Top 8 # Các Biện Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Không Khí Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Về Các Giải Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Không Khí

Đây là xu thế chung của các nước đang phát triển và nước ta cũng không nằm ngoài xu thế đó. Nhận thức được tác hại của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe, đời sống của người dân cũng như tới quá trình phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiều giải pháp để bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường không khí. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường, Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 985a/2016/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 là những công cụ hữu ích để quản lý và cải thiện chất lượng không khí. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương yêu cầu tiếp tục tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để điểm nóng về ô nhiễm bụi; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho UBND cấp huyện, cấp xã tuyên truyền, vận động người dân không đốt rác, rơm rạ sau thu hoạch; tăng cường tần suất quan trắc để kịp thời đưa ra cảnh báo cần thiết đối với người dân; triển khai nghiêm túc Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí. Các địa phương cũng đã cải thiện từng bước chất lượng môi trường không khí trên địa bàn. Ví dụ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai đồng bộ từ việc ban hành các Chỉ thị, quy định và tổ chức các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát các nguồn thải từ phương tiện giao thông, công nghiệp…

Hoạt động quan trắc chất lượng không khí từ trung ương đến các địa phương, đặc biệt tại các đô thị lớn trong thời gian qua để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cảnh báo chất lượng không khí tới người dân, cộng đồng đang từng bước được đầu tư và có những chuyển biến tích cực. Ở cấp quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang triển khai chương trình quan trắc môi trường không khí tại 03 vùng Kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) và một số chương trình quan trắc của các Bộ, ngành. Ở địa phương, chương trình quan trắc môi trường, trong đó có môi trường không khí cũng được triển khai định kỳ hàng năm. Hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động cũng đã đầu tư phát triển khá mạnh mẽ cả ở Trung ương và địa phương. Các số liệu quan trắc chất lượng không khí cũng đã được công bố trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử.

Trong thời gian tới, để kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh cần tiếp tục tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016. Một số nhiệm vụ chính Chính phủ giao các Bộ, ngành tiếp tục triển khai thực hiện, bao gồm:

Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, đưa các điều khoản sửa đổi về bảo vệ môi trường không khí, giám sát, kiểm soát, đánh giá chất lượng môi trường không 6 khí trong sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; trước mắt kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Chỉ thị về một số giải pháp cấp bách tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn. Chú trọng phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; thiết lập các hàng rào kỹ thuật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường, tiệm cận với tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trên thế giới.

Bộ Y tế: Nghiên cứu, ban hành các khuyến cáo chính thức để người dân dự phòng, bảo vệ sức khỏe theo mức độ ô nhiễm môi trường không khí.

Bộ Giao thông vận tải: Đẩy mạnh lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với các phương tiện giao thông, áp dụng công cụ kinh tế để hạn chế việc sử dụng các phương tiện cũ, lạc hậu tại các khu vực đô thị. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải cần đẩy nhanh tiến độ hơn và mức cao hơn nhiều so với các tỉnh, thành phố khác. Xây dựng kế hoạch, lộ trình tăng cường, phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng, thân thiện môi trường để thay thế việc sử dụng xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh. Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm xe phương tiện cá nhân, tiến tới loại bỏ phương tiện cơ giới lạc hậu gây ô nhiễm môi trường; trong nội đô cần tăng cường sử dụng các loại xe điện; thu hồi, loại bỏ xe cũ nát không đủ tiêu chuẩn.

Bộ Xây dựng: Rà soát, đánh giá lại công tác quy hoạch tại các đô thị bảo đảm tính hợp lý, chú trọng quy hoạch cây xanh, mặt nước trong đô thị; trồng nhiều cây xanh tạo thành các vành đai xanh, khu phố xanh, thành phố xanh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Bố trí nguồn lực đầu tư, lắp đặt bổ sung hệ thống các trạm quan trắc môi trường để tăng số lượng các trạm quan trắc, bảo đảm cập nhật, cung cấp thông tin kịp thời về các chỉ số môi trường không khí. Trong thời gian thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng bổ sung các trạm quan trắc, các địa phương cần tiến hành quan trắc thường xuyên, liên tục, định kỳ, tăng tần suất trong các thời điểm giao mùa.

