Top 6 # Các Biện Pháp Xã Hội Hóa Giáo Dục Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Một Số Biện Pháp Thực Hiện Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục

Thực tế cho thấy tại trường Mẫu giáo tôi đang công tác, nói về cơ sở vật chất thật sự thiếu thốn quá nhiều so với trường bạn, thấm trí không bằng cả với những trường mới thành lập những năm gần đây. Chính vì vậy đã làm tôi nảy sinh chọn đề tài này, với tôi chọn đề tài ” Xã hội hóa giáo dục” thật sự khó vì chưa có kinh nghiệm và không biết mình có làm được không, hay chỉ là lý thuyết, nhiều đêm trăn trở, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu, để thử thách mình, đề tài này để hoàn thiện và đi đến thành công thực sự phải được nâng cấp trong nhiều năm liên tục.

Vậy tôi rất mong hội đồng khoa học góp ý, xây dựng giúp tôi để tôi thực hiện những chặng đường tiếp theo về công tác xã hội hóa giáo dục của trường Mẫu giáo Phú Lộc từng bước ngang tầm với trường bạn.

Như chúng ta đã biết, xã hội hóa giáo dục là huy động và tổ chức nguồn lực của toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo phong trào mọi người cùng học tập, xây dựng cả nước thành một xã hội học tập dể mọi người dân cùng được hưởng thụ các thành quả do giáo dục đem lại.

Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu; nhiều dự án đã tập trung để đầu tư cho giáo dục, làm cho cơ sở vật chất của ngành giáo dục ngày một thay đổi, đặc biệt là bậc học mầm non đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hàng đầu, nhiều trường học còn học chung với tiểu học đã được tách trường mầm non, phòng học mượn thôn xóm, tạm bợ được thay thế bằng những phòng học khang trang, với những bộ đồ chơi, đồ dùng hấp dẫn trẻ giúp trẻ yêu thích đến trường.

Tuy nhiên, khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp thì việc huy động của nhân dân, của toàn xã hội để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là rất cần thiết.

Để làm tốt công việc này, cần có sự chung tay góp sức của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp nhà trường có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất làm thay đổi bộ mặt của nhà trường, đồng thời năng cao chất lượng giáo dục, giúp uy tín của nhà trường được nâng lên. Song, làm sao để có biện pháp tuyên truyền huy động phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết và lòng tự nguyện, làm sao để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là điều tôi trăn trở.

Từ đó tôi đã nghiên cứu những đặc thù của đơn vị, áp dụng tìm giải pháp và phối hợp thực hiện để đạt được kế hoạch đề ra cho công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất tại trường Mẫu giáo.

Những năm gần đây công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và đơn vị nhà trường nói riêng đã từng bước đạt được kết quả cũng đáng ghi nhận. Nhận thức chung về giáo dục – đào tạo được nâng lên, huy động sự tham gia đóng góp nhân lực, tài lực, vật chất cho giáo dục,…Từ đó bộ mặt của nhà trường có nhiều khởi sắc, thu hút được sự quan tâm chăm lo cho sự phát triển, đầu tư để ngày càng khang trang, đầy đủ hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo.

Tuy nhiên, công tác xã hội hóa giáo dục ở đơn vị vẫn chưa phát huy một cách toàn diện sự tham gia của toàn thể cộng đồng, mỗi người dân, công tác tuyên truyền cả bề rộng lẫn chiều sâu chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Còn một bộ phận gia đình cha mẹ học sinh có tư tưởng giao khoán chuyện dạy dỗ, giáo dục con cái cho thầy cô, nhà trường, thờ ơ đến các hoạt động giáo dục, nhận thức rất hạn chế so với sự phát triển giáo dục trong tình hình mới.

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, muốn phát triển nhà trường nhanh và bền vững phải ra sức làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, khi và chỉ khi mọi người dân, mọi gia đình trên địa bàn quản lý nhận thức sâu sắc về giáo dục, cùng nhau chăm lo, hiến kế để trường học phát triển, tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành với tinh thần tự nguyện, tâm huyết nhất, khi ấy nhà trường mới là chỗ dựa đáng tin cậy của cộng đồng, góp phần giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, công dân hữu ích cho xã hội, địa phương sau này.

Bản thân tôi, một hiệu phó trẻ mới được bổ nhiệm từ tháng 12 năm 2013, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, mặc dù thế khi được điều động về trường Mẫu giáo Phú Lộc công tác được Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ Hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất, với thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường tôi luôn trăn trở về việc làm thế nào để có được một ngôi trường khang trang, đảm bảo về cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu dạy và học của nhà trường trong xu thế hiện nay.Tôi thiết nghĩ, trong khi ngân sách chi cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn huy động vật chất từ cha mẹ học sinh, tổ chức xã hội đem lại cho con em họ môi trường giáo dục tốt. Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác xã hội hóa giáo dục thì con em của chúng ta được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Chính vì thế, là một cán bộ quản lý nhà trường tôi nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục nên mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục” để cùng chia sẻ, học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, các đơn vị thực hiện tốt công tác xã hội hóa.

Công tác tuyên truyền cần duy trì thường xuyên, đa dạng. Yêu cầu của công tác tuyên truyền phải cụ thể, vận động mọi lực lượng xã hội, mọi người dân cùng tham gia với nguyên tắc “lợi ích”, mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của hai phía: nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều tìm thấy lợi ích chung của cá nhân và tập thể.

