Top 6 # Các Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Các Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Mầm Non

Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CS-GD TRẺ ĐỂ

PHÁT TRIỂN GDMN CỦA TP.HỒ CHÍ MINH

Phòng MN – Sở GD – ĐT chúng tôi

Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non

1.Đổi mới cách xây dựng kế hoạch:

– Kế hoạch phải xuất phát từ lợi ích chung của số đông, với cách nghĩ đó sở giáo Dục – Đào Tạo đã mạnh dạn bỏ hết các kế hoạch mang tính chất hình thức, phô trương, lãng phí, tập trung vào các công tác mang lại lợi ích cho số đông học sinh và công việc chăm lo cho trẻ, đặc biệt không mất thời gian vào việc rèn cháu, rèn cô để đi thi.

– Kế hoạch phải đi kèm các biện pháp khả thi: Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non

– Luôn luôn tìm các biện pháp để phù hợp thực hiện kế hoạch đề ra…, góp phần thay đổi chất lượng GDMN thành phố (các chuyên đề nâng chất lượng, chuyên đề của bộ, của sở, của phòng, của trường, các công văn hướng dẫn, mở các lớp bồi dưỡng…).

– Kế hoạch phải đồng bộ mới có kết quả: Kế hoạch nuôi, dạy, quản lý, cơ sở vật chất, thi đua, đào tạo phải đồng bộ, nếu thiếu một khâu đều không cho kết quả tốt, không nâng được chất lượng.

2. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý:

– Sở đã sử dụng trang web để cung cấp thông tin về GDMN, chia sẻ các sáng kiến kinh nghiệm, các giáo án tốt của giáo viên, cung cấp các thông tin về họat động của các trường lớp, duy trì thông tin hai chiều qua mạng internet và internet.

Từ năm học 2006 – 2007, sẽ cung cấp cho cơ sở các băng hình, đĩa CD về các hoạt động Chăm sóc Giáo dục trẻ, các hình ảnh về cơ sở vật chất tốt để cơ quan tham khảo. Cách làm này sẽ chuyển tải thông tin chính xác đến nhiều người (tất cả giáo viên, cán bộ quan lý của ngành hoc).

Như vậy khi làm các chuyên đề chuyên môn, chỉ cần một đĩa hình giáo viên từng trường có thể được xem các hoạt động cụ thể mà không cần đi lại mất thời gian.

– Trường đã áp dụng các phần mềm về nuôi và dạy. (các phần mềm kidmart, Babycare, phần mềm dinh dưỡng…) một cách tích cực để nâng chất luợng và cải tiến công việc. Các phần mềm đã giúp cho công việc của giáo viên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, giúp đời sống tinh thần và cảm xúc của trẻ phát triển hơn (Vui học kidmart).

3. Quan tâm tới việc rút ngắn khoảng cách giữa các loại hình trường, lớp

Là một biện pháp hiệu quả để tăng chỗ học tốt cho trẻ. 5 năm gần đây, thành phố liên tục đề ra nhiệm vụ cải tạo nâng cấp điểm lẻ, trường phường, trường xã vùng sâu vùng xa…, để có thêm nhiều lớp tốt, trường tốt… Các quận huyện đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để nâng cấp, cải tạo trường lớp mới, cải tạo trường lớp, điểm lẻ…, song song với việc xây dựng trường mới, cải tạo lớn trường cũ. Kết quả: hiện nay thành phố đã có 119 trường tiên tiến xuất sắc có cơ sở vật chất đạt yêu cầu chuyên môn, hơn 150 trường tiên tiến cấp quận, huyện cũng có cơ sở vật chất tưong đối tốt, 40 trường đạt chuẩn quốc gia… là những nơi đáng tin cậy của phụ huynh toàn thành phố.

4. Quan tâm khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non tại thành phố:

– Sở Giáo dục và các phòng Giáo dục đã ý thức rõ về tác dụng của việc xã hội hóa GDMN trong điều kiện bậc học Mầm non là một bậc học không bắt buộc. Từ những năm 90 tại thành phố đã bắt đầu xuất hiện trường mầm non tư thục và nhóm trẻ gia đình và đã giải quyết một số chỗ cho trẻ. Từ năm 2000 – 2001 thành phố khuyến khích việc tăng cường xã hội hóa, sở Giáo dục đã đưa vào thực hiện bán công 2 trường mầm non trực thuộc, xin phép chuyển sang chế độ tự hạch toán bằng phí (Ủy ban Nhân dân thành phố đã cho phép hai trường thực hiện thí điểm theo phương thức cuốn chiếu tới năm học 2005 -2006 toàn thành phố có thêm 47 trường bán công nuôi dạy 18% tổng số học sinh, tiết kiệm ngân sách nhà nước được hơn 40 tỷ đồng mỗi năm. Số tiền này không bị cắt giảm mà được tái đầu tư cho giáo dục Mầm non của địa phương (nâng cấp cải tạo trường lớp khu vực nghèo, trang bị cho bếp ăn bán trú, nhà WC, sân chơi…, của các trường, các điểm lẻ…). Tới tháng 10/2006 toàn thành phố có 215 trường tư thục, hơn 700 nhóm trẻ gia đình có phép đang hoạt động khá tốt, nuôi dạy 45% số trẻ tới trường (105.000 học sinh). Các trường này đã tiết liệm cho nhà nước được ½ kinh phí dành cho DGMN (nhà nước phải cấp cho các trường công lập 1.700.000/hs nhà trẻ/năm và 800.000/hs mẫu giáo/năm)

