Top 10 # Các Biện Pháp Tu Từ Trong Bài Tự Tình Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Biện Pháp Tu Từ: Các Biện Pháp Tu Từ Trong Văn Học

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ là sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh, nói quá, chơi chữ,…Trong một câu, một đoạn văn hay một bài thơ để tạo ra một hiệu quả nhất định. Làm cho câu văn trở nên hay hơn sinh động hơn và ấn tượng, biểu cảm, hấp dẫn hơn với người đọc người nghe.

1. Biện pháp tu từ so sánh

Biện pháp tu từ so sánh là sử dụng biện pháp so sánh, đối chiếu sự vật này với sự vật kia có nét tương đồng với nhau.

Cấu trúc của dạng so sánh mà chúng ta thường gặp: …là…; …như…; chúng tôi nhiêu……bấy nhiêu.

Biện pháp tu từ so sánh có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn, lời nói. Nếu một bài văn, câu văn có chứa biện pháp tu từ bạn sẽ thấy nó sinh động, hấp dẫn bạn đọc hơn.

Một số ví dụ biện pháp tu từ: Cấu trúc A như B:

Ví dụ 1: “Trẻ em như búp trên cành” – Trích câu nói của Bác Hồ

Ví dụ 2: “Công cha như núi Thái Sơn.

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” – Trích ca dao

Ví dụ 3: Trích tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

Cấu trúc A là B:

Ví dụ 1: Nhà là nơi bình yên nhất, hay nhà là nơi để về

Ví dụ 2: ” Quê hương là chùm khế ngọt” – Quê Hương ( Trung Đỗ Quân)

Cấu trúc bao nhiêu..Bấy nhiêu:

Ví dụ 1:

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Ví dụ 2: “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang,

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Ví dụ 3:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Trong pháp tu từ so sánh sẽ có các kiểu so sánh: Ngang bằng, không ngang bằng; theo đối tượng: so sánh theo đối tượng cùng loại, So sánh khác loại,; so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại.

Ví dụ: Trích Sáng tháng năm – Tố Hữu

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – Sử dụng so sánh ngang bằng.

” Cô giáo em hiền như cô Tấm”- So sánh đối tượng cùng loại,…

2. Biện pháp tu từ nhân hóa

Biện pháp tu từ nhân hóa là biện pháp sử dụng từ ngữ để chỉ hoạt động, suy nghĩ, tên gọi, tính cách,..vv. vốn chỉ để miêu ta con người lại sử dụng để miêu tả đồ vật, con vật, sự vật, cây cối làm cho câu văn, lời nói, bài thơ,..trở nên sinh động, hấp dẫn, có hồn và thu hút bạn đọc hơn.

Cách nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa là: Gọi sự vật, hiện tượng, cây cối , con vật,..bằng tên người như ông mặt trời, chị ong,..

Một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa:

Dùng vốn từ để chỉ sự vật: Bác cối xay gió, Chị hoa mặt trời, chị gió, chị ong nâu nâu, Bác xe điện,..

Sử dụng các hoạt đống, tính chất của con người để chỉ sự vật:

Ví dụ:

” Heo hút cồn mây súng ngửi trời”- Trích bài thơ “Tây tiến” – Quang Dũng’

“Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ” – Sang Thu -Hữu Thỉnh

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” – Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm

Vốn dĩ con người chỉ nói chuyện được với con người, nhưng thông qua biện pháp nhân hóa con người nói chuyện với con vật, đồ vật,..

Ví dụ:

“Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta” – Trích Ca dao

3. Biện pháp tu từ ẩn dụ

Biện pháp tu từ ẩn dụ là biện pháp dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác dựa trên mỗi quan hệ tương đồng. Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm cho bài văn, câu văn, lời nói, bài thơ,..trở nên hấp dẫn, gợi hình gợi cảm hơn cho người đọc.

Có nhiều kiểu ẩn dụ khác nhau: Ẩn dụ hình thức, cách thức , phẩm chất, chuyển đổi cảm giác.

