. Đôi nét về tác phẩm Sóng 1. Hoàn cảnh ra đời

– Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh

– Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào

2. Bố cục (4 phần)

– Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng

– Phần 2 (2 khổ tiếp theo): Suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu

– Phần 3 (3 khổ thơ tiếp theo): Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái trong tình yêu

– Phần 4 (còn lại): Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt

3. Giá trị nội dung

Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.4. Giá trị nghệ thuật

– Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu

– Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau

– Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế

III. Dàn ý phân tích Sóng I. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh (tiểu sử, phong cách thơ…)

– Giới thiệu khát quát về bài thơ “Sóng” (hoàn cảnh ra đời, nội dung chính….)

II. Thân bài 1. Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng

– Thủ pháp đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ

→ Các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí của người phụ nữ khi yêu

– Hình ảnh ẩn sụ, nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”: khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường

→ Quan niệm mới về tình yêu: yêu là tự nhân thức, là vươn tới cái rộng lớn, cao xa

– Phép so sánh, liên tưởng “Ôi con sóng ngày xưa … Bồi hồi trong ngực trẻ”: Lời khẳng định khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ

2. Những suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu

– Sử dụng dày đặc các câu hơi tu từ “Từ nơi nào sóng lên?”, “Gió bắt đầu từ đâu?”: thể hiện mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.

– Câu trả lời “Em cũng không biết nữa”: Lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ tính. Tình yêu là bí ẩn, những trạng thái trong tình yêu luôn là những điều khó lí giải.

3. Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái khi yêu

– Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu

+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu… trên mặt nước…”, “ngày đêm không ngủ được”

→ Nỗi nhớ da diết, sâu đậm

+ Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”

→ Cách nói cường điệu nhưng hết sức hợp nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả

+ Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình

– Lòng thủy chung, son sắt của người con gái trong tình yêu:

+ “Em”: phương Bắc phương Nam – “Hướng về anh một phương”

→ Lời thể thủy chung son sắt tuyệt đối

+ “sóng” : ngoài đại dương → “Con nào chẳng tới bờ”

→ quy luật tất yếu.

+ Lòng thủy chung là sức mạnh để tình yêu vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tới với bến bờ hạnh phúc

⇒ Lời khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu

4. Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt

– Sự nhạy cảm và lo âu của tác giả về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian “Cuộc đời tuy dài thế … Mây vẫn bay về xa”

– “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

– Khát khao của người phụ nữa được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

+ Nội dung: bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người

+ Nghệ thuật: hình ảnh sóng đôi sóng và em, thể thơ năm chữ, ngôn ngữ dung dị, trong sáng…

– Cảm nhận về bài thơ: bài thơ cho chúng ta thấy rõ những cung bậc cảm xúc sâu lắng, thầm kín trong tình yêu. Đó là tiếng lòng, là nhịp chảy của những trái tim đang khao khát, rạo rực yêu thương.

Các Biện Pháp Tu Từ Từ Vựng

Trường THPT Dân lập Yên Hưng Thế nào là trường nghĩa ? Hãy cho biết các từ ngữ sau đây có thuộc cùng một trường nghĩa không: nhà, lều, cao ốc, gạch, cửa, ngói, nhà sàn, vũ trụ, xi-măng, nhà cao cửa rộng, đau đớn, ruộng, nhà rông.

BàiCác biện pháp tu từ từ vựng Ví dụ: Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Nội dung của câu ca dao trên là gì ? Những từ ngữ nào được dùng để diễn tả nội dung ấy ?Bản thân các từ ngữ này, nếu tách ra khỏi câu ca dao có mang nghĩa như vậy không ?

BàiCác biện pháp tu từ từ vựngA-Biện pháp tu từ từ vựng: – Là biện pháp sử dụng từ, ngữ cố định một cách sáng tạo để diễn đạt nội dung một cách nghệ thuật (làm tăng hiệu quả diễn đạt của từ ngữ).

B-Các biện pháp tu từ từ vựng:I-So sánh và ẩn dụ: 1- So sánh:Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành

* Định nghĩa: Là biện pháp tu từ đối chiếu hai đối tượng A, B vốn có một sự tương đồng nào đó, nhằm làm nổi bật A. * Cách phân tích: phải căn cứ vào đặc điểm (x) đã biết của B để tìm hiểu đặc điểm của A, từ đó tìm hiểu ý nghĩa và giá trị nghệ thuật của so sánh. * Tác dụng: +Đem lại những hiểu biết về đối tượng được so sánh (nhận thức).I-So sánh và ẩn dụ: 1- So sánh:+Tăng thêm tính hình tượng, tính hàm súc, tính truyền cảm cho câu văn.Luyện tập:Bài tập 1: Những phương án nào trong những phương án sau không thể sử dụng làm cái dùng để so sánh (B) được ? Tại sao ? Da nó trắng như ???(a) như gỗ mun. (b) như trứng gà bóc. (c) như cột nhà cháy.Bài tập 2; Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu. (Nguyễn Trãi) Hãy xác định A (cái chưa biết) và B (cái đã biết ). Hiệu quả, giá trị nghệ thuật của so sánh trên là gì ?Bài tập 3: Hãy phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao sau:

Thân em như giếng giữa đàng,Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.