5. Quan tâm tới việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên trường:

– Sở Giáo Dục rất quan tâm tới việc đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ. Ngoài việc được học tại các trường sư phạm, giaó viên còn được bồi dưỡng nhiều vấn đề (an toàn thực phẩm, sơ cấp cứu, bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1,2; dạy đàn và nhạc lý (phối hợp với trường suối nhạc); bồi dưỡng sử dụng phần mềm Kidmart; bồi dưỡng theo các chuyên đề (làm quen văn học chữ viết, giáo dục âm nhạc, tạo hình đổi mới…)

– Phối hợp với trường sư phạm Mầm non, trường Cán bộ quản lý mở lớp đào tạo cho chủ nhóm trẻ gia đình và hiệu trưởng trường tư thục. Đề xuất với trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm đào tạo cấp dưởng (70% cấp dưỡng đã qua đào tạo) đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn trong các nhóm trẻ gia đình…

– Các chuyên đề chuyên môn: bồi dưỡng cho 100% giáo viên (làm quen văn học và chữ viết, âm nhạc, làm quen với Toán, vệ sinh ăn uống an toàn thực phẩm…)

6. Quan tâm tới việc phát hiện, tôn vinh cá nhân và đơn vị tiêu biểu: Xây dựng đơn vị điển hình để nhân rộng ra toàn thành phố. Kết quả có:

– 01 Anh hùng Lao động.

– 01 Nhà giáo Nhân dân.

– 02 Huân chương Độc lập.

– 02 Huân chương Lao động hạng 1.

– 08 Huân chương Lao động hạng 2.

– 23 Chương Lao động hạng 3.

– 41 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Phong trào thi đua đã có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn nghành, các giáo viên, cán bộ quản lý rất phấn khởi và cố gắng làm tốt hơn nữa công việc chung sẽ tốt hơn lên. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non

Quan sát và ghi chép hoạt động làm quen với Toán của trẻ Mẫu giáo.

Quan sát, ghi chép hoạt động của trẻ là điều rất cần thiết đối với giáo viên và cán bộ quản lý mầm non. Có theo dõi và ghi chép được những trao đổi, thao tác của trẻ trong hoạt động học- chơi mới thấy được khả năng của từng trẻ và những tiến bộ rõ rệt của từng cá nhân để từ đó có phương pháp giáo dục trẻ thích hợp.

Trong quá trình tổ chức hoạt động làm quen với Toán ở lớp mẫu giáo 5 tuổi, giáo viên thường tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi nhằm đạt một số kỹ năng theo yêu cầu bài học. Trong khi dạy trẻ, các cô thường chú ý đến kết quả dạy trẻ (làm được hay chưa làm được) để nhận xét, đánh giá mà chưa chú ý đến quá trình hoạt động, cách giải quyết bài tập để qua đó cô có những biện pháp tác động tích cực đối với trẻ.

Ví dụ: Khi cho trẻ thực hiện bài tập toán, cô giáo nói:” Con hãy điền số vào ô trống, sau đó cộng hai số lại và viết kết quả vào ô cuối cùng.

Bé A:

1) Đếm các quyển sách trên kệ thuộc nhóm thứ nhất- ghi số vào ô trống.

2) Đếm các quyển sách trên kệ thuộc nhóm thứ hai- ghi số vào ô trống

3) Đếm tất cả các sách trên kệ (cả 2 nhóm) ghi vào ô trống cuối cùng.

Kỹ năng: Đếm dãy số tự nhiên từ 1 đến 8. Kết quả : 8

Bé B

1)Đếm các quyển sách trên kệ thuộc nhóm thứ nhất – ghi số vào ô trống

2) Đếm quyển sách trên kệ thuộc nhóm thứ 2 – ghi số vào ô trống

3) Dùng kết quả của nhóm thứ nhất, đếm tiếp nhóm thứ hai- ghi kết quả.

Kỹ năng: Đếm tiếp từ một kết quả của nhóm thứ nhất đến hết phần tử của nhóm thứ hai. Kết quả: B

Bé C:

1) Đếm các quyển sách trên kệ thuộc nhóm thứ nhất- ghi số vào ô trống.

2) Dùng các ngón tay thay thế cho các phần tử của nhóm thứ hai (3 ngón)

3) Đọc số của nhóm thứ nhất (5), đếm tiếp trên ngón tay (6,7,8)- ghi kết quả

Kỹ năng: Đếm tiếp bằng vật thay thế (ngón tay),. Kết quả: 8

Trong 3 cách trên đều cho kết quả bằng 8. Nhưng rõ ràng trẻ đã có hoạt động giải bài tập khác nhau. Đếm dãy số tự nhiên là kỹ năng quan trọng, cơ bản khi làm quen với toán. Trẻ thường đã biết gọi tên dãy số tự nhiên từ khi mới tập nói, dãy số từ 1 đến 10, đếm không thiếu một số nào, đếm đúng vị trí các số,biết số đứng liền trước, số liền sau của dãy số.Nhưng đối với trẻ MG 5 tuổi, kỹ năng này quá dễ so với trình độ hiểu biết của trẻ. Do đó cùng với hiểu biết về khái niệm lập số, trẻ phải hiểu được con số, trẻ phải hiểu được con số là biểu tượng của 1 tập hợp có các phần tử tương ứng. Từ hiểu biết đó giáo viên dạy trẻ kỹ năng đếm tiếp.