Ban hành quy định kiểm soát chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường của các công trình xây dựng. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các chủ dự án, đơn vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, giao thông thực hiện nghiêm các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh (che chắn công trình, phun nước, rửa đường, rửa xe ra vào công trình v.v…). Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, trường hợp cần thiết yêu cầu ngừng ngay hoạt động sửa chữa, xây dựng nếu không bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường. Cập nhật và công bố thường xuyên thông tin các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn cho cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tổ chức và duy trì hoạt động phun nước rửa đường nhiều lần trong ngày tại các trục, tuyến đường giao thông chính của các đô thị, thành phố, đặc biệt là khi thời tiết hanh khô, lặng gió để hạn chế bụi phát tán. Thu gom triệt để rác, bụi bẩn trên các trục, tuyến, giải phân cách đường giao thông.

Xây dựng và triển khai ngay kế hoạch vận động, hỗ trợ các hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ hạn chế, không sử dụng bếp than tổ ong trong sinh hoạt, tiến tới kiên quyết cấm sử dụng toàn bộ than tổ ong làm nguyên liệu đốt từ năm 2021.

Hỗ trợ các hộ dân sử dụng rơm rạ sau thu hoạch vào mục đích hiệu quả thay cho việc đốt không đúng quy định; xử lý nghiêm các trường hợp đốt chất thải vi phạm, gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc kéo dài gây ô nhiễm môi trường. Đối với các xe ngoại tỉnh vào nội đô cần được chia làn, rửa xe, che chắn để hạn chế bụi.

Hà Nội : Triển Khai Các Biện Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Không Khí

Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ về các biện pháp bảo vệ môi trường đối với: Việc che chắn khu vực thi công, cầu rửa xe khi ra vào công trường nhằm giảm tối đa lượng bụi phát sinh đối với tất cả các công trường đang thi công nhất là trong khu vực nội thành; Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với các nhà máy, các địa điểm sản xuất gạch trên địa bàn Thành phố; Việc sửa chữa, cải tạo đường và các hệ thống công trình ngầm ở các đường phố. Chỉ đạo các đơn vị duy trì vệ sinh môi trường: Tăng cường phun nước rửa đường vào các ngày nắng hanh khô, bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, tại các bãi chôn lấp rác thải và các bãi chứa phế thải xây dựng.

Sở Giao thông vận tải phân luồng, cấp phép lưu hành vận chuyển phế thải xây dựng đảm bảo về thời gian, lộ trình và các yêu cầu kiểm định về tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn giao thông theo đúng quy định; xử lý nghiêm các phương tiện chở chất thải rắn không đảm bảo che chắn gây rơi vãi, gây bụi trong quá trình vận chuyển; tuyệt đối không cho phép lưu hành các phương tiện giao thông không còn thời gian lưu hành, không đạt tiêu chuẩn đăng kiểm về khí thải.

Sở Y tế tổ chức, khuyến cáo người dân về những tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, tác động của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người, hướng dẫn, khuyến cáo người dân sử dụng khẩu trang hợp chuẩn (có thể hạn chế được bụi); nghiên cứu đánh giá chuyên sâu về tác động của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe người dân sinh sống trên địa bàn để kịp thời khuyến cáo người dân phòng tránh trong sinh hoạt và tham gia giao thông.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ khí sinh học (biogas), ứng dụng đệm lót sinh học, công nghệ ủ phân sinh học trong chăn nuôi nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi quy mô lớn nằm xen kẽ khu vực dân cư.

Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân và các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi trường không khí; vận động người dân cam kết không đốt rơm rạ, không đốt rác thải, phế phẩm nông nghiệp; không sử dụng bếp than tổ ong và đốt vàng mã gây ô nhiễm môi trường không khí.

Đề Tài Các Biện Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Không Khí Ở Hà Nội