Các kiểu biện pháp và lấy ví dụ:

Ẩn dụ hình thức: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng về hình thức

Ví dụ:

” Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”- Truyện Kiều – Nguyễn Du

” Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” – Về thăm quê Bác

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” – Truyện Kiều – Nguyễn Du

Ẩn dụ cách thức: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng cách thức

Ví dụ:

“Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người” – Câu nói chủ tịch Hồ Chí Minh

” Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” – Về thăm quê Bác. Đây là đoạn trích vừa có ẩn dụ hình thức và ẩn dụ cách thức.

” Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

” Không thầy đó mày làm nên”

Ẩn dụ phẩm chất: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng phẩm chất

Ví dụ:

“Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” – Câu nói chủ tịch Hồ Chí Minh.

“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” – Viếng Lăng Bác – Viễn Phương

” Người cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm” – Đêm nay Bác không ngủ – Nguyễn Huệ

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” – Ca dao

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : Đây là ẩn dụ cho người đọc có sự chuyển đổi cảm giá; chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Vì dụ:

” Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” – Sang Thu – Hữu Thỉnh

” Cát lại vàng giòn Ánh nắng chảy đầy vai” – Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông

” Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” – Khương Hữu Dụng

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”- Đêm côn Sơn – Trần Đăng Khoa

4. Biện pháp tu từ hoán dụ

Biện pháp tu từ hoán dụ là biện pháp dùng để gọi tên sự vật – hiện tượng này bằng một tên sự vật – hiện tượng khác dựa trên mỗi quan hệ gần gũi, thân thiết để làm cho câu văn, bài thơ, đoạn văn, lời nói trở nên hấp dẫn hơn, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho người đọc, người nghe.

Có 4 kiểu biện pháp tu từ hoán dụ mà chúng ta thường gặp: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng, lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật, lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Ví dụ cho 4 kiểu biện pháp tu từ hoán dụ:

Ví dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể:

” Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” – Tục ngữ

“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” – Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông

” Một trái tim lớn đã từ giã cuộc đời

Một khối óc lớn đã ngừng sống ” – Xuân Diệu

Ví dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” -Tố Hữu

Ví dụ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

” Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” – Việt Bắc – Tố Hữu

” Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân” – Nguyễn Du

” Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thành thị đứng lên” – Tố Hữu

Ví dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:

” Một cây làm chẳng nên non

3 cây chụm lại nên hòn núi cao” -Ca dao

” Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú cháu

Gặp nhau hàng bè” – Tố Hữu

5. Biện pháp tu từ nói quá( Phóng đại, cường điệu, khoa trương,..)

Một số ví dụ về biện pháp thu từ nói quá:

” Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm đón chàng sang chơi” – Ca dao

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” – Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

“Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung Gió lay như sóng biển tung trắng bờ” – Mẹ suốt – Tố Hữu

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”- Việt Bắc – Tố Hữu

6. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh:

Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là biện pháp sử dụng tu từ dùng trong diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau thương,ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự trong một hoàn cảnh nhất định nào đó trong đời sống, trong bài văn, bài thơ.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh:

“Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” – Khóc dương khuê – Nguyễn Khuyến.

Hãy nói ” Anh ấy đã hi sinh anh dũng trên chiến trường” thay vì nói” Anh ấy đã chết trên chiến trường”

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”- Bác ơi – Tố Hữu

7. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ là sử dụng biện pháp nhắc đi nhắc lại nhiều lần 1 cụm từ . Cụm từ này có tác dụng trong việc làm tăng cường điệu, gợi liên tưởng, cảm xúc diễn đạt của người nói, người viết đối với người đọc, người nghe.

Điệp ngữ gồm có nhiều dạng khác nhau: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng tròn.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp từ:

“… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” – Việt Bắc – Tố Hữu. Đây là một ví dụ về điệp ngữ ngắt quãng.

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” – Truyện kiều – Nguyễn Du. Cũng là 1 ví dụ về điệp ngữ ngắt quãng.