Đếm tiếp trực tiếp: Dùng số hạng nhóm thứ nhất- đếm tiếp phần tử của nhóm thứ hai. (giống cách đếm của bé B)

Đếm tiếp bằng biện pháp sử dụng vật thay thế : Dùng ngón tay, dùng que tính, chấm tròn…kỹ năng đếm tiếp của trẻ tìm ra đáp số chính xác hơn cho bài tập của mình, tuy nhiên chúng ta không chỉ dừng ở đó.Trẻ phải được tiến tới kỹ năng cao hơn: nắm vững tổng của hai số hạng.

Cách giải quyết của bé C sẽ cho ra kết quả nhanh nhất và chính xác. Kỹ năng này có thể được vận dụng trong nhiều trường hợp, trong thực tế sinh hoạt thường ngày của trẻ. Vậy giáo viên cần chú ý dạy trẻ cách giải bài tập nhanh và chính xác nhất đó là cách giải thứ 3. Trong 3 trẻ, trẻ C có sự phát triển tư duy toán tốt hơn trẻ A và trẻ B. tuy nhiên , đích nhắm của chúng ta dạy trẻ MG thêm bớt là nhìn vào hai số hạng biếat ngay được số tổng. Kỹ năng này có thể thực hiện được, với điều kiện trẻ phải được làm quen với nhiều bài tập, trò chơi toán, cũng như được hoạt động thường xuyên với toán và tất nhiên phải có sự hoạt động tích cực từ giáo viên.

Trong quá trình suy nghĩ, sáng tạo ra các trò chơi phục vụ hoạt động MG, các GV đã có nhiều hình thức trò chơi giúp trẻ làm quen với toán rất tốt. Tuy nhiên cần lưu ý có rất nhiều trò chơi thật sự chưa mang lại hiệu quả về mục đích tăng cường kỹ năng, kiến thức, ngôn ngữ toán mà chỉ làm quen với hình thức toán mà thôi.

Ví dụ: Giáo viên cho trẻ chơi một bộ tách trà làm bằng giấy bìa, mỗi chiếc tách, ấm trà đều được cắt ra bằng hình dzích dzắc khác nhau, trên mỗi một mảnh rời có 1 số hạng để khi cộng 2 số hạng lại được tổng là 9. Khi chơi, trẻ không chú ý đến các số hạng đươc ghi trên 2 mảnh rời nhau của chiếc tách mà chỉ chú ý ráp các đường dzich dzắc cho vừa khớp với nhau mà thôi. Trẻ ráp rất nhanh và rất thành thạo. Nếu chỉ đứng xa và quan sát, ta có thể nghĩ: trẻ có kỹ năng toán rất tốt vì kỹ năng ráp hình bộ ấm trà rất nhanh. Nhưng nếu ngồi lâu hơn, nghe trẻ trao đổi với nhau, giáo viên sẽ giật mình vì trẻ chỉ trao đổi với nhau về hình dạng của chiếc tách trà mà hoàn toàn không để ý đến con số mà cô đã ghi trên thẻ rời.

Tại sao trò chơi trên lại không đạt yêu cầu về kỹ năng hoạt động toán? Vì khi thực hiện bộ trò chơi này trước tiên giáo viên vẽ tách, ấm trà đặt bài toán (Có tổng bằng 9), sau đó mới cắt đôi ra. Như vậy trẻ chỉ việc tìm hai mảnh khớp răng với nhau là xong, nên không quan tâm tới các con số.

Với trò chơi này có thể có các giải pháp như sau:

_Tạo nhiều mảnh rời có đường cắt tương tự 1 trong 2 mảnh ghép. Chỉ sai 1 chi tiết nhỏ cũng khó phát hiện.

_Các con số trên mảnh giấy giống nhau là khác nhau.

_Tạo thêm nhiều mảnh ghép có đường cắt giống nhaưnh 1 trong 2 mảnh đã cắt. Trên đó viết những con số để khi ghép đúng khớp sẽ không được kết quả bằng 9, trẻ phải sử dụng kiến thức toán, chú ý hình dạng của đường cắt dzich dzăc vừa cộng 2 số hạng có tổng bằng 9 khi chơi trò chơi này và phải biết sắp xếp, trang trí bộ trà cho đẹp mắt, có vị trí hợp lý.