* Kế hoạch hóa công tác xã hội hóa giáo dục:

Kế hoạch hoá là một trong bốn chức năng quản lý và là một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người đảm nhiệm công tác tham mưu về cơ sở vật chất. Kế hoạch xã hội hoá cần được xây dựng trên một số yếu tố sau:

Mục tiêu huy động là gì?

Đối tượng nào?

Phân công ai là vai trò chủ thể huy động?

Từ đó, tham mưu cho Hiệu trưởng xây dựng công tác xã hội hoá giáo dục cho phù hợp với thực tế của đơn vị. Công tác tham mưu của tôi thận thuận lợi đã được hiệu trưởng ủy quyền giao nhiệm vụ đảm nhiệm công tác này luôn. Phân công một số thành viên trực tiếp huy động phải là người hiểu rõ nguyên tắc của công tác xã hội hoá giáo dục, có kỹ năng giao tiếp tốt, lời nói có tính thuyết phục cao. Chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp cụ thể. Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối tượng tham gia xã hội hoá giáo dục tuy ít nhưng lại cho những kết quả bất ngờ nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết đột phá vào các bước phát triển quan trọng có thể làm thay đổi chất lượng giáo dục. Việc làm tốt chức năng này sẽ mang đến những thành công ngay cả thời điểm khó khăn nhất.

* Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương:

Được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ trọng trách là người lên kế hoạch cụ thể và chủ động đề xuất công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường với lãnh đạo địa phương. Mỗi lần được bố trí làm việc phải chuẩn bị kỹ nội dung trình bày một cách toàn diện, trọng tâm, tránh tham mưu lặt vặt theo vụ việc. Sau khi được lãnh đạo địa phương chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo ngay. Tạo nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất nhà trường, gặp gỡ giáo viên, để có dịp cấp uỷ, chính quyền địa phương hiểu rõ nhà trường hơn và cũng là thời điểm để nhà trường xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những vấn đề ngoài tầm tay của nhà trường.

Mỗi lần đề xuất một chủ trương gì về giáo dục ở địa phương đều phải tham mưu cụ thể các biện pháp thực hiện. Nhà trường thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động giáo dục của đơn vị,…) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương.

* Tạo uy tín của nhà trường với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương thông qua việc khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường:

Ghi nhận, tiếp thu ý kiến của phụ huynh học sinh, lắng nghe những mặt tồn tại và cố gắng khắc phục. Phải tạo lập uy tín bằng chính nội lực của nhà trường, từ lãnh đạo cho đến cán bộ giáo viên, nhân viên đều xác định nhiệm vụ của mình để phấn đấu và đạt hiệu quả công việc ngày càng cao, quan tâm đến chất lượng giáo dục, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, thường xuyên tự bồi dưỡng để làm tốt vai trò đầu mối của mình trong môi trường xã hội địa phương. Lãnh đạo gương mẫu luôn là tấm gương sáng, nói đi đôi với làm, có uy tín, có năng lực là yếu tố thúc đẩy thường xuyên cho sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục.

Khi tôi mới về nhận nhiệm vụ tại trường Mẫu giáo Phú Lộc, Nhiệm vụ đầu tiên cần phải làm ngay là tập trung cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được ăn ở tại trường đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trẻ có một môi trường sạch sẽ tham gia hoạt động nhằm phát triển toàn diện được duy trì bền vững trong nhà trường… Song song với nhiệm vụ đó, tôi đã vận động những phụ huynh, thôn xóm. UBND xã để hỗ trợ về vật chất.

Mỗi cô giáo phải tạo uy tín cho mình bằng chất lượng giáo dục, tạo cho trẻ có một môi trường học tập, vui chơi thoải mái, trẻ ham thích đến trường, coi mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính con đẻ của mình, yêu thương chăm sóc, nuôi dạy trẻ bằng cả tình thương, lương tâm và trách nhiệm để phụ huynh tin tưởng và yên tâm khi gửi con em học tại trường. Nhà trường phải xác định: phụ huynh học sinh sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của miễn sao con em họ được học hành, vui chơi khi đến trường đúng với mục tiêu giáo dục mầm non đề ra, vui chơi ở tuổi Mẫu giáo là hoạt động chủ đạo”

Giáo viên có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm cũng góp phần tạo uy tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường.

Nhà trường chú trọng việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh thông qua sổ bé ngoan hàng tháng. Tìm hiểu nguyện vọng của phụ huynh, chia sẻ với họ về sự phát triển tâm sinh lý ở lứa tuổi mầm non để phụ huynh cùng phối hợp chăm sóc, dạy trẻ theo khoa học. Đưa ra những biện pháp cụ thể đề nghị gia đình và nhà trường cùng thực hiện đồng bộ để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.

Mặt khác, nhà trường luôn tập trung công tác phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng tham gia công tác xã hội hóa giáo dục được triển khai có hiệu quả, Cụ thể:

-Năm học 2018 – 2019 hội phụ huynh đã kết hợp tham gia tổng vệ sinh trường lớp sanh, sạch đẹp.

– Hội phụ huynh đã tham gia đóng góp ngày công sơn sửa cổng trường, làm bảng hiệu cổng trường, mắc loa đài cho học sinh thể dục sáng…

– Năm học 2019-2020 Hội phụ huynh đã tham gia đóng góp ngày công san mặt bằng sân trường, lau chùi, sơn sửa xích đu, cầu trượt cho trẻ chơi.

– Phụ huynh đã tự nguyện đóng góp xây dựng 200m2 sân trường và một lối đường đi từ lớp học ra nhà vệ sinh của trẻ.