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?’ – Trích Chinh phụ ngâm khúc. Sử dụng điệp ngữ vòng

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” – Điệp ngữ nối tiếp

8. Biện pháp tu từ chơi chữ

Biện pháp tu từ chơi chưa là biện pháp tu từ sử dụng các sắc thái về âm, về nghĩa của từ để tạo cho câu nói, đoạn văn, đoạn thơ trở nên dí dỏm, hấp dẫ và thú vị hơn người đọc, người nghe.

Một số lối chơi chữ mà chúng ta thường gặp: Từ đồng âm, cách điệp âm, lối nói lái, lối nói trại âm, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ:

” Bà già đi chợ cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng, Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn” – Ca dao

” Không răng đi nữa cũng không răng, Chỉ có thua người một miếng ăn. Miễn được nguyên hàm nhai tóp tép, Không răng đi nữa cũng không răng” – Không răng- Tôn Thất Mỹ

“Em đây là gái năm con, Chồng em rộng lượng, em còn chơi xuân” – Ca dao ( sử dụng lối chơi chữ đồng nghĩa)

” Nắng cực lúa mất mùa, đứng đầu làng xin xỏ, Nở lòng nào chị chẳng cho'” – sử dụng lối chơi chữ nói lái.

9. Biện pháp tu từ liệt kê

Biện pháp tu từ liệt kê là cách sắp xếp các từ, cụm từ cùng loại nối tiếp nhau để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn về tư tưởng, tình cảm trong các đoạn văn, bài thơ, lời nói tạo sự gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn cho người đọc, người nghe.

Một số kiểu liệt kê: Liệt kê tăng tiến, liệt kê không tăng tiến, liệt kê theo từng cặp

Một số ví dụ về biện pháp tu từ liệt kê:

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!” – Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý

” Nhà em nuôi rất nhiều con vật: Con mèo, con chó, con trâu, con bò, con lợn, con dê, con gà,..”

“Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt Máu trộn bùn non Gan không núng Chí không mòn!” – Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố Hữu

10. Biện pháp tu từ tương phản

Biện pháp tu từ tương phản là cách cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”.

Nguồn : Nhóm sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn năm 2019

Bài 8: Các Biện Pháp Tu Từ Từ Vựng

I. CỦNG CỐ LÍ THUYẾT

Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh.

1. So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Trẻ em như búp trên cành

2. Nhân hoá: là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người.

VD: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu.

3. ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

4. Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự

vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài).

5. Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc…

VD: Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

6.Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước.

VD:

7. Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông

Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.

8 Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ:

Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

II. Luyện tập

Bài tập 1: Phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học và ẩn dụ, hoán dụ tu từ học?

Gợi ý: 1.( 1điểm)

– ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học là phép chuyển nghĩa tạo nên nghĩa mới thực sự của từ, các nghĩa này đư­ợc ghi trong từ điển.

– ẩn dụ, hoán dụ tu từ học là các ẩn dụ, hoán dụ tạo ra ý nghĩa lâm thời (nghĩa ngữ cảnh) không tạo ra ý nghĩa mới cho từ. Đây là cách diễn đạt bằng hình ảnh, hình t­ượng mang tính biểu cảm cho câu nói; Không phải là phư­ơng thức chuyển nghĩa tạo nên sự phát triển nghĩa của từ ngữ.

Bài tập 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau là gì ?

Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi .

( Truyện Kiều – Nguyễn Du )

A. ẩn dụ C. Tương phản

B. Hoán dụ D. Nói giảm , nói tránh .

Bài tập 3: Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào ?

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa”

A. Nhân hoá và so sánh C. ẩn dụ và hoán dụ.

B. Nói quá và liệt kê. D. Chơi chữ và điệp từ.

Bài tập 4: Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau:

Ngày ngày mặt trờ đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trog lăng rất đỏ.

Gợi ý: Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ.

Biện Pháp Tu Từ Trong Khổ 3 Bài Từ Ấy

Nêu biện pháp tu từ trong khổ 3 bài thơ Từ ấy của Tố Hữu, chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ cuối bài Từ ấy

Câu hỏi: Chỉ ra và nêu tác dụng của nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ cuối trong bài thơ Từ ấy – Tố Hữu.

Biện pháp tu từ trong khổ 3 bài Từ ấy

“Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm ,cù bất cù bơ.”