Tham Luận Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục

Tham Luận Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Mẫu Báo Cáo Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Bài Tham Luận Về Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Bài Tham Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Tham Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Đoàn, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Mầm Non, Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dcj, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Báo Cáo Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên, Tham Luạn Vai Trò Của Đảng Viên Trong Việc Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Mẫu Báo Cáo Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giảng Dạy, Giải Pháp Nâng Chất Lượng Tham Mưu Xây Dựng Khu Vực Phòng Thủ, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Học, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Đại Trà, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Môn Ngữ Văn, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Đại Trà, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học Thpt, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Chuyên Môn, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Mạng Lõi, Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Phong Trào Thi Đua, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Đảng Viên, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Đoàn, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Báo Cáo Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Bài Tham Luận Tại Đại Hội Chi Bộ Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Đoàn, Bài Tham Luận Về Công Tác Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Khám Chữa Bệnh, Luận Văn Thạc Sĩ Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Đảng Viên, Bai Tham Luan Ve Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo Trong Truong Mam Non, Tham Luan Vai Tro Cua Dang Vien Trong Viec Nang Cao Chat Luong Cao, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Xây Dựng Lực Lượng Dqtv, Tham Luận Đại Hội Đảng Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Đảng, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra , Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Chăm Sóc, Khám, Chữa Bệnh Cho Nhân Dân Trên Địa Bàn, Nâng, Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Chăm Sóc, Khám, Chữa Bệnh Cho Nhân Dân Trên Địa Bàn, Nâng , Tiểu Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phân Công Công Việc Cho Công Chức Phòng Nội Vụ, Đề Tài Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Giai Phap Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Kết Nạp Đảng Viên, Giai Phap Nang Cao Chat Luong Cong Tac Tu Tuong O Chi Bo, Vận Dụng Tính Năng Động Chủ Quan Trong Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Chínhn Trị, Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Thể Chất, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đảng Viên Hiện Nay, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Học Tập Và Làm Theo Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phát Triển Đảng Viên, Thuc Trang Va Giai Phap Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo, Luận án Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo, Tieu Luan Nang Cao Chat Luong Doi Ngu Can Bo Y Te, Giai Pháp Nâng Cao Chất Lượng Thực Hiện Nguyên Tắc Tập Trung Dân Chủ Trong Quân Đội, Nghiên Cứu Thực Trạng Cấp Cứu, Đề Xuất Các Giải Pháp Cũng Cố Nâng Cao Chất Lượng Cấp Cứu Tại Khoa Cấ, Nghiên Cứu Thực Trạng Cấp Cứu, Đề Xuất Các Giải Pháp Cũng Cố Nâng Cao Chất Lượng Cấp Cứu Tại Khoa Cấ, Nghiên Cứu Thực Trạng Cấp Cứu, Đề Xuất Các Giải Pháp Cũng Cố Nâng Cao Chất Lượng Cấp Cứu Tại Khoa Cấ, Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Khóa Luận Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng, Luận án Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Giải Pháp Xay Dung Chi Bộ Trong Schj Vung Manh, Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo, Tiếp Tục Đổi Mới Và Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Giáo Dục, Nghị Quyết Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Khóa Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Khóa Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Chức Cấp Xã, Khóa Luận Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Thuc Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng, Hiệu Quả Hoạt Động Hội Họp, Tổ Chức Sự Kiện Cấp Phòng, Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Khám Chữa Bệnh, Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân, Biên Bản Bàn Giao Chất Lượng Học Sinh Lớp 4, Biên Bản Bàn Giao Chất Lượng Học Sinh Lớp 5, Tham Luận Về Nâng Cao Tinh Thần Và Vật Chất Cho Người Lao Động, Tham Luận Về Năng Lượng Hạt Nhân, Chuyên Đề Xây Dựng Mối Quan Hệ Trong Và Ngaoif Nhà Trường Để Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Và Phát Tr, Xe ô Tô Tham Gia Giao Thông Đường Bộ Phải Đảm Bảo Các Quy Định Về Chất Lượng, An Toàn Kĩ Thuật, Mô Đun 2 “sử Dụng Phương Pháp Dạy Học Và Giáo Dục Phát Triển Phẩm Chất, Năng Lực, Tham Luận Về Điện Mặt Trời Và Một Số Nguồn Năng Lượng Khác, Quá Trình Tổng Hợp Chất Hữu Cơ Từ Chất Vô Cơ Thông Qua Sử Dụng Năng Lượng , Lý Luận Và Phương Pháp Giáo Dục Thể Chất, Nâng Cao Chất Lương Thanh Toán Tiền Lương Tại Đơn Vị Sự Nghiệp, Tham Luận Về Học Tậpgiai Pháp Nâng Cao Cong Tác Dao Tạo Nghe, Biện Pháp Phát Triển Kỹ Năng Hợp Tác Cho Trẻ Mẫu Giáo 4-5 Tuổi Trong Trò Chơi Đóng Vai Theo Chủ Đề, Nâng Cao Chất Lượng Tự Học, Nang Cao Chat Luong Mon Hoa, Nâng Cao Chất Lượng Hội Họp, Khóa Luận Tốt Nghiệp: Một Số Biện Pháp Marketing Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ, Dự án Năng Lượng Từ Chất Thải Tại Tp. Hcm, Khoa Học 4 ôn Tập Vật Chất Và Năng Lượng, Nang Cao Chat Luong Doi Ngu Can Bo Mat Tran, Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng, Chỉ Thị Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Nâng Cao Chât Lượng Quản Lý Cấp Phòng, Bao Cao Ve Nang Cao Chat Luong Sinh Hjoat Chi Bo, Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực,

Tham Luận Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Mẫu Báo Cáo Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Bài Tham Luận Về Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Bài Tham Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Tham Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Đoàn, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Mầm Non, Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dcj, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Báo Cáo Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên, Tham Luạn Vai Trò Của Đảng Viên Trong Việc Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục, Mẫu Báo Cáo Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giảng Dạy, Giải Pháp Nâng Chất Lượng Tham Mưu Xây Dựng Khu Vực Phòng Thủ, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Học, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Đại Trà, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Môn Ngữ Văn, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Đại Trà, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học Thpt, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Chuyên Môn, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Mạng Lõi, Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Phong Trào Thi Đua, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Đảng Viên, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Đoàn, Bài Tham Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Báo Cáo Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Bài Tham Luận Tại Đại Hội Chi Bộ Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Đoàn, Bài Tham Luận Về Công Tác Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ, Bài Tham Luận Nâng Cao Chất Lượng Khám Chữa Bệnh, Luận Văn Thạc Sĩ Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Đảng Viên, Bai Tham Luan Ve Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo Trong Truong Mam Non, Tham Luan Vai Tro Cua Dang Vien Trong Viec Nang Cao Chat Luong Cao, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Xây Dựng Lực Lượng Dqtv, Tham Luận Đại Hội Đảng Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Đảng, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra , Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Chăm Sóc, Khám, Chữa Bệnh Cho Nhân Dân Trên Địa Bàn, Nâng, Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Chăm Sóc, Khám, Chữa Bệnh Cho Nhân Dân Trên Địa Bàn, Nâng , Tiểu Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phân Công Công Việc Cho Công Chức Phòng Nội Vụ, Đề Tài Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, Giai Phap Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Kết Nạp Đảng Viên, Giai Phap Nang Cao Chat Luong Cong Tac Tu Tuong O Chi Bo,

