--- Bài mới hơn ---
Bài 10. Nói Giảm Nói Tránh
Phân Tích Biện Pháp Tu Từ Trong Câu Một Cây Làm Chẳng Nên Non…
Suy Nghĩ Về Câu Tục Ngữ: Một Cây Làm Chẳng Nên Non, Ba Cây Chụm Lại Nên Hòn Núi Cao
Bài 25. Các Thành Phần Chính Của Câu
Chỉ Ra Và Phân Tích Hiệu Quả Nghệ Thuật Của Những Biện Pháp Tu Từ Trong Đoạn Sau: Khi Nghĩ Về Một Đời Người Tôi Thường Nhớ Về Một Rừng Cây. Khi Nghĩ Về Một Rừng Cây Tôi Thường Nhớ Về Nhiều Người
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ THẮM
BIỆN PHÁP TU TỪ NGỮ ÂM
VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP
TRONG VĂN CHÍNH LUẬN HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
HÀ NỘI, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ THẮM
BIỆN PHÁP TU TỪ NGỮ ÂM
VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP
TRONG VĂN CHÍNH LUẬN HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Bùi Minh Toán
HÀ NỘI, 2011
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ñề tài
1.1. Bên cạnh việc nghiên cứu những vấn ñề thuộc về từ vựng học, nghiên
cứu những vấn ñề về ngữ âm và ngữ pháp có vai trò vô cùng to lớn trong việc
nghiên cứu ngôn ngữ học hiện nay. Nghiên cứu về ngữ âm và ngữ pháp góp phần
hoàn thiện việc nghiên cứu về hệ thống ngôn ngữ một cách toàn diện, tạo ra diện
mạo nhiều chiều với nhiều sắc vẻ của các ñơn vị ngôn ngữ. Ở những phương diện
khác nhau, các ñơn vị ngôn ngữ lại hiện lên với những trạng thái sinh ñộng, mới mẻ
và chứa ñựng nhiều nội dung thú vị.
Trong quá trình nghiên cứu về ngữ âm và ngữ pháp, biện pháp tu từ là một
vấn ñề nhận ñược nhiều sự quan tâm. Thông qua việc nghiên cứu các biện pháp tu
từ – ñược thể hiện qua vỏ âm thanh và cấu trúc ngữ pháp, chúng ta có thể thấy rõ sự
linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ, thấy rõ sự ña dạng trong cách diễn ñạt, cảm
nhận rõ vẻ ñẹp của tiếng Việt. Từ ñó, người sử dụng ngôn ngữ có thể vận dụng vào
việc phân tích và tạo lập văn bản, tiếp nhận văn bản văn học một cách có hệ thống,
toàn vẹn và hoàn chỉnh hơn ở nhiều góc ñộ khác nhau.
1.2. Trong sự nghiệp lớn lao của Hồ Chí Minh – có một di sản ñặc biệt biệt
ñể lại cho dân tộc, ñó là sự nghiệp trước tác. Người ñã ñể lại cho chúng ta một sự
nghiệp trước tác lớn lao về tầm vóc, phong phú ña dạng về thể loại và ñặc sắc về
phong cách sáng tác.
2
Cùng với sự ra ñời của lí luận về biện pháp tu từ là các công trình nghiên cứu
của các tác giả: Cù Đình Tú, Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hoà, Hữu Đạt, Lê Anh
Hiền… Có thể kể ñến một số công trình có vai trò nền tảng trong việc trình bày về
vấn ñề biện pháp tu từ. Cụ thể:
– Tác giả Lê Anh Hiền với cuốn Khái luận tu từ học, Đại học Sư phạm Hà
Nội, 1961.
– Tác giả Cù Đình Tú, Lê Anh Hiền, Nguyễn Nguyên Trứ, Tu từ học tiếng
Việt hiện ñại (sơ thảo), Đại học Sư phạm Việt Bắc, 1975
– Tác giả Cù Đình Tú với cuốn Phong cách học và ñặc ñiểm tu từ tiếng
Việt, nhà xuất bản Giáo dục, 1983.
– Tác giả Hữu Đạt với cuốn Phong cách học tiếng Việt hiện ñại, Nhà xuất
bản Đai học quốc gia Hà Nội, 2001.