– “đã là”, “là con”,”là em”, “là anh”: tình cảm đầm ấm ,thân thiết, gắn bó và gần gũi

– Đối tượng :”vạn nhà “, “vạn kiếp phôi pha”, “vạn đầu em nhỏ”

Số từ ước lệ “vạn” nhằm nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết, nhà tơ thể hiện và cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân và quần chúng lao khổ, những kiếp sống mòn mỏi đáng thương, những mái đầu trẻ thơ tội nghiệp không nơi nương tựa.

– Điệp từ “là” gắn với những đại từ quan hệ thân thuộc, trìu mến, một mặt thể hiện mối quan hệ tự nhiên mà gắn bó sâu sắc, mặt khác ngầm khẳng định nhiệm vụ, vai trò lớn lao của người thanh niên đối với cộng đồng, xã hội .

– “Cù bất cù bơ”: tính từ khá mới lạ nhưng người đọc vẫn cảm nhận được hòan cảnh nay đây mai đó, bơ vơ không chỉ riêng tác giả, mà còn dựng lên được cuộc sống mỏng manh của hầu hết đồng bào đang trong đói khổ.

Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ. Qua đó còn thể hiện lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công ngang trái của cuộc đời cũ. Tố Hữu đã thể hiện niềm hãnh diện khi được là một thành viên ruột thịt trong đại gia đình những người nghèo khổ bất hạnh, nguyện sẽ đứng vào hàng ngũ những người “than bụi, lầy bùn” là lực lượng tiếp nối của “vạn kiếp phôi pha”, là lực lượng ngày mai lớn mạnh của “vạn đầu em nhỏ”,để đấu tranh cho ngày mai tươi sáng. Điệp từ “là” được nhắc đi nhắc lại, nó vang lên một âm hưởng mạnh mẽ lắng đọng trong tâm hồn ta một niềm cảm phục, quý mến người trai trẻ yêu đời, yêu người này.

Với một tình cảm cá nhân đằm thắm, trong sáng, “Từ ấy” đã nói một cách thật tự nhiên nhuần nhụy về lí tưởng, về chính trị và thật sự là tiếng hát của một thanh niên, một người cộng sản chân chính luôn tuôn trào trong mình mạch nguồn của lí tưởng cách mạng.

Các Biện Pháp Tu Từ Trong Tiếng Anh

Biện pháp tu từ (figurative language) là cách thức diễn đạt đặc biệt, khác với thông thường, được người nói hay người viết sử dụng để truyền tải nhiều ý nghĩa khác nhau cũng như tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn trong cách diễn đạt.

Biện pháp so sánh (simile)

So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng để đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác. Hai đối tượng được đề cập đến ở đây là hai đối tượng tương đối khác nhau, nhưng chúng được tác giả đối chiếu với nhau qua cách nói: Cái này như/ giống như cái kia. Những từ ngữ thường xuất hiện trong phép so sánh là “like” hoặc “as”.

Ví dụ 1:

I really adore Sarah. She is as innocent as an angel. (Tôi thực sự rất yêu quý Sarah. Cô ấy thơ ngây như một thiên thần vậy.)

Trong ví dụ trên, đối tượng thứ nhất là Sarah (người) còn đối tượng thứ hai là một thiên thần (không có thật). Hai đối tượng này khác nhau nhưng được tác giả đối chiếu với nhau qua phép so sánh, thể hiện rõ qua từ “as” (như). Mục đích của tác giả là nhấn mạnh đặc điểm, tính cách của Sarah, đồng thời bổ sung ý nghĩa cho câu đứng trước nó (tại sao tôi lại yêu quý Sarah đến vậy).

Ví dụ 2:

You should ask my brother what this word means. He is like a walking dictionary! (Bạn nên hỏi anh trai tôi xem từ này có nghĩa là gì. Anh ấy như là một cuốn từ điển sống vậy!)