Giải PháP NâNg Cao Chất Lượng GiáO Dục

Chủ nhật, 23/12/2012 22:12

Để nâng cao chất lượng giáo dục, phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiều giải pháp – đó là ý kiến chung của cán bộ quản lý và giáo viên ở tất cả các cấp học trong tỉnh. Tuy nhiên, mỗi trường, mỗi cấp học cũng phải tùy theo tình hình thực tế của trường mình như: Điều kiện cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, khả năng tiếp nhận của học sinh… để lựa chọn và thực hiện các giải pháp sao cho hiệu quả nhất.

giúp học sinh chủ động, thích thú học tập hơn của giáo viên

Trường THCS Nguyễn Văn Linh, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải.

Trường THCS Trần Phú, Tp. Phan Rang Tháp Chàm được đánh giá là một trong những trường THCS có chất lượng ổn định của tỉnh. Điều này thể hiện qua kết quả thi tuyển sinh lớp 10 hàng năm của trường, tỷ lệ học sinh có điểm trung bình 2 môn thi Toán – Văn trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 đều tăng từ năm học 2010-2011 đến 2012-2013. Cô giáo Nguyễn Thị Minh Trâm, Hiệu trưởng Trường THCS Trần Phú, cho biết: “Để có được kết quả này, ngay từ đầu mỗi năm học, trường đều xây dựng và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp: chống lưu ban, bỏ học; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp triển khai thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra- đánh giá – xếp loại học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp”.

Trong số những giải pháp đang được triển khai đồng bộ ở các trường, “Tăng cường đổi mới kiểm tra – đánh giá – xếp loại học sinh” được đánh giá là giải pháp phát huy hiệu quả nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Năm học 2012-2013, hầu hết các Trường THPT trên địa bàn tỉnh đều triển khai thực hiện chung đề, chung đợt đối với bài kiểm 1 tiết ở tất cả các bộ môn và đối với bài kiểm tra 15 phút cho các môn thi tốt nghiệp. Riêng với các kỳ thi lên lớp, kiểm tra chất lượng đầu năm, cuối kỳ các trường đều tổ chức như kỳ thi tốt nghiệp THPT: đề chung, ngồi theo số báo danh, bài thi rọc phách, giáo viên bộ môn không tham gia coi thi bộ môn mình phụ trách, giáo viên giảng dạy không chấm bài kiểm tra lớp mình. Nhà trường không phát hành đề cương ôn thi học kỳ mà chỉ công bố ma trận nhận thức giúp học sinh làm quen với cách thức thi tốt nghiệp THPT và thi đại học sau này. Việc chấm, trả bài và vào điểm được thực hiện kịp thời, có biên bản chấm bài kiểm tra đảm bảo tính công bằng, chính xác, đánh giá đúng thực chất học lực của học sinh…

Tuy nhiên, giải pháp nào đi nữa thì để nâng cao chất lượng giáo dục quan trọng nhất vẫn là vai trò của người thầy. Ngoài trình độ, năng lực chuyên môn, bản thân mỗi giáo viên cũng phải thật sự tâm huyết, yêu nghề, nhiệt tình trong đổi mới phương pháp giảng dạy; tìm tòi, sáng tạo ra những đồ dùng dạy học thiết thực cho học sinh. Mỗi giải pháp đưa ra, cùng đòi hỏi phải có sự đoàn kết, thống nhất của tập thể sư phạm nhà trường… có như vậy mới thực sự tạo được sự chuyển biến trong cách dạy, cách học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Bích Thủy

Skkn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh

MỤC LỤC Nội dung

I. Tên sáng kiến kinh nghiệm II. Tên tác giả sáng kiến kinh nghiệm III. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 1. Giải pháp cũ thường làm

a. Đặc điểm tình hình của nhà trường

4

b. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

2. Giải pháp mới cải tiến a. Tăng cường công tác chỉ đạo, định hướng công tác giáo dục kỹ năng

7

sống b. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tích hợp qua các môn học

8

c. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giờ sinh hoạt của giáo

9

viên chủ nhiệm d. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức 3. Hiệu quả đạt được sau khi cải tiến IV. Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận

14

2. Kiến nghị

15

I. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một trong những nội dung của phong trào ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây cũng là một trong những nội dung quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện 1