– Trang thiết bị phục vụ cho trẻ ăn ở tại trường đã được sắm sửa đầy đủ và đảm bảo an toàn ấm về mùa đông, mát về mùa hè

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo sớm cho chủ trương xây dựng tường rào do phụ huynh dóng góp trên tinh thần tự nguyện có đến đâu làm đến đó.

Tập thể nhà trường luôn đạt danh hiệu đơn vị văn hóa cấp huyện

Tham gia các hội thi đều mang về thành tích cao và tham gia các phong trào phát động của cấp trên phát động.

Ví dụ: Tham gia hội thi văn nghệ của ngành giáo dục đạt giải nhất toàn đoàn…

Bên cạnh đó, phải công khai minh bạch các khoản thu, chi theo đúng công văn hướng dẫn các khoản thu huy động, tự nguyện, thực hiện theo nguyên tắc, dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra, tuyệt đối không để phụ huynh học sinh hiểu lầm hay nghi ngờ về các khoản đóng góp của họ, phải có kế hoạch, dự toán, thu, chi cụ thể, rõ ràng, chi tiết, phải giải thích kịp thời khi có thắc mắc hiểu chưa rõ ở phía phụ huynh. Luôn lắng nghe, xin lỗi những việc chưa làm tốt và phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh, kết hợp xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể có hiệu quả cao để từng bước sử dụng các nguồn thu từ xã hội hóa, tạo được nét thay đổi, nổi bật cho nhà trường.

* Phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh, của Phụ huynh học sinh và mạnh thường quân trong và ngoài địa bàn:

Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức họp phụ huynh học sinh, đề nghị phụ huynh chọn lựa được Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp là những người có uy tín có thể chung tay cùng xây dựng nhà trường, là những người phối kết hợp tốt nhất trong việc thực hiện thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường để cùng giáo dục trẻ một cách toàn diện

Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,… đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó phải nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của phụ huynh.

Tận dụng vai trò của Phụ huynh học sinh – đội ngũ các nhà “tư vấn tự nguyện” để làm công tác xã hội hoá giáo dục.

Đây cũng là một “nghệ thuật” của người nhận nhiệm vụ được giao như tôi, tôi đã tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh toàn trường và nhà trường để có sự tác động hiệu quả. Với tâm huyết của nghề biết dựa vào uy tín và tiếng nói của Ban đại diện cha mẹ học sinh để tuyên truyền, vận động vì giữa họ luôn có tiếng nói chung, có cùng một nguyện vọng và mang tính khách quan.

Nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mà đến nay trường đã có một khuôn viên vui chơi sạch sẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia thể dục sáng và hoạt động ngoài trời, thể dục và các hoạt động vui chơi tự do theo ý thích của trẻ, trẻ được hoạt động trên sân trường một cách thoải mái…

Qua hơn một năm áp dụng các biện pháp tiến hành công tác xã hội hóa giáo dục (từ năm 2018 đến năm 2020), nhà trường đã vận động các nguồn lực từ địa phương với tinh thần chủ động, thực hiện theo mục tiêu cụ thể đã đề ra, các thành phần tham gia công tác này được mở rộng, nguồn đóng góp ngày càng tích cực hơn, cụ thể:

Hơn một năm qua phát huy công tác xã hội hóa giáo dục, mọi lực lượng xã hội cùng tham gia làm giáo dục, nên bước đầu đã tháo gỡ được khó khăn, tạo ra môi trường thuận lợi nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học.

Sự đồng thuận của toàn xã hội đối với các hoạt động nhà trường rất rõ nét, khi được thống nhất, triển khai đều nhận được sự đồng tình, hưởng ứng mạnh mẽ, duy trì được hoạt động thường xuyên, lâu dài.

Tuy kết quả mang lại đang còn nhỏ bé nhưng đã mở đầu cho bước đi tiếp theo cho những năm học tới, với thành công nhỏ bé ban đầu và quyết tâm trao đổi cùng các độc giả tôi tin tưởng rằng chặng đường tiếp theo cho đề tài sẽ là một bước đột phá khởi sắc cho trường Mẫu giáo Phú Lộc thân yêu, về cơ sở vật chất ngày một khang trang, phụ huynh yên tâm gửi con em đến trường, công tác phối hợp tuyên truyền ngày một sâu rộng. Nhờ đó, mà công tác tuyển sinh đầu năm có phần khởi sắc, phụ huynh phấn khởi, yên tâm khi gởi con em vào trường, học sinh vui vẻ đến trường.

Phong trào học tập ngày càng được chú trọng và đạt nhiều thành tích đáng khen.

Mặc dù đây là những giải pháp xã hội hóa giáo dục ở đơn vị mang tính riêng biệt áp dụng cho thực tiễn nhà trường.

Nhà trường tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động các nguồn lực đầu tư cho sự phát triển trong thời gian tiếp theo.

Định hướng nội dung, biện pháp tiến hành trong từng năm mang tính tập trung không dàn trải, có tính khả thi để tranh thủ sự đồng thuận của cả cộng đồng trong triển khai thực hiện.

Vận dụng vào thực tiễn vận động cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm, vào công tác xã hội hóa giáo dục của đơn vị trường mình.