– Tác giả Đinh Trọng Lạc với cuốn Chín mươi chín phương tiện và biện
pháp tu từ tiếng Việt, nhà xuất bản Giáo dục (tái bản lần thứ bảy), 2003.
– Tác giả Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hoà với cuốn Phong cách học tiếng
Việt, nhà xuất bản Giáo dục (tái bản lần thứ tám), 2008.
Trong những công trình trên, các tác giả ñã ñề cập ñến những vấn ñề cơ bản
về lí thuyết biện pháp tu từ như: khái niệm về biện pháp tu từ, ñặc ñiểm tu từ của
các loại ñơn vị trong tiếng Việt, các phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt (tu từ
từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp, văn bản, ngữ âm của phong cách học)… Đây là những
nhận thức lí luận rất cần thiết, có chức năng dẫn ñường cho việc tìm hiểu các vấn ñề
về biện pháp tu từ.
2.2. Về văn chính luận Hồ Chí Minh
Thơ văn của Hồ Chí Minh luôn là ñối tượng hứng thú của nhiều nhà nghiên
cứu. Chính vì vậy, từ trước ñến nay có không ít công trình nghiên cứu về tác phẩm
của Người với những tác giả có tên tuổi như: Nguyễn Đăng Mạnh, Hà Minh Đức,
Phong Lê…
Riêng về mặt ngôn ngữ, các tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh ñã có những
công trình khảo cứu về các phương diện sau:
3
– Việc dùng thành ngữ, tục ngữ, ca dao trong văn Hồ Chí Minh.
– Phép so sánh trong văn thơ Hồ Chí Minh.
– “Tập Kiều” trong ngôn ngữ Hồ Chí Minh.
– Tên các bài báo của Hồ Chí Minh.
– Tiếng cười (phong cách hài hước) trong văn Hồ Chí Minh.
– Ý kiến của Hồ Chủ Tịch về việc mượn từ gốc Hán.
…
Có thể kể ra một số công trình, bài viết như sau:
Trong bài viết Phương pháp nghiên cứu thơ văn Hồ Chí Minh .
Phong Lê với bài viết Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh con người và thơ
văn . Các tác giả ñã ñưa ra những tiêu
chí chủ yếu ñể phân ñịnh phương tiện tu từ và biện pháp tu từ:
– Thành phần thông tin bổ sung của các phương tiện tu từ manh tính tương
ñối ổn ñịnh, ñộc lập với ngữ cảnh, là cơ sở cho sự lựa chọn. Thành phần thông tin
bổ sung nảy sinh trong các biện pháp tu từ mang bản chất ngữ cảnh.
– Màu sắc tu từ của các phương tiện tu từ ñược xác ñịnh chủ yếu dựa trên
mối quan hệ ñối ñoạn tính của bản thân các phương tiện trong hệ thống ngôn ngữ.
Hiệu quả, giá trị phong cách của biện pháp tu từ ñược xác ñịnh chủ yếu dựa trên
mối quan hệ của các yếu tố ngôn từ với ngữ cảnh tu từ.
– Phương tiện tu từ thuộc về bình diện hệ thống (ngôn ngữ) còn biện pháp tu
từ thuộc về bình diện hoạt ñộng (lời nói).
Đinh Trọng Lạc trong cuốn “99 phương tiện và biện pháp tu từ” cũng ñưa
ra những nhận ñịnh xác ñáng ñể phân biệt phương tiện tu từ và biện pháp tu từ.
9
Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng trong hoạt ñộng lời nói các
phương tiện ngôn ngữ không kể trung hoà hay diễn cảm trong một ngữ cảnh rộng
ñể tạo ra hiệu quả tu từ.
Tác giả cũng ñưa ra những tiêu chí nhất ñịnh ñể phân biệt 2 khái niệm
phương tiện tu từ và biện pháp tu từ, những tiêu chí ấy có phần ñồng nhất với ý kiến
của nhóm tác giả Mai Ngọc Chừ – Nguyễn Thị Ngân Hoa – Đỗ Việt Hùng – Bùi
Minh Toán.