Trong ví dụ trên, đối tượng thứ nhất là “my brother” (anh trai tôi) được so sánh với đối tượng thứ hai là “a walking dictionary” (cuốn từ điển sống) thông qua từ “like” (như). Trong thực tế, anh trai tôi không phải là một đồ vật mà là con người. Tuy nhiên, phép so sánh này giúp tác giả truyền tải ngụ ý là: anh trai tôi là người rất giỏi và biết rất nhiều từ, nếu bạn hỏi anh ấy thì anh ấy chắc chắn sẽ giải thích được.

Biện pháp ẩn dụ (metaphor)

Ẩn dụ là biện pháp tu từ được sử dụng để đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác. Tương tự như phép so sánh, hai đối tượng này là khác nhau. Tuy nhiên, chúng được đối chiếu với nhau qua cách nói: Cái này là cái kia. Những từ ngữ giúp người học nhận biết phép ẩn dụ là những động từ to be như “is”, “are”, “was”, “were”.

Ví dụ 1:

My supervisor refused to let me have Saturday off to go to my family reunion. Her heart is a stone! (Người quản lý của tôi từ chối cho tôi nghỉ ngày thứ bảy để đi họp mặt gia đình. Cô ấy có một trái tim sắt đá!)

Trong ví dụ trên, tác giả đã sử dụng phép ẩn dụ để đối chiếu hai đối tượng là “her heart” (trái tim của cô ấy) và “a stone” (hòn đá). Mục đích của phép tu từ này là để nhấn mạnh: người quản lý của tôi rất kiên quyết, cô ấy không cảm thông cho tôi và không cho phép tôi nghỉ làm. Hai đối tượng này hoàn toàn khác nhau: trái tim không bao giờ có thể là hòn đá. Tuy nhiên, để hiểu chính xác phép ẩn dụ này, người học cần liên tưởng đến một điểm tương đồng giữa hai đối tượng: hòn đá cứng (về mặt vật lý) còn người quản lý thì cứng rắn, không thể lay chuyển (về mặt tính cách).

Ví dụ 2:

I love you very much. You are my sunshine. (Anh yêu em rất nhiều. Em là ánh nắng của anh.)

Trong ví dụ trên, đối tượng “you” (em) được đặt trong phép ẩn dụ cùng với đối tượng “my sunshine” (ánh nắng của anh). Em là con người nhưng lại được tác giả ví von với ánh nắng, chứng tỏ ngụ ý mà tác giả muốn truyền tải là: em rất quan trọng, là người không thể thiếu đối với anh, giống như việc con người không thể sống được nếu thiếu ánh sáng. Vậy để hiểu được phép ẩn dụ, người học cần lưu ý rằng: không nên chỉ tập trung vào nghĩa thực của từ ngữ mà cần liên tưởng đến sự tương đồng giữa các đối tượng được đề cập trong câu.

Sự tương đồng và khác biệt giữa phép so sánh và phép ẩn dụ:

Giống nhau

Câu văn có hai đối tượng. Cả hai đều được đặt trong sự tương đồng với nhau.

Khác nhau

So sánh: Đối tượng này giống như đối tượng kia (like, as)

Ví dụ:

John is really good at Math. He is as fast as a calculator. (John rất giỏi Toán. Anh ấy tính nhanh như một cái máy tính.)

Ẩn dụ: Đối tượng này là đối tượng kia (is, are, was, were)

Ví dụ:

John is really good at Math. He is a calculator! (John rất giỏi Toán. Anh ấy giống cái máy tính vậy!)

Mỗi câu sử dụng một phép tu từ khác nhau nhưng cả hai đều truyền tải một thông tin là John học toán rất xuất sắc.

Biện pháp tu từ nói quá (hyperbole)

Nói quá (hay phóng đại) là biện pháp tu từ được sử dụng nhằm nhấn mạnh, tạo điểm nhấn cho một sự vật, sự việc nào đó. Nói quá không phải là nói sai, nói dối về một sự việc nào đó mà chỉ nhằm mục đích tăng sức biểu cảm và độ ấn tượng cho câu văn hay câu nói.

Ví dụ 1:

If I have to type one more paper this week, my fingers will fall off! (Nếu tôi phải đánh máy thêm bất cứ một bài viết nào nữa vào tuần này, mấy ngón tay của tôi sẽ rời ra mất!)