Đúng như kế hoạch đã xây dựng cho chiến lược lâu dài của nhà trường. Xã hội hóa giáo dục là một việc làm cần thiết cần đẩy mạnh hơn nữa, làm cho cuộc vận động này được tiến hành sâu rộng, xuyên suốt trong các hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức, thống nhất về tư tưởng trong các lực lượng xã hội, các tầng lớp nhân dân góp phần đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về xã hội hóa giáo dục đi vào cuộc sống xã hội. Thực tiễn đã chứng minh nơi nào có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, quản lý và điều hành của Nhà nước, Hội khuyến học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh,… được củng cố và hoạt động tốt, sự đồng thuận của Ban ngành đoàn thể, cộng đồng dân cư thì nới đó có phong trào xã hội hóa giáo dục tốt.

Xác định mục tiêu xã hội hoá giáo dục là xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; tăng cường sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân; huy động nhân lực, vật lực, kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ cho giáo dục, nhà trường đã tập trung xây dựng môi trường giáo dục nền nếp, văn minh trong và ngoài nhà trường thông qua quy chế, nội quy đối với thầy và trò, thông qua các tổ chức Công Đoàn. Hơn một năm trở lại đây, hoạt động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể được ngành chú trọng, tranh thủ sự quan tâm của nhiều cấp, ngành tham gia chăm sóc trẻ ở gia đình và cộng đồng, các hoạt động vui chơi lành mạnh cho các em nhỏ được duy trì.

Làm Sao Thúc Đẩy Xã Hội Hóa Giáo Dục?

GD&TĐ – Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) là con đường quan trọng để thực hiện dân chủ hoá giáo dục, làm cho hệ thống giáo dục từ một thiết chế hành chính thành một thiết chế giáo dục của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đồng thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm thúc đẩy hoạt động xã hội hóa nói chung và XHHGD nói riêng. Hành lang pháp lý về XHHGD cũng từng bước được hoàn thiện, nhằm tạo thuận lợi, ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển giáo dục.

Thực tế triển khai chính sách XHH đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Theo đó, thu hút được một nguồn lực đáng kể của xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá góp phần nâng cao chất lượng và phát triển GD-ĐT.

Với những chủ trương đúng đắn về huy động nguồn lực, tạo điều kiện cho tư nhân đầu tư vào giáo dục đã góp phần đưa giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập trong những năm qua đạt được những kết quả nhất định.

Tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp được nâng lên, phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách…

Các bộ, ngành, cơ sở giáo dục chưa có ý thức về việc vận động, huy động nguồn lực để phát triển giáo dục. Cách làm và thực hiện chính sách chưa làm cho nhà đầu tư tin tưởng vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực huy động từ công tác XHH.

Người dân chưa hiểu rõ quy trình, trình tự thủ tục huy động XHH, các cơ quan quản lý Nhà nước chưa triển khai, hướng dẫn và giám sát việc thực thi các chính sách. Còn thiếu các chính sách ưu đãi chuyên biệt dành cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực GD-ĐT…

Để các chính sách đi vào cuộc sống trong điều kiện khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà nước cho giáo dục còn nhiều khó khăn, quá trình đổi mới đất nước đã và đang đặt ra nhiều thách thức cho việc đổi mới GD-ĐT, điều đó đòi hỏi cần phải có kinh phí bổ sung để đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy, trang bị thêm phương tiện, thiết bị, công nghệ dạy học mới.

Vì vậy, để thúc đẩy hoạt động XHHGD, huy động tối đa nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đầu tư phát triển GD-ĐT, chúng ta cần thực hiện có hiệu quả hệ thống những chủ trương, đường lối đã được Đảng và Nhà nước triển khai trong thời gian qua.

Đồng thời, điều chỉnh những chính sách phù hợp, hoàn thiện các văn bản, chính sách, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.

Trách nhiệm của các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương cần phổ biến và tuyên truyền giải thích rộng rãi, vận động cho nhân dân, toàn xã hội hiểu đúng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về XHHGD.

Các đơn vị giáo dục phải hiểu đúng quy định, quy trình và bản chất XHHGD để tránh hiểu nhầm và phát sinh những hiện tượng tiêu cực. Có như vậy mới nhận được sự đồng thuận của toàn xã hội, từ đó thu được kết quả tốt cho ngành Giáo dục và khi đó chính sách XHHGD mới thực sự đi vào cuộc sống.

Xã Hội Học Giáo Dục

ĐỐI TƯỢNG – CƠ CẤU CỦA XÃ HỘI HỌC GIÁO DỤC1. Khái niệm XHHKhoa học nghiên cứu quy luật của sự hình thành, vận động, biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã hội.XHH nghiên cứu:Con người tác động và cải biến xã hội ntnXã hội tác động đến hành vi và biến đổi con người XHH quan tâm tới các câu hỏi:Cái gì gắn kết các cá nhânTại sao cá nhân lại hành động như thếTại sao lại phân hóa giầu nghèoTại sao lại có mâu thuẫn xã hộiXã hội đã biến đổi như thế nàoXã hội biến đổi con người như thế nào

Một sô lý thuyết XHH hiện đạiThuyết mâu thuẫnKarl Marx: Mâu thuẫn cơ bản trong xh là mâu thuẫn lợi ích bắt nguồn từ phân hóa xã hội.Các luận điểm gốc:Xã hội bị phân chia thành các nhóm đối lậpMâu thuẫn bắt nguồn từ bất bình đẳng, từ phân công lao động và vai trò trong hệ thống kinh tế.Mẫu thuẫn cũng bắt nguồn từ những yếu tố phi kinh tế (quyền lực, văn hóa, tôn giáo…)Mâu thuẫn gặp ở khắp mọi nơi.Các nhóm xh luôn cạnh tranh vì kinh tế, quyền lực, địa vịGiai tầng nào nắm kinh tế thì thống trị nhóm khác về văn hóa, tư tưởngĐộng lực biến đổi xã hội là đấu tranh giai cấpHướng vận dụng trong nghiên cứu giáo dụcXem xét giáo dục trong mối quan hệ XH – Con người.Mâu thuẫn giữa khả năng thực tế của giáo dục và nhu cầu đào tạoVấn đề bất công bằng trong giáo dụcGiáo dục phản ánh bất bình đẳng và các yếu tố gây ra.