trong mỗi nhà trường. Trong xu thế phát triển xã hội, thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt tác động đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Một số chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, phẩm chất đạo đức, lối sống của con người cũng bị ảnh hưởng bởi mặt trái của cơ chế thị trường. Thế hệ trẻ hôm nay dẽ dàng học đòi, bắt chước, tiêm nhiễm những thói hư tật xấu từ xã hội, từ mạng Internet…Trong các nhà trường, học sinh có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về sự liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỉ, vô tâm, khép mình…đồng thời kĩ năng thực hành giao tiếp, kĩ năng phục vụ bản thân còn yếu, kém. Thực tế này đã khiến các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ trong đó có học sinh THPT. Nhiều nước phát triển trên thế giới, thanh thiếu niên được học những kỹ năng sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống và họ biết cách đối diện và đương đầu với những khó khăn, biết cách vượt qua những khó khăn, cũng như biết cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người, biết cách đối phó thích ứng với các tai nạn như cháy, nổ, động đất, thiên tai. Như vậy, việc giáo dục”kỹ năng sống” cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT là vô cùng cấn thiết . Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã xây dựng và triển khai các chuyên đề giáo dục KNS ở các cấp học, ở mọi lứa tuổi. Chương trình giáo dục KNS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp được bắt đầu bằng những kỹ năng đơn giản, đời thường gần gũi với các em, như: chào hỏi, bắt tay, cám ơn, xin lỗi, quan sát, lắng nghe, giữ gìn vệ sinh môi trường, chấp hành luật an toàn giao thông…Một loạt các chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, được ứng dụng phù hợp với quá trình phát triển tâm lý tuổi vị thành niên, giúp các em tự rèn luyện nhân cách và khả năng tự lập và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ, Ngành, và Sở GD&ĐT Ninh Bình, trường THPT Gia Viễn A trong những năm vừa qua đã và đang triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường có đã khơi dậy “sức mạnh nội tâm” tiềm ẩn 2

trong mỗi HS, giúp các em nhận ra giá trị của mình, để biết cách điều chỉnh hành vi, thái độ, biết “sống có trách nhiệm”, “sống có văn hoá”, biết cách “tự bảo vệ mình” và “giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống”. Tuy nhiên khi triển khai và thực hiện chương trình giáo dục KNS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân do nhân thức, hiểu biết về kỹ năng sống cũng như việc thể chế hóa chương trình giáo dục kỹ năng sống của nhà trường chưa cụ thể, chưa sát thực và còn nhiều lúng túng. Đặc biệt việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh còn nhiều bất cập và chưa thật hiệu quả. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Gia Viễn A tôi mạnh dạn chọn đề tài ” Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” II. Tác giả sáng kiến: – Họ và tên: Hà Thị Lan Hương – Chức vụ: P. Hiệu trưởng – Đơn vị: Trường THPT Gia Viễn A III. Nội dung sáng kiến: 1. Giải pháp cũ thường làm: a. Đặc điểm tình hình của nhà trường: Trường THPT Gia Viễn A được thành lập năm 1960 đóng trên địa bàn xã Gia Phú, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Học sinh nhà trường là con em các xã thuần nông thuộc xã Gia Hưng, Gia Hoà, Gia Phú, Gia Thịnh, Gia Vượng, Gia Phương, Liên Sơn và thị trấn Me. Kinh tế hộ gia đình còn nhiều khó khăn, thu nhập không ổn định, một bộ phận phụ huynh đi làm ăn xa thiếu quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em mình. Năm học 2014 – 2015, nhà trường 3

viên còn nặng về truyền thụ kiến thức và chưa thực sự chú trọng rèn kỹ năng cho học sinh. Một bộ phận nhỏ giáo viên đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào bài giảng nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao. *) Công tác giáo dục kỹ năng của giáo viên chủ nhiệm lớp: Qua nghiên cứu, phân tích và kiểm tra đánh giá các tiết sinh hoạt 15 phút đầu giờ, các tiết sinh hoạt cuối tuần, giáo viên mới chỉ dừng lại ở các công việc mang tính sự vụ hành chính thông thường, nhắc việc, xử lý vi phạm của học sinh mà rất ít các thầy cô quan tâm đến việc định hướng, trang bị cho các em những kỹ năng cơ bản và cần thiết. Nhà trường phân công cho GVCN lớp đảm nhiệm công tác Hướng nghiệp cho học sinh và phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhưng hiệu quả và chất lượng của các hoạt động chưa cao. Mức độ vi phạm nội quy quy định của học sinh có chiều hướng gia tăng, các kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng quản lý thời gian còn hạn chế. *) Công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoại khoá, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã phối hợp với Huyện đoàn Gia Viễn tổ chức các hoạt động ngoại khoá, tuy nhiên việc tổ chức các hoạt động còn mang tình hình thức, việc xác định mục tiêu giáo dục kỹ năng sống chưa được chú trọng đúng mức và đầy đủ. Đánh giá chung về việc triển khai các hoạt động rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh như sau: mặc dù công tác giáo dục kỹ năng sống đã được nhà trường quan tâm nhưng chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả. Nguyên nhân của thực trạng trên là do điều kiện của nhà trường xây dựng lâu năm, cơ sở vật chât còn nghèo nàn, lạc hâu, trang thiết bị, phòng học còn thiếu, chưa có phòng học đa năng nên việc triển khai các hoạt động ngoài giờ lên lớp gặp rất nhiều khó 5