A. MỞ ĐẦU Bảo vệ môi trường đã đang và sẽ còn là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt đối với tương lai phát triển của tất tả các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không loại trừ. Đây là một vấn đề vô cùng rộng rãi và phức tạp đòi hỏi phải giải quyết, nhanh tróng với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ vàthường xuyên của mọi cá nhân, mọi cộng đồng, mọi quốc gia và toàn thể nhân loại trong tất cả các hoạt động và lĩnh vực của đời sống con người. Hoà cùng nhịp phát triển với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang từng bước vững trắc xây dựng cho mình một nền kinh tế phát triể bảo đảm cho sự tăng trưởng nhanh về mặt kinh tế với mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam giầu mạnh công bằng văn minh. Tuy nhiên sự phát triển không đơn thuần chỉ là công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước mà nó còn bao gồm cả mặt trái của nó. Quá trình phát triển kinh tế là quá trình đi kèm nhiều nghành, lĩnh vực trong đó bao gồm cả nghành giao thông vận tải giúp cho các họat động kinh tế được thực hiện một cách suôn sẻ với vai trò là phương tiện chuyên chở hàng hoá khách hàng… Bên cạnh những mặt tích cực đó thì sự gia tăng các phương tiện giao thông đặc biệt là giao thông đường bộ không ít các hậu quả làm ô nhiễm suy thoái chất lượng môi trường đặc biệt là môi trường không khí khá nghiêm trọng. Ngoài ra giao thông đường bộ còn gây ra ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất trồng ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Vây để đảm bảo được sự phát triển bền vững trong quá trình phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá cần nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phát triển kinh tế bền vững trong đó có việc đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm môi trường do khí thải của giao thông vận tải mà đặc biệt là khí thải của giao thông sử dụng xăng pha chì gây ra dưới góc độ kinh tế. Đề tài “Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội.” Được lựa chọn xuất phát từ tinh thần đó, trong khả năng của mình em xin góp một phần nhỏ để giải quyết vấn đề này. B. NỘI DUNG I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHO PHÉP: 1. Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí được xác định bằng sự biến đổi môi trường không tiện nghi, bất lợi đối với cuộc sống con người, của động vật và thực vật mà sự ô nhiễm đó chính là do hoạt động của con người gây ra và quy mô phương thức và mức độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm thay đổi mô hình thành phần hóa học, tính chất vật lý và sinh học của môi trường không khí. Sự ô nhiễm môi trường không khí là kết quả của nhiều yếu tố đậc trưng của nền kinh tế phát triển của các nghành công nghiệp khai thác, hoá chất và luyện kim, phát triển của giao thông đường bộ, giao thông đường không, sự thiêu đốt các chất thải sinh hoạt…Sự ô nhiễm sẫy ra chủ yếu ở các thành phố do có sự tập chung công nghiệp, mật độ dân số cao và hoạt động của các xe có gắn động cơ đốt trong. 2. Phân loại các chất ô nhiễm không khí: Có thể chia các chất ô nhiễm không khí thành 2 lại chính là các khí và phân tử rắn ( gồm bụi và khói ) các chất khí chiếm hơn 90% tổng khối lượng các chất gây ô nhiễm trong không khí. Các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là: Các khí: khí cacbonic, cacbonmono oxit, hiđrocacbua, các hợp chất hữu cơ, SO2 và các dẫn suất của lưu huỳnh, dẫn xuất của nitơ, chất phóng xạ. Bụi: kim loại nặng, hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ tự nhiên hay tổng hợp, chất phóng xạ. Các chất ô nhiễm vừa nêu được gọi là các chất ô nhiễm sơ cấp. Vấn đề quan trọng hơn nhiều khi các ô nhiễm kết hợp với nhau để tạo ra các chất mới rất độc. Ví dụ như khí sunfurơ (SO2) bị ôxi hoá thành khí sunfric (SO3) chất này sẽ khết hợp với hơi nước trong không khí tạo thành axit sunfric (H2SO4) gây nên hiện mưa axit – một tai hoạ thực sự đang hoành hành ở các nước công nghiệp hoá gây nên những thảm hoạ sinh thái. Các trận mưa axit đã phá huỷ cả những