Thuyết chức năngH.Spencer: Luận điểm gốcXã hội là 1 hệ thống, gồm nhiều bộ phận và mỗi bộ phận thực hiện 1 số chức năng riêng biệtChức năng là 1 nhiệm vụ mà một bộ phận xh phải thực hiện để đảm bảo tồn tại xhPhi chức năng là vai trò gây cản trở xã hộiHệ thống xã hội tồn tại bình thường khi còn thực hiện chức năng, sẽ là bất bình thường khi thực hiện phi chức năng

Chức năng của bộ phận xã hội được xác định vởi nhu cầu của cả hệ thống.Sự trật tự xã hội và thống nhất của hệ thống phụ thuộc vào sự tích hợp chức năng và đồng thuận giá trị.Hành vi cá nhân bị quy định bởi vị thế, vai trò trong hệ thốngQuá trình xã hội hóa giúp cá nhân hội nhập với hệ thống thiết chếSự biến đổi xã hội tuân theo quy luật sự thích ứng với môi trường

N/c mối quan hệ tác động qua lại giữa hệ thống giáo dục với xã hội.Xã hội với vai trò tạo dựng hệ thống giáo dụcGiáo dục tác động trở lại xã hội, tạo ra biến đổi xã hộiGiáo dục có vai trò gì đối với sự phân hóa xã hội và phân tầng xã hộiCấu trúc xã hội (phân hóa giầu nghèo) có tác động gì đến bất bình đẳng xã hộiLàm thế nào để giáo dục góp phần xóa đói giảng nghèoBất bình đẳng trong học tập giữa nam và nữ

III. Nhiệm vụ của XHH giáo dụcXét mức độ nhận thức xã hội hoá giáo dục gồm các lĩnh vực sau:Nhiệm vụ nghiên cứu lý luậnNhiệm vụ nghiên cứu thực tiễnNhiệm vụ nghiên cứu thực nghiệmXét ở góc độ đối tượng nghiên cứu:Mức độ vĩ mô: Giáo dục trong mqh với đời sống…Mức độ vi mô: Giáo dục với người đi học1. phương pháp nghiên cứu lý luận2. phương pháp thu thập và phân tích thông tin2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:Nghiên cứu những tài liệu được thu thập trên cơ sở thống kê các chỉ báo trong hoạt động giáo dục.Các loại tài liệu thứ cấp:Tài liệu thống kê giáo dục (niên giám thống kê)Trình độ dân sốSố dân làm việc trong nền kinh tếTrình độ học vấnCác nghiên cứu độc lập của các nhà XHHBài báo, hội thảo khoa học về giáo dụcNghị quyết, quan điểm của giai cấp cầm quyền về chính sách giáo dục2. Phương pháp điều tra xhh giáo dụcPhương pháp thu thập thông tin có định hướng.Điều tra bằng bảng hỏiĐiều tra bằng bảng phỏng vấn sâuĐiều tra bằng quan sát có định hướng3. Phương pháp thống kê toán họcSử dụng các phép tình toán mối quan hệ (tương quan, hồi quy…)Góc độ mâu thuẫnMối tương tác giữa cấu trúc xã hội và sự phân hoá trong giáo dụcMối tương tác giữa giáo dục về sản xuất xã hộiSự tiếp cận và kiểm soát xã hội đối với giáo dục và các nguồn lực của giáo dụcVai trò của giáo dục đối với biến đổi xã hội.Góc độ chức năngChức năng giáo dục của các hệ thống xã hộiVai trò của những cải cách xã hộiCác yêu cầu xã hội đối với đổi mới hệ thống giáo dụcVai trò giáo dục đối với sự ổn định và trật tự.Góc độ giớiVai trò và vị trí của phụ nữ và nam giới trong tiếp cận và kiểm soát giáo dụcVai trò của giáo dục trong sự phân công lao động trong xã hội theo giới.Vấn đề công bằng và bất bình đẳng.

HỆ THỐNG XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC

1. Hệ thống xã hội1.1. Xã hội là gì?Cộng đồng ngườiSống trên cùng 1 lãnh thổCó chung nền văn hóaChung 1 phương thức sản xuất và sinh hoạtSử dụng trung ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viếtCùng tương tác, có mối quan hệ qua lại dựa trên những chuẩn mực và nguyên tắc chính thức hoặc phi chính thứcCác quan niệm khác nhau về hệ thống xã hộiThuyết mâu thuẫn:Là hệ thống các giai cấp có mâu thuẫn với nhauvề kinh tế và những lợi íchGiai cấp thống trị dùng giáo dục để làm công cụ củng cố địa vị và cấu trúc xã hội.Hệ thống giáo dục phụ thuộc vào hệ thống kinh tếThuyết chức năngXH là 1 hệ thống gồm nhiều thiết chếGiáo dục là 1 thiết chế xã hội thực hiện chức năng truyền đạt KN cho cá nhânThuyết hệ thốngLà tập hợp các quan hệ xh được tổ chức thành khuôn mẫuCấu trúc xh là tập hợp các quy tắc và các nguồn lực mà con người sử dụngGiáo dục quan hệ hữu cơ với các mặt của xhGiáo dục có chức năng duy trì trật tự xã hộiCủng cố khuôn mẫu và chuẩn mựcXã hội hóa cá nhân, xác định chuẩn mực và vai trò.1.2. Hệ thống giáo dụcLà 1 tiểu hệ thống trong tổng thể xã hộiThực hiện chức năng duy trì tồn tại và vận động của xhQuy luật vận động bị chi phối quy luật xã hộiNền kinh tế nào thì nền giáo dục ấyBị quy định bởi hệ thống chính trịCó chức năng xã hội hóa cá nhân