6

7

khai chương trình phát thanh học đường…cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều kiến thức kỹ năng sống cho học sinh. b. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tích hợp qua các môn học: Theo chương trình đổi giáo dục, thì dạy học tích hợp là một trong những phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Năm học 2014 – 2015, nhà trường đã chỉ dạo giáo viên bộ môn giảng dạy theo hướng tích hợp, tăng cường đầu tư nhiều hơn cho công tác chuẩn bị như: xác định nội dung, địa chỉ tích hợp và các kỹ năng cần tích hợp. Tùy đặc thù của từng bộ môn để tích hợp nhiều nội dung như giáo dục môi trường, giáo dục sức khỏe sinh sản, phòng chống tham nhũng, giáo dục pháp luật… Để hoạt động tích hợp đạt hiệu quả, giáo viên dạy các môn học đã linh hoạt và mềm dẻo trong việc lựa chọn nội dung bài học và kỹ năng sống cần thiết để tích hợp. Trong giáo án, giáo viên đã thể hiện một cách cụ thể, rõ ràng và chi tiết định hướng giảng dạy của mình từ mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đến hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. Nhờ đó, giáo viên có thể làm chủ được quá trình truyền thụ tri thức và hạn chế thiếu sót trong quá trình giảng dạy. Trong khi thiết kế nội dung dạy học tích hợp kỹ năng sống, giáo viên đã thiết kế cụ thể các hoạt động mà bản thân dự kiến sẽ tổ chức và ước lượng thời gian tổ chức để tránh ảnh hưởng đến việc truyền thụ và lĩnh hội nội dung kiến thức của học sinh. Sau mỗi bài học, giáo viên bộ môn tiến hành hoạt động kiểm tra đánh giá người học theo mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng các kỹ năng đã được trang bị vào để giải quyết những tình huống cụ thể. c. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giờ sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm: Trong quá trình công tác, tôi nhận thấy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh là vô cùng quan 8

trọng: là tấm gương, là người mẹ, người bạn, nhà tâm lí, luật sư… GVCN lớp là cầu nối giữa Hiệu trưởng nhà trường với học sinh, với cha mẹ học sinh và các đoàn thể mà các em sinh hoạt. Giáo viên chủ nhiệm người gần gũi với học sinh nhất cũng là , người đóng vai trò cầu nối và giáo dục kỹ năng sống cơ bản cho học sinh, chính vì vậy mà gánh nặng giáo dục kỹ năng sống hiện nay đặt lên vai giáo viên chủ nhiệm ngày càng lớn. Trong công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo viên chủ nhiệm có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất là tư vấn, giáo dục kỹ năng cơ bản: Cho dù ở bất cứ hoàn cảnh nào thì giáo viên chủ nhiệm cũng phải linh hoạt, hiểu được nhu cầu và tạo cho các em cảm giác tin tưởng, có thể giúp đỡ được, tránh cho các em rơi vào trạng thái mặc cảm tự ti do mâu thuẫn với bố mẹ, thầy cô về kết quả học tập, hay gặp rắc rối với bạn bè, bị strees do học tập quá sức hay bị dọa nạt, xúc phạm…. sẵn sàng lắng nghe những chia sẻ, tâm tư của lứa tuổi học sinh, nắm bắt được những vấn đề cơ bản, cùng các em vạch ra những phương án, tự đương đầu với những khó khăn trước mắt thay vì xấu hổ, rụt rè, tự ti để tâm lý luôn được thoải mái và học tập có hiệu quả. Thứ hai là, giáo viên chủ nhiệm có thể giúp học sinh tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm trí thông qua sự kết hợp với các nhà tham vấn, chuyên gia tư vấn tâm lý học đường, những học sinh đang có khó khăn tâm lý, đặc biệt là những học sinh “thường xuyên lo lắng và bất an” nên nỗ lực tìm cách vượt qua hoặc tìm kiếm dịch vụ trợ giúp phù hợp để tránh những tác động tiêu cực do khó khăn tâm lý gây ra. Ý thức được sự cần thiết của việc trau dồi các kiến thức tâm lý học và các kiến thức xã hội khác để hiểu được tâm lý của bản thân và tự nhận ra vấn đề khó khăn của mình. Học sinh có thể chuẩn bị tâm thế trước mọi hoàn cảnh, sẵn sàng đón nhận thử thách, khó khăn trong cuộc sống, học tập và nỗ lực tìm cách khắc phục chúng. Khi cần trợ giúp nên tìm đến những dịch vụ hay những loại hình trợ giúp tâm lý chuyên nghiệp để tránh những rủi ro khác không mong muốn. 9

Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện. Trong năm học 2014 – 2015, nhà trường đã tổ chức cuộc thi viết thư UPU, cuộc thi sáng tác thơ, truyện ngắn, cuộc thi vẽ tranh bảo vệ động vật hoang dã thu hút hơn 1000 học sinh tham gia. Thông qua các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông, kỹ năng sáng tạo… Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, TDTT: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của học sinh, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với HS ở bậc THPT. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho các em sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái. Tổ chức các hoạt động xã hội: Bước đầu đưa HS vào các hoạt động xã hội như chăm sóc di tích động Hoa Lư xã Gia Hưng, thăm và tặng quà mẹ Việt Nam anh hùng xã Liên Sơn, huyện Gia Viên…Từ những hoạt động trên đã giúp các em nâng cao hiểu biết về quê hương, đất nước, con người và xã hội. Ngoài ra, các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc biệt là tình yêu thương con người, biết yêu thương, biết sẻ chia. Hoạt động này khi tiến hành thường xuyên sẽ khai thác một cách triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em. Tổ chức các hoạt động lao động công ích: Đây là một loại hình đặc trưng của HĐNGLL. Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho học sinh hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp các em có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp các em vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt 11