Tóm lại, có thể nhận diện phương tiện tu từ và biện pháp tu từ qua sự khái
quát sau:
Phương tiện tu từ ñược nhận diện ở những ñiểm sau:
– Là phương tiện ngôn ngữ, ngoài ý nghĩa cơ bản (ý nghĩa sự vật – logic)
chúng còn có ý nghĩa bổ sung, còn có màu sắc tu từ.
– Là những phương tiện ñược tu sức về mặt tu từ hoặc ñôi khi ñược ñánh dấu
về mặt tu từ.
– Ý nghĩa tu từ học của phương tiện tu từ bị quy ñịnh bởi những quan hệ hệ
hình của các yếu tố cùng bậc. .
– Phương tiện tu từ bao giờ cũng nằm trong thế ñối lập tu từ học (tiềm tàng
trong ý thức của người bản ngữ) với phương tiện tương liên có tính chất trung hoà
của hệ thống ngôn ngữ.
– Các phương tiện tu từ mang tính hữu hạn trong hệ thống.
Biện pháp tu từ ñược nhận diện ở những ñiểm sau:
– Là cách kết hợp ngôn ngữ ñặc biệt trong một hoàn cảnh cụ thể, nhằm mục
ñích tu từ nhất ñịnh.
– Biện pháp tu từ là cách diễn ñạt mới mẻ, ñặc sắc trong những ngữ cảnh cụ
thể ñể tạo ra cái hay của ngôn ngữ.
– Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng các ñơn vị lời nói trong
giới hạn của một ñơn vị thuộc bậc cao hơn.
– Ý nghĩa tu từ học của biện pháp tu từ nảy sinh ra trong ngữ cảnh của một
ñơn vị lời nói nào ñó.
– Biện pháp tu từ mang tính chủ quan thuộc về lựa chọn kĩ năng diễn ñạt của
người viết.
– Biện pháp tu từ mang tính vô hạn.
Tuy giữa các biện pháp tu từ và các phương tiện tu từ có sự khác biệt rõ rệt
như vậy nhưng giữa chúng vẫn có mối quan hệ biện chứng. Một mặt, việc sử dụng
các phương tiện tu từ sẽ tạo ra các biện pháp tu từ, mặt khác việc sử dụng một biện
pháp tu từ nào ñó trong lời nói cũng có thể chuyển hoá nó thành phương tiện tu từ.
Hơn nữa, cùng một phương tiện tu từ có thể ñược dùng ñể xây dựng những biện
pháp tu từ rất khác nhau. Ngược lại, những phương tiện tu từ khác nhau có thể tham
gia vào việc xây dựng cùng một biện pháp tu từ.
Sự phân chia hai phạm trù phương tiện tu từ và biện pháp tu từ cũng chỉ
mang tính tương ñối. Điều quan trọng là người sử dụng ngôn ngữ cần ñặt vào hệ
11
thống và tạo ñược sự nhất quán khi xác ñịnh, miêu tả và phân tích các biện pháp tu
từ cũng như phương tiện tu từ.
Như vậy, có thể nói biện pháp tu từ là cách sử dụng các phương tiện ngôn
ngữ nhằm ñạt hiệu quả trong cách diễn ñạt. Nói cách khác, biện pháp tu từ chú ý
ñến khả năng lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ, ñộc ñáo trong cách thể hiện, tạo ra sự
mới mẻ, lạ hoá. Người sử dụng ngôn ngữ có thể ñạt tới sự sáng tạo khéo léo nếu
biết sử dụng các biện pháp tu từ một cách linh hoạt ñể tạo ra hình thức diễn ñạt cho
những nội dung cụ thể.
Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ ñược kết hợp và căn cứ vào các cấp ñộ
ngôn ngữ, các biện pháp tu từ có thể ñược chia ra: Các biện pháp tu từ từ vựng –
ngữ nghĩa (ñiệp từ, ñiệp ngữ, liệt kê từ vựng, tăng cấp…); biện pháp tu từ ngữ âm
(ñiệp thanh, ñiệp phụ âm ñầu, hài thanh, biến nhịp…); biện pháp tu từ cú pháp (ñảo
ngữ, sóng ñôi, phản cú, ñiệp cú, xen kẽ, ñề ngữ, giải ngữ…); biện pháp tu từ văn bản
(rút gọn, ñiệp khúc, liên kết, bỏ lửng, nhấn mạnh…).