Trong ví dụ trên, sự việc đã được tác giả phóng đại so với thực tế vì không ai có thể đánh máy nhiều tới mức ngón tay sẽ rời ra. Để hiểu chính xác ý nghĩa của phép phóng đại này, người học cần nhớ rằng mục đích của nó là để gây ấn tượng và tăng biểu cảm. Vì thế, ý của tác giả có thể được hiểu như sau: tôi đã phải đánh máy quá nhiều bài viết rồi, tôi đã rất chán và không muốn đánh máy thêm bất kì bài nào nữa.

Ví dụ 2:

(Nếu tôi sống ở Hawaii, tôi sẽ đi biển và dành 24 giờ một ngày để lướt sóng!)

Trong ví dụ trên, người học có thể hiểu dụng ý mà tác giả muốn truyền tải là: tôi rất thích lướt sóng và tôi sẽ dành nhiều thời gian nhất có thể để làm việc này. Thực tế là một người phải thực hiện rất nhiều hoạt động một ngày nên không thể dành toàn bộ thời gian 24 tiếng cho mỗi việc lướt sóng.

Biện pháp nhân hoá (personification)

Nhân hoá là biện pháp tu từ trong đó một sự vật hoặc con vật được mô tả bằng những đặc điểm, tính chất, hành động của con người. Biện pháp này giúp các sự vật hoặc con vật được đề cập trong câu trở nên gần gũi, sinh động, và hấp dẫn hơn đối với người nghe hay người đọc.

Ví dụ 1:

The vending machine swallowed my money and then refused to give me my coffee. (Cái máy bán hàng tự động nuốt tiền của tôi nhưng lại từ chối đưa tôi cà phê.)

Trong ví dụ trên, những động từ như “swallow” (nuốt) và “refuse” (từ chối) diễn tả những hành động của con người. “Vending machine” (máy bán hàng tự động) là một vật vô tri, vô giác, nó không thể nuốt hay từ chối ai đó như con người. Tuy nhiên, ý của tác giả là: cái máy nhận tiền của tôi vào mà không làm được cà phê, hay nói cách khác, cái máy bán hàng đã bị hỏng, không còn hoạt động được nữa.

Ví dụ 2:

The letters are dancing on the page before my tired eyes. (Những con chữ đang nhảy múa trên trang giấy ngay trước đôi mắt mệt mỏi của tôi.)

Ở ví dụ này, đối tượng “the letters” (những con chữ) được gán cho hành động của con người “dance” (nhảy múa) – trong thực tế, chữ không bao giờ có thể nhảy múa như con người. Để hiểu được ý nghĩa của câu này, người học cần liên tưởng phong phú hơn: vì mắt tôi quá mỏi nên nhìn thấy chữ lên chữ xuống, không còn thấy rõ nữa.

Biện pháp tu từ hoán dụ (metonymy)

Ví dụ 1:

The ham sandwich in the next booth is waiting for his bill! (Cái bánh kẹp thịt ở quầy tiếp theo đang chờ để thanh toán tiền kìa!)

Trong ví dụ trên, đối tượng “the ham sandwich” (cái bánh kẹp thịt) là một vật vô tri, vô giác, không thể thực hiện hành động như một con người. Người học có thể hiểu rằng: người mà đã gọi cái bánh kẹp thịt đang chờ để được tính tiền. Người học cũng cần liên tưởng tới một hoàn cảnh cụ thể: người nói có thể là người phục vụ, làm việc ở một nhà hàng hay quán ăn. Người này có thể không biết tên các khách hàng của mình nhưng lại nắm rõ khách gọi những đồ ăn gì. Chính vì hiểu rằng có một mối quan hệ mật thiết giữa cái bánh và khách hàng đã gọi cái bánh, nên người phục vụ đã đề cập đến khách trong câu nói của mình bằng thứ mà anh ta đã gọi.

Ví dụ 2:

(Chúng tôi thích xem Hitchcock nhiều hơn Spielberg)

Kết luận

Trần Ngọc Diệp