động tưởng như là thường xuyên nhưng thật ra trong nhà trường bây giờ HS rất ít được tham gia các hoạt động này. Nhưng đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Tổ chức hoạt động tiếp cận và sáng tạo khoa học – kĩ thuật: Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến và bước đầu sáng chế những máy móc, thiết bị từ những vật liệu tái chế. Thông qua hoạt động này, nhà trường đã tạo điều kiện cho các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học, tạo cho các em sự say mê, tìm tòi, kích thích học tập tốt hơn đồng thời hình thành ở các em đức tính cần, kiệm và kỹ năng tự khẳng định mình. 3. Hiệu quả đạt được sau khi cải tiến: Kiểm tra đánh giá chất lượng của các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tiến hành thông qua phiếu điều tra, qua tiếp xúc với học sinh, qua bài kiểm tra trắc nghiệm nhằm đánh giá đúng thực trạng, chất lượng từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh chương trình giảng dạy cho thiết thực và hiệu quả. Cụ thể như sau: Tinh thần và thái độ học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt . Qua các giờ học, học sinh tự tin hơn, năng động hơn, hào hứng sôi nổi mạnh dạn phát biểu ý kiến, chủ động đề xuất các phương án giải quyết bài tập. Các em thực sự hứng thú với các môn học, chủ động, tự giác học tập. Đặc biệt đã bắt đầu hình thành nhóm học sinh tập nghiên cứu khoa học, tự làm những thiết bị máy móc từ những nguyên liệu tái chế, tự thiết kế và lắp đặt mô hình … Trong các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động NGLL…các em có thể tự quản và tổ chức các hoạt động rất sinh động, sáng tạo Các em học sinh biết cách giải quyết các mâu thuẫt và các xung đột phát sinh trong và ngoài nhà trường. Việc giao tiếp ứng xử văn hoá, văn minh. Các 12

em biết lựa chọn cho mình xu hướng thời trang phù hợp, tự tin khi giao tiếp với thầy cô và bạn bè. Việc thực hiện những nội quy, quy định của học sinh có những chuyển biến tích cực. Qua số liệu thống kê của BTV Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hiện tượng học sinh thiếu ý thức, vô lễ với các thầy cô giáo không còn. Số lượng học sinh bỏ học, bỏ tiết đi đánh điện tử giảm đảng kể, đi học đúng giờ, ăn mặc đúng quy định, tích cực tham gia vào phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, thi viết bài tìm hiểu về truyền thồng vẻ vang của dân tôc… do nhà trường và các cấp, các ngành tổ chức. Tình hình an ninh trật tự trong nhà trường được đảm bảo, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về giáo dục trí dục và đức dục góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của nhà trường lên một tầm cao mới. IV. Kết luận và kiến nghị: 1. Kết luận: KNS là biểu hiện của hành vi, nhân cách đồng thời là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn mới về sự trưởng thành của con người dưới tác động của môi trường sống và hoạt động giáo dục. KNS là mục tiêu, là nội dung quan trọng của chương trình giáo dục ở các cấp học đặc biệt là cấp THPT. Giáo dục KNS trong thời đại hiện nay là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và của mỗi nhà trường nói riêng. Giáo dục KNS thông qua hoạt động NGLL chiếm vị trí quan trọng và là nền tảng thiết yếu để các em gia nhập vào đời sống xã hội. Thông qua hoạt động NGLL cần hình thành ở các em những kỹ năng cơ bản như: Xây dựng giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đương đầu với những khó khăn, bất trắc, kỹ năng giải quyết các mâu thuẫn một cách tích cực, kỹ năng ra quyết định…Giáo dục KNS còn giúp cho các em có lối sống tích cực, hành vi tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện. 13

Công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là một nhiệm vụ rất quan trong trong chiến lược phát triển giáo dục của trường THPT Gia Viễn A giai đoạn 2010 – 2020. Đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối vời người làm công tác quản lý. Để hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trường đạt chất lượng cao, thiết thực và hiệu quả thì việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá phải diễn ra khoa học và thường xuyên. Giáo dục KNS cho học sinh là một trong những yếu tố quan trọng làm nên giá trị cốt lõi của nhà trường và của mỗi học sinh. 2. Kiến nghị: a. Bộ GD&ĐT: Bộ GD và ĐT cần sờm có những qui định về chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các cấp học trong đó có câp THPT. Đây là cơ sở quan trọng để nhà trường chủ động lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường b. Sở GD&ĐT Ninh Bình: Sở GD và ĐT Ninh Bình cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn và hài hạn cho cán bộ, giáo viên chuyên trách hoạt động NGLL nhằm trang bị những kiến thức phục vụ cho quá trình giảng dạy. Xây dựng những mô hình điển hình về hoạt động NGLL và nhân rộng mô hình hay để triển khai đồng bộ ở nhiều đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm ở các cơ sở, các đơn vị trực thuộc, c. BGH nhà trường: Nhà trường cần đầu tư cơ sở vật, nguồn kinh phí, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức các chương trình ngoại khóa, các hoạt động tập thể. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục NGLL diễn ra thường xuyên, nghiêm túc. Cử cán bộ, giáo viên chuyên trách tham dự các lớp 14

tập huấn do Sở GD và ĐT Ninh Bình, huyện đoàn Gia Viễn, tỉnh đoàn Ninh Bình tổ chức. Nâng cao nhận thức và ý thức của GV và học sinh khi tham gia vào các chương trình giáo dục KNS do nhà trường tổ chức

Gia Viễn, ngày 05 tháng 05 năm 2015 Người viết

Hà Thị Lan Hương

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THPT ( Học viện Quản lý giáo dục 2012) 2. Bộ môn kỹ năng sống ( tác giả Lê Lương Thuận) 3. ” Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong phong trào ” xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ( Tạp chí giáo dục số 214/2009 – tác giả Phan Thanh Vân) 4. ” Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp” ( năm 2010- tác giả Phan Thanh Vân) 5. ” Kỹ năng sống và kỹ năng mềm là gì?” ( Tác giả Trần Đăng Khoa)

16