2. Lược sử hệ thống giáo dục Việt Nam2.1. Giáo dục trong thời kỳ Bắc thuộc111 trước CN – 938Chế độ giáo dục sĩ tộcĐào tạo con em quan lạiChế độ khoa cử – đặt học vị tiến sĩ (Đời nhà Đường)ở VN có giáo dục tiểu học (dưới 15) và giáo dục cho người trên 15 (để phục vụ thi cử)Một bộ phận nhỏ người Việt được đi học2.2. Giáo dục thời phong kiến (939 – 1858)939 – 965: Triều đại nhà Ngô, Nhà Đinh (968 – 980); Tiền Lê (980 – 1009): Có một số trường dành cho người ViệtNhà Lý (1009 – 1025)Giáo dục được tập trung ở Thăng Long1070 Thành lập Quốc tử giámĐào tọa con em hoàng tộc1075 tuyển được người đứng đầu1086 mở khoa thi để tuyển vào hàn lâm viện1397, Vua Trần mở các trường công ở các huyện, 1399 Hồ quý Ly mở trường sơ cấp ở các phủ huyện và được hỗ trợ kinh phí.

Đặc trưng:Đã tồn tại trường công, trường tư thụcNội dung giáo dục là các môn thuộc chữ nghĩa và lễ giáoPhương pháp dạy học chủ yếu là bình chú, học thuộcChủ yếu học thuộcHọc trò thụ độngBài tập củng cố trí nhớNguồn gốcXH phong kiến không khuyến khích phê phánXh muốn sự phục tùng tuyệt đối vào trật tự đã có.

2.3. Giáo dục thời kỳ Pháp thuộc1858 – 1919: Duy trì giáo dục phong kiến1919 bãi bỏ kỳ thiĐóng cửa các trường dạy hán ngữChế độ thi cử nho học bỉ bãi bỏÁp dụng mô hình giáo dục kiểu PhápĐào tạo tinh hoa phục vụ bộ máy nhà nướcCơ cấu giáo dụcTiểu học (ở một số ít xã đông dân)Cao đẳng tiểu học (ở các thành phố lớn)Trung học và đại học (3 trường Hà Nội, Huế, Sài Gòn)Đặc trưng:Mô hình giáo dục hình tháp bẹtĐào tạo tinh hoa dành cho thiểu sốChỉ đào tạo 3% dân sốTỷ lệ học sinh trung học thấp (100 học sinh tiểu học, có 2 được học trung học)Nguồn gốcDuy trì chính sách ngu dânĐào tạo nhân tài phục vụ bộ máy đô hộ

2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân

Một số lỗi hệ thống trong hệ thống giáo dục VNMô hình giáo dục hình chóp tỏ ra thiếu hiệu quả.Đầu tư hạn chế cho giáo dục mầm nonHệ thống trường THPT dân lập mở tràn lanHệ thống các trường ĐH phục vụ cho số đông người giầu, khá giả. Có sự thiên vị của chính sách giáo dục với người giầu có, khá giả.Bất bình đẳng trong đầu tư giáo dục ở các vùng miềnBất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong hệ thống giáo dụcThiếu sự gắn kết giữa các hệ thống giáo dục nhà trường và các hình thức giáo dục.Hệ thống GD tác rời hệ thống xã hội, phục vụ không hiệu quả nhu cầu xh.Mâu thuẫn giữa hệ thống giáo dục tư và giáo dục công về mục tiêu.4. Hệ thống giáo dục cấp trườnglà một hệ thống xã hội gồm các thành phần khác nhau.Lớp họcCác bộ mônPhòng ban chức năngHọc sinh, giáo viênMối quan hệ được tổ chức thành quan hệ quyền lực và quan hệ chức năng.Sự thăng tiến dựa vào năng lực, phẩm chấtĐánh giá, thưởng phạt dựa vào kết quả hoạt động.Các cách tiếp cận hệ thống nhà trườngThuyết chức năng:Là 1 hệ thống gồm nhiều thiết chếCác chức năng trong nhà trường không đảm bảo sẽ nảy sinh những tổ chức thay thếThực hiện không đúng chức năng của bất kỳ bộ phận có thể cản trở sự tồn tại nhà trường.Đề xuất:Nâng cao tính chuyên nghiệp của các bộ phận chức năngThuyết tương tácLà hệ thống các tương tácQuan trọng nhất là tương tác thày – tròVai trò nhà trườngTạo ra hệ thống giá trị, chuẩn mực, động cơ, khuôn mẫu hành vi học sinh phù hợp với mong muốn của xhSản phẩm giáo dục ảnh hưởng nhiều qua mối tương tác thầy – tròĐề xuất:Tăng cường mối tương tác nhà trường với gia đình, tổ chức xh khácThuyết mâu thuẫn (xung đột)Nhà trường:Là nơi diễn ra các quan hệ lợi ích và cạnh tranh lợi íchLợi ích kỳ vọng giữa học sinh (nhóm đằng sau) với chất lượng giáo dụcLà nơi tạo ra những bất bình đẳng xã hộiĐề xuất:Cần nghiên cứu vai trò nhà nước đối với giáo dục nói chung và giáo dục nhà trường nói riêngCác câu hỏi có thể đặt ra:Ai là người quyết định trong trườngAi là người hưởng lợiHọc sinh đại diện cho giai tầng nào