khu rừng thông rộng lớn và axit hoá nguồn nước trong các hồ dẫn đến sự huỷ diệt các sinh vật sống trong đó. Tương tự như vậy, phản ứng nitơ oxit và hyđrocacbon chưa cháy trong khí thải động cơ đốt trong sinh ra PAN – một chất ô nhiễm thứ cấp độc hơn nhiều so với các chất sơ cấp và là tác nhân thuận lợi tạo ra chất mù quang hoá, là nơi xảy ra nhiều phảc ứng khác nhau dẫn đến tạo thành ozon, chất này đến lượt nó lại tác động lên các chất ô nhiễm khác như hđrocacbon chưa cháy để tạo thành PAN – sản phẩm rất độc cho cả người và động vật. Các hyđrocacbon chưa cháy là các cấu tử chiếm ưu thế trong khí quyển bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu công nghiệp và các thành phố lớn, trong đó là một số ô nhiễm thứ cấp được tạo thành từ việc đốt cháy không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ – là những chất rắn rất hay gặp trong khói, bồ hóng và khí thải động cơ. Cacbonoxit (CO) cũng được sinh ra khi đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ. Là chất ô nhiễm có khối lượng lớn nhất trong không khí và nồng độ thường từ 20- 40ppm. Trong khi đó ngưỡng độc hại quy định là 100ppm. CO là chất rất độc đường hô hấp rất mạnh bao vây sự hấp thu oxi của hemoglobin vì nó có khả năng khết hợp bất thuận nghịnh với hfmoglobin và một áp tực lớn hơn nhiều so với oxi. Khí cacbonic (CO2) bản thân không phải là một chất độc nhưng cũng được xem là một chất ô nhiễm. Được thải vào khí quyển chủ yếu từ việc đốt nguyên liệu hoá thạch. Khối lượng khí cacbonic thải vào khí quyển là vô cùng lớn và không nhừng tăng lên. Từ 1960 – 1980 nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã chuyển từ 280 lên 338ppm. Như vậy nền văn minh công nghệ đã làm thay đổi chu trình cacbon ở quy mô toàn cầu. Điều đặc biệt quan trọng đó sự tăng nồng độ CO2 có khả gây ra những thay đổi thời tiết và khí hậu trên toàn bộ trái đất. Khi khí cacbonic được hấp thụ vào tia hồng ngoại và giữ lại nhiệt độ cho trái đất. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng nhà kính, khi nhiệt độ này ở mức cân bằng tự nhiên, hiệu ứng nhà kính giữ nhiệt độ cho trái đất. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng nhà kính khi nhiệt độ này ở mức cân bằng tự nhiên, hiệu ứng nhà kính giữ nhiệt độ cho trái đất làm cho trái đất không bị lạnh đi. Thế nhưng sự gia tăng quá cao nồng độ CO2 kéo theo sự tăng nhiệt độ của các lớp khí dưới tầng đối lưu. Người ta tính rằng cứ một sự tăng gấp 2 nồng độ của khí cacbonic sẽ làm cho nhiệt độ trên trái đất tăng 2,8o kéo theo sự tan băng ở hai cự làm tăng mực nước biển và do đó có thể nhấn chìm các vùng đất thấp. Mặt khác sự tăng nhiệt độ sẽ kéo theo sự giảm lượng mưa và lượng tuyết rơi và do đó làm thay đổi cả một chu trình sinh địa hoá trong khí quyển, có nguy cơ dẫn đến thảm hoạ sinh thái. Lượng thải CO2 GTVT là 58,1 triệu tấn trên toàn cầu (1982). Các phân tử rấn được phân loại theo kích thước của chúng. Các phần tử bé nhất gọi là phần tử không sa lắng vì chúng không thể rơi xuống dưới mặt đất dưới tác dụng của trọng trường. Các phân tử này có đường kính nhỏ hơn 0,1 micromet. Chúng là các phần tử nguy hiểm đối với sức khoẻ con người vì chúng có khả năng xâm nhập vào phế nang. Mặt khác chúng làm ô nhiễm các lớp khí quyển. Có 2 loại phần tử gây nên những vấn đề vệ sinh cộng đồng đáng lo ngại nhất ở các vùng đô thị là các dẫn suất của chì và sợi amiăng. Và do đó gây ô nhiễm toàn cầu. Với lượng thải từ GTVT là 1,2 triệu tấn (1982). Một số hợp chất của chì mà chủ yếu là tetraetyl chì, Pb(C2H5)4 được dùng làm phụ gia để năng cao chỉ số octan của xăng do đó nâng cao khí thải của động cơ chạy xâng pha chì luôn luôn có dẫn xuất của chì dưới dạng các phần tử không sa lắng. Ngoài ra các nhà máy xi măng, nhiệt điện, luyện kim, vật liệu xây đựng, các họat động GTVT và các công trường đang xây dựng cũng là nguồn gây ô nhiễm quan trọng về bụi. 3. Tiêu chuẩn không khí ở Việt Nam và một số nước trên thế giới: Ngày nay do hậu quả không khí ngày càng nặng nề hơn, gây tác hại to lớn đến kinh tế – xã hội, sức khoẻ con người tàn phá động thực vật do chất lượng môi trường không khí ( tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và định mức giới hạn cho phép những thành phần ô nhiễm nhân tạo trong không khí) đã trở thành một vấn đề khoa học riêng, có tính chất quan trọng. Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao gồm: – Tiêu chuẩn chất lượng xung quanh nhà máy, xí nghiệp giao thông… Đó là chất lượng tiêu chuẩn môi trường không khí xung quanh. – Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải,(khí thải từ ống khói nhà máy, từ ống xả của xe…). Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí là cơ sở pháp lý để Nhà nước và nhân dân kiểm soát môi trường, xử lí các vi phạm môi trường và đánh giá các tác động môi trường… bất cứ một cơ sở sản xuất nào hay nguồn thải nào cũng đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên. 3.1. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh: Thành phần không khí khô, không khí bị ô nhiễm, tính tỉ lệ theo phần trăm thể tích, chủ yếu bao gồm Nitơ: 78,09%, Oxi:20.91%;cacbondioxit: 0,032% và các thành phần khí khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cho ở bảng 1. Tỉ lệ% theo trọng lượng của không khí có thể xác định bằng cách lấy trị số tỉ lệ thể tích cho ở bảng 2 nhân với trọng lượng phần tử mỗi chất và chia cho 29, trọng lượng phần tử trung bình của không khí. Bảng 1: thành phần không khí khô bị ô nhiễm, tính theo tỉ lệ thể tích. Các chất thành phần không khí khô Công thức phân tử Tỉ lệ thể tích chiếm Tổng trọng lượng trong khí quyển (triệu tấn) 1. Nitơ N2 78,09% 3.850.000.000 2. Oxi O2 20,94% 1.180.000.000 3. Agon Ar 0,93% 65.000.000 4. Cacbonic CO2 0,032% 2.500.000 5. Neon Ne 18ppm 64.000 6. Heli He 5,2ppm 3.700 7. Metan CH4 1,3ppm 3.700 8. Krypton Kn 1,0ppm 15.000 9. Hiđro H2 0,5ppm 180 10. Nito oxit N2O 0,25ppm 1.900 11. Cacbon oxit CO 0,1ppm 500 12. Ozon O3 0,02ppm 200 13. Sunfurơ SO2 0,001ppm 11 14. Ni to dioxit NO2 0,001ppm 8 Nguồn: Sách môi trường không khí NXBKHKT – 1998 Sáu chất ô nhiễm trong không khí là cacbonoxit (CO), lưu huỳnh ôxit (SOx) chủ yếu là SO2 hyđrocacbon (HC) nitơ oxit (NO2), ozon (O3) và bụi lơ lửng. Trong tiêu chuẩn vệ sinh nước ta thường sử dụng đơn vị đo lường chất độc hại là số mg chất độc hại trong 1m3 không khí (mg/m3). Nồng độ chất độc hại trong không khí thường không phải là hằng số. Nó luôn biến đổi phụ thuộc vào điều kiện khí tượng đặc điểm nguồn thải, và hình dạng, mật độ xây dựng của khu vực… Dựa theo mức độ độc hại của chất độc đối với cơ thể con người mà phân thành: giới hạn cho phép, giới hạn nguy hiểm đối với sự sống và mức gây tử vong. Trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí người ta dùng tỉ số nồng độ cho phép đó là nồng độ lớn nhất của chất độc hại trong không khí mà không gây tác hại đối với đời sống con người và trị số trung bình lớn nhất cũng chính là trị số mà khi con người sống thường xuyên lâu dài trong điều kiện đó cũng không xảy ra bất kì một bệnh lý nào đối với cơ thể con người. Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh của Việt Nam, tổ chức y tế thế giới, (ƯTO) và một số nước Đông Nam A Chất ô nhiễm VN (mg/m3) WHO (mg/m3) Brunây (mg/m3) Malayxia (mg/m3) Philipin (mg/m3) Xingapo (mg/m3) Thái Lan (mg/m3) 1 giờ S02 24 giờ Năm 0,5 0,3 – 300 125 50 350 125 50 350 105 – 340 180 80 – – 80 780 300 100 1 giờ CO 8 giờ 24 giờ Năm 40 10 5 – 30.103 – 10.103 – 30.103 – 10.103 – 35.103 – 10.103 – 35.103 – 10.103 6.103 – – 10.103 – 34,2.103 – 10,26.103 – 1 giờ NO2 24 giờ Năm 0,4 0,1 – 400 150 – 300 100 – 320 – – 190 – – – – 100 34,2.103 – 10,26.103 1 giờ O3 24 giờ Năm 0,2 – 0,06 – – – 120 60 – 200 120 – 140 10 – 235 – – 320 – – 1 giờ SPM 24 giờ Năm 0,3 0,2 – – 120 – – 150 90 – 260 90 – 230 90 – – 75 – 330 100 PM10 24 giờ Năm – – – – 100 60 150 50 150 60 150 50 120 50 24 giờ Pb 3 tháng Năm 0,005 – – – – 0,5 – 1,0 – – 1,5 – – 1,5 – – 1,5 – – – 1,5 H2S 30 phút 1 giờ 24 giờ – 0,008 0,008 – – – – – – 0,03 – – – – – – – – – – – 1 giờ NH3 24 giờ 0,2 0,2 – – – – – 2 – – – – – – 1 giờ HC 3 giờ 24 giờ 1,5 – 0,1 – – – – – – – 0,24 – – – – – – – – – – Ghi chú: SPM: nồng độ tổng bụi lơ lửng PM10: nồng độ bụi lơ lửng có nồng độ 10 l/m trở xuống. ” -” Không quy định hoặc không có số liệu. 3.2.Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải: Do đề tài đi vào nghiên cứu những tác động của phương tiện GTVT đường bộ từ môi trường không khí. Nên tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải của đề tài này chỉ đề cập đến giới hạn tối đa cho phếp của cácthành phần ô nhiễm trong không khí thải của các phương tiện GTVT. Năm 1990 chính phủ Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn (TCVN 5123-90) quy định về hàm lượng CO trong khí thải của động cơ xăng ở chế độ không tải, quy định này được áp dụng cho các ô tô chạy xăng có khối lượng hơn 100kg. Hàm lượng CO được đo trực tiếp trong ống xả, cách miệng ống xả 300mm ở 2 chế độ tốc độ: nmin (không vượt quá 3,5%) và 96 wdm (không quá 2%). Năm 1991 chính phủ Việt Nam đã ban hành TCVN 5418 – 91 quy định về chế độ khói trong động cơ điezel . Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các loại ô tô đang sử dụng động cơ đezel. Độ khói của khí xả đo ở chế độ gia tốc tự do không vượt quá 40% (động cơ không tăng áp) và 50% (động cơ tăng áp). Năm 1998 chính phủ Việt Nam đã ban hành TCVN 6438 – 98 quyết định lại cụ thể hơn giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm khí xả của các phương tiện GTVT. II. THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở HÀ NỘI DO TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN GTVT: 1. Tổng quan về Hà Nội: 1.1. Vị trí địa lí: Hà Nội là chung tâm văn hoá – kinh tế – chính trị của cả nước, nằm ở vị trí 20-52-20 đến 21-25-30 vĩ độ bắc và 105-16-45 đến 106-02-20 kinh độ đông. Từ bắc đến nam dài khoảng 93km, từ đông sang tây rộng nhất khoảng 30km. Hà Nội có diện tích tự nhiên là 927,39km2 chiếm bình quân 2,8% diện tích tự nhiên của cả nước. Trong vành đai nhiệt đới gió mùa mang tính chất nội chí tuyến song khí hậu của Hà Nội không hoàn toàn tuân theo quy luật của vành đai này mà bị phức tạp hóa do tương tác của các hàm cứu cấp lục địa và đại dương với bình lục địa phức tạp của miền bắc Việt Nam. So với đồng bằng Bấc Bộ Hà Nội như một điểm trung tâm được bao bọc bởi sông Hồng phía Bắng và phía Đông Bắc. Các mặt còn lại đều tiếp giáp với đồng bằng rất thuận lợi cho giao lưu. Xét trong toàn mìên Bắc,Hà Nội như vùng chuyển tiếp giữa biển và lục địa, giữa miền núi và đồng bằng do đó Hà Nội như nơi giao lưu giữa nhiều vùng di thực từ Đông ấn , Mã Lai, Hoa Nam và từ phía Đông Nam á. Nằm lọt giữa châu thổ sông Hồng Hà Nội mang đặc điểm chung đó là tương đối bằng phẳng. Trên quy mô toàn thành phố có thể nói độ cao giảm dần từ Đông Bấc và Bắc xuống Nam và Tây Nam mà trũng nhất là khu vực Thanh Trì. 1.2. Dân số: Xét về dân cư Hà Nội đông dân thứ 2 trong cả nước sau TPHCM. Theo báo cáo tổng điều tra dân số 1/1/19999 dân số Hà Nội có2,73 triệu người vào năng 2000 ước tính 2,8 triệu người. Mật độ dân số ngày càng gia tăng ( do việc di dân từ nơi khác đến ) đân cư phân bố không đồng đều.Diện tích nội thành nhỏ(8,9%) mà dân số lại lớn ( chiếm khoảng 53% dân số toàn thành phố). 1.3. Tình hình kinh tế – xã hội: Hà Nội nầm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Bộ, có quan hệ trực tiếp về các trung tâm hành chính , xã hội và kinh tế với các thị xã ở vùng đồng bằng, trung du, miền núi các khu công nghiệp, các vùng tài nguyên khoáng sản đặc biệt là than, đá, vôi , cao lanh, thiếc, các cơ sở năng lượng lớn ( thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình) với bán kính trong vòng 200m. Là khu tập trung công nghiệp cao của cả nước và cửa vùng Bắc Bộ. Nếu tính theo chỉ tiêu phần đóng góp của công nghiệp trong GDP của 20 tỉnh trong vùng Bắc Bộ thì năm 1995 Hà Hội chiếm tới 43%. Thương mai, du lịch, vận tải, bưu điện, tài chính ngân hàng là những ngành chiếm tỉ trọng lớn và ngày càng giữ vị trí then chốt từ nay đến 2010, bốn nhóm nghành này sẽ đóng góp khoảng 70% giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ. Đứmg thứ 2 cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, tổng số đăng kí lên tới 8,3 tỉ USD với 382 dự án. Ngành dịch vụ tằng trưởng bình quân 10,14% /năm.Trình độ khả nằng lao động của cư dân vào loại cao nhất Việt Nam, 100% cư dân được xoá nạn mù chữ, tỉ lệ học sinh là:202 người/1nghìn người,trí thức chíêm gần 30% dân số trong đó : Trình độ trung cấp trở lên chiếm 57% Trình độ cao đẳng chiếm 39% Trình độ đại học chiếm 25%. Trình độ phó tiến sĩ chiếm 11,2%. Trình độ tiến sĩ chiếm 5,8%. Tỉ lệ giáo sư là 4% 2.Vận tải đường bộ và hiện trạng việc sử dụng xăng pha chì của nghành GTVT ở Hà Nội: 2.1. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn thành phố Hà Nội: Chiều dài mạng lưới GTĐB toàn thành phố Hà Nội có chiều dài 1420 km, trong đó tổng chiều dài đường nội thành khoảng 200km, bình quân 4,7 km đường/km2.Tuy nhiên mật độ dường ở các quận rất khác nhau. Hoàn Kíêm khoảng 61km, tỉ lệ chiếm đất là 23%. Đống Đa khoảng 32km,tỉ lệ chiếm đất là 3,15%. Hai Bà Trưng khoảng 42km, tỉ lệ chiếm đất là 7,75%. Ba Đình khoảng 54km, tỉ lệ chiếm đất 7,1% Hà Nội là đô thị có mạng lưới giao thông chằng chịt, nhiều đường phố, ngõ nghách ngoằn ngèo gây cản trở cho các phương tiện GTVT.Có 580 nút giao thông đều là các nút giao thông trên mặt đất nhưng số nút có hệ thống đèn tín hiệu lại quá ít so với số nút. Nội thành Hà Nội có 235km đường với 2,11 triệu m2.Diện đường chỉ chiếm 4,9% trong đó 48,7% đường nội thành bị rạn nứt, ổ gà. Mạng lưới GTĐB nội thành thiếu rất nhiều so với quy định thành phố ở các nước phát triển. Mạng lưới đường phân bố không đều, chất lượng thấp, đường chật hẹp. Trong các giờ cao điểm trên các đường trục hệ số sử dụng lòng đường đã vượt từ 1 -3 lần. Hệ thống đường vành đai mới nằm trong quy hoạch. Số đường đi vào thành phố ít dẫn đến mật độ xe cộ tại các cửa ô quá cao. Phương tiện giao thông cơ giới phát triển nhanh từ 1990 đến nay. 2.2. Quá trình sử dụng xăng pha chì qua phương tiện cơ giới tại Hà Nội: Bảng 3: Tổng lượng tiêu thụ xăng pha chí ( đơn vị tấn). Năm Loại 1995 1996 1997 1998 1999 Xăng 83 Xăng 92 88.553 22.777 40.676 26.537 43.576 31.659 49.370 37.420 55.773 40.624 Tổng 61.330 67.213 75.235 86.790 96.357 (Nguồn: Tổng Công ty xăng dầu Petrolimex) Lượng tiêu hao xăng dầu phụ thuộc vào các loại xe khác nhau. Đối với nước ta phần lớn các loại phương tiện cơ giới chủ yếu là cũ. Qua khảo sát 197964 xe tại Hà Nội của cục đăng kiểm Việt Nam: cho thấy 167207 xe sử dụng trên 7 năm chiếm 84,46%. 30757 xe đã sử dưới 7 năm chíêm 15,54%. Và 82% số xe không đạt tiểu chủân vệ sinh môi trường. Lượng xe mới và phân khối lớn lưu hành gần đây tăng dần nhưng đa số xe cũ vẫn đang dược tận dụng ( nhiều xe trên 10 năm) phần lớn xe máy thuộc sở hữu tư nhân và là phương tiện đi lại thông dụng trong thành phố. Định mức tiêu hao nhiên liệu của xe máy như sau: 1997: Số lượng xe chạy xăng:30100. Số lượng xe diezel: 28015 Số xe máy: 65000(450600 xăng, 199400 diezel). Suất hao nhiên liệu trung bình của các xe xăng: 0,1544 lít/km. Suất hao nhiên liệu trung bình của các xe diezel: 0,1488 lít/km. Suất hao nhiên liệu trung bình của xe máy: 0,012 lít /km. Điều tra thống kê hoạt động của từng xe và ước tính kết quả như sau: Số km chạy trung bình một năm của xe xăng 8000 km Số km chạy trung bình một năm của xe diezel 8000 km Số km chạy trung bình một năm của xe máy 4800 km Bảng 4: Nhiên liệu tiêu dùng qua phương tiện cơ giới Đơn vị tấn Nhiên liệu 1995 1996 1997 Xe xăng Xe diesel Xe máy Xe xăng Xe diesel Xe máy Xe xăng Xe diesel Xe máy Xăng 25761,33 – 18465,22 28534,108 – 15695,27 29743,616 – 17303,04 Diesel – 22862,34 7247,04 – 23873,71 – 26679,24 7656,96 Tổng xăng 44226,55 44229,3784 47046,656 Tổng diesel 30109,38 31054,47 34336,2 2.3. Thực trạng ô nhiễm không khí do sử xăng pha chì của các hoạt động giao thông đường bộ tại Hà Nội: Tại Hà Nội lưu lượng các phương tiện GTVT khá lớn nên mức độ gây ô nhiễm là lớn. Khi các phương tiện hoạt động chúng tạo ra các khí xả, chứa các chất độc hại như CO2, CO, CmHn, C, Pb và khói. Tuỳ theo từng loại động cơ và loại nhiên liệu mà khối lượng các chất thải độc hại chiếm tỉ lệ khác nhau trong khí xả. T