Dựa vào ñối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài, ở chương này, luận văn
chỉ tìm hiểu cụ thể vấn ñề lí thuyết biện pháp tu từ ngữ âm và biện pháp tu từ cú
pháp – làm cơ sở cho việc triển khai những vấn ñề ở chương 2 và chương 3.
1.2. Lí thuyết về biện pháp tu từ ngữ âm
1.2.1. Biện pháp tu từ ngữ âm
Các phương tiện ngữ âm (âm vị, âm tiết) ñược xem là những ñơn vị mang
tính một mặt (khác với những ñơn vị mang tính hai mặt như hình vị, từ, câu,…), là
vỏ âm thanh – cơ sở vật chất ñể biểu ñạt ý nghĩa nào ñó của ngôn ngữ. Vì ñặc ñiểm
ấy mà bản thân các ngữ âm phương tiện ngữ âm chưa thể hiện rõ màu sắc tu từ. Tuy
nhiên, hình thức âm thanh và nội dung ý nghĩa luôn là hai mặt song song có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, nương tựa vào nhau ñể tồn tại, hình thức âm thanh là cái
biểu ñạt – phản ánh bản chất của cái ñược biểu ñạt (nội dung ý nghĩa). Vì thế, trong
một chừng mực nhất ñịnh, các phương tiện ngữ âm vẫn có thể ñược sử dụng làm
chất liệu ñể biểu ñạt hình tượng, cảm xúc mang tính biểu cảm. Khảo sát ñặc ñiểm
ngữ âm của các phương tiện ngôn ngữ ñể tạo ra những cách phối hợp hợp lí, có giá
12
trị nghệ thuật là một trong những việc làm cần thiết ñể khai thác tối ña những ưu thế
của âm thanh ngôn ngữ. Nếu biết sử dụng những phương tiện ngữ âm một cách hợp
lí sẽ mang lại hiệu quả tu từ không nhỏ.
Biện pháp tu từ ngữ âm là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các âm
thanh, ñem ñến cho phát ngôn (thông thường hơn cả là văn bản thơ) một cơ cấu âm
thanh nhất ñịnh, nhằm tạo ra những màu sắc biểu cảm – cảm xúc nhất ñịnh.
Biện pháp hài thanh chủ yếu phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ bởi
thơ ca tiếng Việt luôn chú ý ñến tính nhạc, có thể xem ñây là một trong những tiêu
chí quan trọng ñể góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những bài thơ ñược
quy ñịnh bởi tính chất niêm luật chặt chẽ về cả vần và ñiệu.
Ví dụ: Gió sao là lạ. Mây khang khác
Không hiểu hay là nhịp cuối năm
Hôm qua thì tiếc. Mai thì sợ
Tuột cương. Trăng cũ lại trăng rằm !
(Cuối năm – Hữu Thỉnh)
Các vế của câu thơ và giữa các câu thơ với nhau có sự hài hoà về thanh: âm
vực thấp với âm vực cao (là lạ – khang khác – năm – tiếc – sợ – cương – rằm), các âm
tiết ñi từ âm tiết mở ñến ñóng ñến nửa ñóng, từ âm có ñộ vang ít ñến âm có ñộ vang
nhiều kết hợp với các dấu chấm câu bất thường ở giữa câu và mỗi chỗ xuống dòng
ñều góp phần diễn tả tâm trạng hồi hộp, lo âu, giật mình trước tốc ñộ của nhịp sống.
Trong văn xuôi, sự hài hoà thanh ñiệu không yêu cầu chặt chẽ như trong thơ
, nhưng nếu có sự hài hoà ấy thì câu văn thêm phần sinh ñộng.
14
Ví dụ: Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Đất có bốn phương: Đông,
Tây, Nam, Bắc. Người có bốn ñức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính. Thiếu một mùa, thì
không thành trời. Thiếu một phương, thì không thành ñất. Thiếu một ñức, thì không
thành người.