Chức năng kinh tế:Là chức năng quan trọng nhấtĐảm bảo sự phát triển tối đa năng lực con người trong 1 dạng lao động cụ thể phù hợp với trình độ phát triển của xã hội.Chức năng kinh tế thể hiện ở:Đảm bảo nguồn cung lao động đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực lao động.Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực (mối quan hệ học vấn và năng lực lao động)

Đảm bảo quá trình phân công lao độngNhân tố nâng cao tính tích cực lao động và hiệu quả sản xuất.Đảm bảo nâng cao năng suất lao động.Góp phần tái sản xuất sức lao động.Nâng cao giá trị của lao động và sản phẩm lao độngSinh viên phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và năng suất lao động. Cho ví dụ cụ thể:Muốn tăng năng suất trong lao động thì cần những điều kiện:Khách quanThiết bịMôi trườngChủ quanPhẩm chấtNăng lựcThái độ, tinh thần2. Chức năng phát triển cơ cấu xã hộiGóp phần làm thay đổi cơ cấu xã hội nhằm đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn.Chức năng thể hiện ở:Quản lý sự phát triển cơ cấu xã hội (đào tạo nghề…)Khắc phục những đối lập giữa giai cấp và các nhóm đối lậpCải tạo các nhóm, giai cấpGóp phần dịch chuyển giai cấp, nhóm xã hội3. Chức năng chính trịHệ thống giáo dục gắn chặt với hệ thống chính trịĐảm bảo tính nhất quán về quan điểm, đường lối, hình thức dân chủ trong việc quản lý nhà nước.Tăng cường tính tích cực chính trị của cá nhân trong việc tham gia quản lý nhà nước.Chức năng này thể hiện:Hệ thống giáo dục – đào tạo được tổ chức trên cơ sở đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền.Hệ thống giáo dục phục vụ quyền lợi giai cấp thống trị thông qua giáo dục hướng đến việc giữ gìn, khẳng định sự thống trị của mình.Nội dung giáo dục phù hợp với nhiệm vụ cơ bản trong chính sách xã hội của hệ thống chính trị của đảng cầm quyền.

9. Chức năng đổi mớiThể hiện sự sáng tạo khoa họcCung cấp nền tảng tri thức, kinh nghiệm để thay đổi cái cũ, thực hiện cái mới…Tạo ra động lực cho di động xhCung cấp những tư tưởng tiến bộ, phê phán cái lạc hậu.10. Chức năng chọn lọc:Thực hiện công tác đào tạo và phân luồng trong giáo dụcThực hiện chính sách ganh đuaPhân loại học sinh thể hiện ở việc đánh giá kết quả học tập…Đảm bảo những khả năng cho sự thể hiện một cách hiệu quả nhất tiềm năng

PHÂN HOÁ XÃ HỘI VÀ BÌNH ĐẲNG TRONG GIÁO DỤCKHÁI NIỆM:Là quá trình hình thành cách nhóm xã hội khác nhau về một số đặc điểm, tính chất xh nhất định.CƠ CHẾ VÀ CÁC TÁC ĐỘNGCơ chế tự nhiênSự phân công lao độngTrình độ học vấnĐịa vị xã hộiKhái niệm:Là sự phân hoá xã hội thành các tầng lớp xh khác nhau về vị thế xh trong cấu trúc xã hội.Đặc trưng:Tạo các nhóm có vị thế trên dưới, cao thấp về kinh tế, quyền lực, uy tín xã hội.Cơ chế;Tự nhiênXã hội (gia đình, giáo dục, năng lực, cơ may xã hội…)

1. khái niệm gia đìnhCấu trúc xh, dựa trên hôn nhân, huyết thống và những quan hệ khác để cùng chung sống.2. Vai trò giáo dục của gia đìnhLà môi trường xã hội hóaNơi thỏa mãn nhu cầu học tậpTrang bị kỹ năng sống cho trẻ.Cơ cấu các loại gia đìnhGia đình hạt nhân chiếm tỷ trọng lớnPhần lớn chủ hộ là nam giớiPhụ nữ luôn đóng vai trò giáo dục trẻ emSố lượng con ngày càng ítGiáo dục gia đình phụ thuộc:Quy mô (hạt nhân, mở rộng, số lượng con cái….)Đặc điểm (mức sống, trình độ văn hóa, môi trường sống…)Tính chấtVai trò của gia đình trong giáo dục nhà trường.Đặc điểm giáo dục gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục nhà trường.Điều kiện, hoàn cảnh gia đình ảnh hưởng tới cơ hội và các điều kiện học tập Các kiểu quan hệQuan hệ hợp tácCó sự phối hợp chặt chẽQuan hệ trao đổiGia đình bỏ công sức, tiền bạc để nhận lại sự quan tâm của nhà trường.Quan hệ chuyên mônNhà trường đưa ra lời khuyên đáp ứng nhu cầu học tậpMối quan hệ gia đình, nhà trường dưới tác động cơ chế thị trường.Kiểu mua bán: Xuất hiện thị trường giáo dục (mua bán, trao đổi…)Kiểu đầu tư (gia đình đầu tư tiền bạc, tài chính)Khái niệm vốn con ngườiDùng để chỉ một tập hợp các tri thức và kỹ năng chuyên môn được giáo dục đào tạo.Đầu tư cho giáo dục:Đầu tư cho sự phát triển tương laiĐầu tư càng nhiều càng có cơ hội thu lãi cao (cơ hội việc làm, thu nhập…)Một số quy luật trong đầu tư giáo dụcGia đình đóng vai trò hàng đầu trong phát triển tâm lý, trí tuệ, nhân cách…Trình độ học vấn cha mẹ có ảnh hưởng đến chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻLợi nhuận đầu tư cho trẻ em gái cao hơn trẻ em trai