Phải Có Giải Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Không Khí

Tọa đàm có sự tham gia của đại diện một số bộ, ngành, các trường đại học, viện nghiên cứu, các chuyên gia, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực môi trường…

PGS.TS Bùi Đức Thọ, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế quốc dân phát biểu đề dẫn. (Ảnh: VA )

Phát biểu đề dẫn, chúng tôi Bùi Đức Thọ, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế quốc dân cho biết: Trong những năm qua, với xu thế đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã tạo được những xung lực mới cho quá trình phát triển, vượt qua tác động của suy thoái toàn cầu và duy trì tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm với mức bình quân 6,5-7%/năm. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường không khí.

Ô nhiễm không khí không chỉ là vấn đề nóng tập trung ở các đô thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp… mà đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Ô nhiễm không khí được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng như đẩy nhanh quá trình lão hóa, suy giảm chức năng hô hấp, gây các bệnh hen suyễn, viêm phổi, thậm chí gây ung thư phổi; suy nhược thần kinh, tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người. Nguy hiểm nhất là có thể gây ra các bệnh ung thư.

“Công tác quản lý ô nhiễm không khí tại Việt Nam vẫn còn những bất cập chưa được giải quyết triệt để. Trong đó, hệ thống thể chế về môi trường không khí chưa đáp ứng yêu cầu; tính hiệu quả, hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật chưa cao; hoạt động quan trắc và kiểm soát nguồn thải còn yếu; ý thức tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường còn hạn chế… Do vậy, để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng các giải pháp, lựa chọn các ưu tiên và thực hiện có lộ trình chặt chẽ”- chúng tôi Bùi Đức Thọ nhấn mạnh.

Tại tọa đàm, các chuyên gia cho rằng, để cuộc chiến chống ô nhiễm không khí đạt được hiệu quả về kinh tế và xã hội, cần thực thi ngay một hệ thống các giải pháp đồng bộ, toàn diện, trong đó có các biện pháp cảnh báo, dự báo, khuyến cáo và thực thi các chính sách cắt giảm hoạt động gây ô nhiễm không khí, hướng tới một môi trường trong lành, an toàn hơn cho người dân, giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và kinh tế cho xã hội, đặc biệt tại các đô thị.

Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí, theo TS Hoàng Dương Tùng- Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam: Bên cạnh việc hoàn thiện thể chế cần đẩy mạnh hoạt động quan trắc và kiểm kê nguồn thải; tăng cường thanh tra, kiểm soát nguồn thải; công khai, minh bạch thông tin về quan trắc, thanh tra, ô nhiễm môi trường.

Mặt khác, tăng cường giao thông công cộng, sử dụng rộng rãi năng lượng sạch trong giao thông công cộng, quy hoạch mạng lưới đô thị, kiểm soát khí thải xe máy, nâng cao chất lượng nhiên liệu, áp dụng các tiêu chuẩn EURO 4,5; đồng thời cần đẩy mạnh nhóm giải pháp xanh như năng lượng tái tạo, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát thải cacbon thấp…/.