Biện pháp hài âm chú ý ñến sự hài hoà các mặt ñối lập của âm tiết như : mở
/ñóng, cao /thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng,… ở những vị trí nhất ñịnh ñể tạo
âm hưởng (ñiểm nhấn thường là những âm tiết ñứng ở cuối câu). Tính chất hài hoà
này không chỉ thể hiện ở những câu thơ, lời văn riêng lẻ mà nó còn góp phần tạo ra
ñặc trưng về giọng ñiệu cho cả ñoạn, cả bài.
Ví dụ:
Đời Trần, quân Nguyên ñánh ñâu ñược ñấy, ñánh ñược nước Tàu và nửa
châu Âu, thế mà ba lần bị ông Trần Hưng Đạo ñánh tan. Bình dân như ông Lê Lợi
và ông Nguyễn Huệ ñã ñánh ñuổi quân Tàu làm cho nước ta ñộc lập.
Người già như ông Lí Thường Kiệt quá 70 tuổi mà vẫn ñánh ñông dẹp bắc,
bao nhiêu lần ñuổi giặc cứu dân.
15
Thiếu niên như Đổng Thiên Vương, chưa ñến 10 tuổi, mà ñã ra tay cứu
nước, cứu nòi, Trần Quốc Toản mới 15, 16 tuổi ñã giúp ông Trần Hưng Đạo ñánh
phá giặc Nguyên.
Phụ nữ thì có bà Trưng, bà Triệu ra tay khôi phục giang sơn.
Những vị anh hùng ấy vì nước, vì dân mà làm nên sự nghiệp kinh thiên ñộng
ñịa. Nhờ những vị dân tộc anh hùng ấy mà nước ta ñược tự do ñộc lập, lừng lẫy ở Á
Đông. .
16
Ví dụ: Cách ñiệp vần “ang” trong câu thơ: Lá bàng ñang ñỏ ngọn cây/ Sếu
mang giang lạnh ñang bay ngang trời ñã thêm sức cộng hưởng cho hình ảnh khung
cảnh trời ñất bao la, khoáng ñạt ñến vô cùng trong cảnh xuân sang.
c. Điệp thanh
Điệp thanh là biện pháp tu từ ngữ âm, trong ñó người ta sử dụng lặp lại các
thanh ñiệu cùng nhóm (bằng/trắc) ñể tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính
nhạc cho câu thơ.
Ví dụ:
Mục ñích thi ñua ái quốc là gì ?
Diệt giặc ñói khổ,
Diệt giặc dốt nát,
Diệt giặc ngoại xâm…
Ví dụ:
Trong Việt Minh, ñồng bào ta bắt tay nhau chặt chẽ, không phân biệt gái,
trai, già, trẻ, lương, giáo, giàu, nghèo…
1.2.2.5. Biện pháp tạo âm hưởng
Biện pháp tạo âm hưởng là biện pháp tu từ ngữ âm ñược dùng chủ yếu trong
văn xuôi nghệ thuật, trong ñó người ta phối hợp âm thanh, nhịp ñiệu của câu văn
không phải chỉ cốt tạo ra một sự cân ñối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du
dương, mà cao hơn thế, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình
tượng của câu văn.
Âm hưởng của ñoạn văn trên ñược tạo ra từ nhiều yếu tố: cách liệt kê các
thành phần ñẳng lập, cách ngắt dòng, cách tách câu, sử dụng cấu trúc lặp và cách sử
dụng các câu dài ngắn khác nhau, nhịp ñiệu có khi dàn trải, khi tăng tốc, khi mau
18
--- Bài cũ hơn ---
Luận Văn Biện Pháp Tu Từ Ngữ Âm Và Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Trong Văn Chính Luận Hồ Chí Minh
Đề Thi Thử Thpt Quốc Gia Môn Văn 2022 Thpt Ngô Sĩ Liên
Đề Đọc Hiểu Bài Thơ Mẹ Và Quả (Nguyễn Khoa Điềm)
Chỉ Ra Biện Pháp Tu Từ Trong Câu Mặt Trời Xuống Biển Như Hòn Lửa…
Phân Tích Bài Mùa Xuân Nho Nhỏ