GIÁO DỤC VÀ XÃ HỘI HÓA1. XÃ HỘI HÓA CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI HÓA XÃ HỘIXã hội hóa:Quá trình biến những hành vi đơn lẻ thành hành vi mang tính xã hộiXem xét ở cấp độ vĩ môXã hội hóa cá nhânBiến cá nhân thành nhân cách (con người xã hội)2. Các giai đoạn xã hội hóa cá nhânGiai đoạn trước khi đến trườngHình thành những hiểu biết, kỹ năng cần thiết để đến trườngChủ yếu hình thành trong gia đìnhVài trò và hành vi người lớn ảnh hưởng mạnh mẽGiai đoạn đi họcGiáo dục nhà trường đóng vai trò chủ yếuGiai đoạn lao độngXHH chủ yếu diễn ra nơi làm việcGiai đoạn sau lao độngXHH ở ngoài cấu trúc nghề nghiệp, học tập để thích nghi3. Một số chức năng của xhh giáo dục

Hoạt Động Xã Hội Hóa Giáo Dục Xây Dựng Xã Hội Học Tập Ở Trường Thcs Baithuhoachgiuhangthcsthu Docx

2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp .

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Giáo dục luôn là trung tâm của đời sống xã hội, nó quyết định tương lai của mỗi người, của cả xã hội. Việc cải cách giáo dục và xã hội hoá giáo dục là một trong những giải pháp quan trọng nhất để thúc đẩy xã hội phát triển. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục là nội dung quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công tác giáo dục, nhiều người, nhiều nhà trường đã nghiên cứu và những giải pháp cho chương trình xã hội hoá giáo dục, đã có những thành công nhất định. Trong thời đại hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế của kinh tế Việt Nam quan điểm về xã hội hoá giáo dục cần được nhận thức lại và giải quyết trên cơ sở hợp lý, phù hợp hơn.

Xã hội hóa giáo dục chính là việc tăng cường tính Xã hội của Giáo dục, gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho Giáo dục khẳng định vai trò thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội, khơi gợi mọi tiềm năng, huy động mọi tiềm lực trong Xã hội tham gia xây dựng và phát triển Giáo dụ c.

Trong văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW khóa VIII đã chỉ rõ ” Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế – xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS “.

KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA

KHÓA BỒI DƯỠNG

Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của quý thầy, cô giảng viên phụ trách giảng dạy . Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi đã được bồi dưỡng một số chuyên đề với các nội dung như sau:

phát triển giáo dục đào tạo. Trong đó nêu cao vai trò vị trí quan trọng về công tác “xã hội hoá” trong công tác phát triển giáo dục. Cụ thể:

– Chính Phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP “Về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao”

Tăng chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước cho các trường đại học trọng điểm và viện nghiên cứu quốc gia, ưu tiên các ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn. Khuyến khích và hỗ trợ công dân Việt Nam đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng kinh phí tự túc.

Khuyến khích các cơ sở giáo dục trong nước hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài để nâng cao năng lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ khoa học và quản lý giáo dục; tăng số lượng học bổng cho học sinh, sinh viên đi học nước ngoài.

Trong xã hội học tập , mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại.

Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.

Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.

1.2.2. Cơ sở thực tiễn về của xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập ở trường THCS

Trên cơ sở thực hiện các quan điểm, định hướng chỉ đạo về công tác giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, sự nghiệp giáo dục của nước ta trong những năm qua đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực. Những thành

nhiều năm nay. Chúng ta đã và đang huy động sức mạnh của toàn xã hội chăm lo cho giáo dục .

Ngoài ra, vì ba mẹ không có thời gian quan tâm đến con cái nên việc các em lơ là trong việc học, ham thích các trò chơi online, bị ảnh hưởng tiêu cực từ các trang mạng xã hội Zalo, Internet ,… đó là vấn đề đáng báo động trong tình hình hiện nay. Việc các em đi học nhưng tâm trí chỉ mơ màng đến các trò chơi trong thế giới ảo là tình trạng chung, hầu như lớp nào cũng xảy ra tình trạng này (theo báo cáo váo các buổi sinh hoạt giao ban công tác chủ nhiệm hàng tuần sáng thứ hai ở trưởng).

Vì vậy, để làm sao có biện pháp tuyên truyền huy động để không những cha mẹ học sinh, mà các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết, để làm sao con em ở địa phương có ý thức cao trong học tập, mỗi người dân trên địa bàn thấy rõ được vai trò vị trí của công tác giáo dục, để làm sao Đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương quan tâm nhiều đến sự phát triển của nhà trường.