2- ẩn dụ: Ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng, Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương)2-ẩn dụ: * Định nghĩa: Là biện pháp dùng từ hay cụm từ vốn dùng để chỉ sự vật B để chỉ sự vật A, vì giữa A và B có sự tương đồng nào đó, nhằm làm nổi bật A. * Hai loại ẩn dụ: + ẩn dụ tu từ: Không cố định, mang tính chất sáng tạo của mỗi cá nhân. * Một số loại ẩn dụ thường gặp: + ẩn dụ từ vựng: Cố định, mọi người sử dụng. Ví dụ 1: Mặt trời lặn, mặt trời không gọi Mặt trời đi, mặt trời không chờ (Tiễn dặn người yêu)+ Nhân hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của người gán cho vật. Ví dụ 2: Râu hùm, hàm én, mày ngài, Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. ( Nguyễn Du) + Vật hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của vật gán cho người. Ví dụ 3: Này lắng nghe em khúc nhạc thơm (Xuân Diệu)+ Chuyển đổi cảm giác: Lấy cảm giác của giác quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác hoặc các cảm giác nội tâm.* Một số loại ẩn dụ thường gặp: + Nhân hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của người gán cho vật. + Vật hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của vật gán cho người. + Chuyển đổi cảm giác: Lấy cảm giác của giác quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác hoặc các cảm giác nội tâm.* Tác dụng và cách phân tích tu từ ẩn dụ: Như biện pháp tu từ so sánh.

Luyện tậpXác định A, B và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ ẩn dụ sau:Bài tập 2: Trận Bồ Đằng, sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân, trúc chẻ tro bay. (Nguyễn Trãi)Bài tập 1: Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. (Trần Tế Xương)

Biện Pháp Tu Từ Ẩn Dụ

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, chúng tôi sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ ẩn dụ – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6. Chúc các em học tốt!

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I. – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ẩn dụ thực chất là một kiếu so sánh ngầm trong đó yếu tô được so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên.

Muốn có được phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.

Câu thơ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương)

mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.

Ca dao có câu :

Thuyền vê có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những con người có tấm lòng chung thuỷ.

Ân dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.

2. Các kiểu ẩn dụ

Dựa vào bản chất của sự vật, hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau :

+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.

Ví dụ :

Người Cha mái tóc bạc

(Minh Huệ)

Lấy hình tượng Người Cha để chỉ Bác Hồ.

+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.

Ví dụ :

Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

(Nguyễn Đức Mậu)

Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực, tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.

+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.

Ví dụ : Ớ bầu thì tròn, à ống thì dài.

Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.

Ví dụ :

Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.

(Tố Hữu)

3. Tác dụng của ẩn dụ

Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là tính biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc, người nghe.

Ví dụ : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.

II. – BÀI TẬP

1. Xác định các kiểu ẩn dụ trong các câu sau đây :

Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa chó anh nằm.

(Minh Huệ)

Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã cố ai vào hay chưa ?

(Ca dao)

Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn ?

(Ca dao)

Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào.

(Xuân Quỳnh)

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm.

(Xuân Diệu)

Em thấy cơn mưa rào Ngập tiếng cười của bố.

(Phan Thế Khải)

2.

Ẩn dụ sau đây thuộc kiểu ẩn dụ nào ? Sử dụng ẩn dụ như vậy có tác dụng gì ?

“Mà bên nước tôi thì đang hửng lên cái nắng bốn giờ chiều, cái nắng đậm đà của mùa thu biên giới.”

(Nguyễn Tuân)

3. Những câu sau đây có câu nào sử dụng ẩn dụ không ? Nếu có, em hãy chỉ ra những ẩn dụ cụ thể.

– Chúng ta không nên nướng tiền bạc của cha mẹ.

– Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hổ Chí Minh)

4. Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường hay sử dụng ẩn dụ để trao đổi thông tin và bộc lộ tình cảm. Em hãy kể một số ẩn dụ trong sinh hoạt hằng ngày.

6. Em hãy làm bài thơ theo thể thơ năm chữ có sử dụng ít nhất một phép ẩn dụ.

7. Trong đoạn thơ sau đây :

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương vù rộn tiếng chim.

(Tố Hữu)

a) Tìm các phép so sánh và ẩn dụ trong đoạn thơ.

b) Hãy viết thành văn xuôi đoạn thơ trên.

8.

Có người nói : “Sức mạnh của so sánh là nhận thức, sức mạnh của ẩn dụ là biểu cảm”. Em hãy tìm vài ví dụ tiêu biểu để chứng minh.