Top 9 # Các Chức Năng Của Điều Hòa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Các Chức Năng Đặc Biệt Của Quạt Điều Hòa

Dạo một dòng quanh thị trường các thiết bị làm mát không khí, bạn sẽ dễ dàng cảm nhận sự xuất hiện phổ biến của dòng sản phẩm mới, rất được ưa chuộng hiện nay, đó là quạt điều hòa. Nhờ kích thước nhỏ gọn nhưng tích hợp trong đó rất nhiều các chức năng đặc biệt của quạt điều hòa đã chinh phục đông đảo người tiêu dùng.

Nhằm giúp mọi người có cái nhìn tổng quát hơn về các chức năng của một chiếc quạt điều hòa, hôm nay, OKBuy sẽ gửi đến mọi người bài viết tổng hợp các chức năng nổi trội của dòng sản phẩm này

Dung tích ngăn chứa nước đã được cải tiến lớn hơn, chứa được lượng nước lớn hơn. Do đó, thời gian quạt vận hành liên tục kéo dài hơn, người sử dụng không phải lo canh chừng để châm thêm nước như trước đây nữa.

Một số dòng quạt điều hòa công nghiệp còn trang bị tính năng tự động bơm nước khi hết và tự động ngắt khi ngăn chứa đã đầy nước. Đây thực sự là một tiện ích hữu dụng cho nhu cầu sử dụng quạt liên tục với công suất lớn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Công suất thiết kế đem lại khả năng làm mát vượt trội với lượng điện năng tiêu thụ cực thấp.

Giả sử với không gian sử dụng cho nhà xưởng lớn khoảng 150m 2, bạn chỉ hao tốn 0,7KW điện mỗi giờ sử dụng, trong khi đó, nếu sử dụng máy lạnh, bạn phải mất gần 7KW / giờ để làm mát cho diện tích tương tự.

Còn sử dụng quạt gió thông thường, điện năng có thể thấp hơn quạt điều hòa nhưng khả năng làm mát rất thấp, chủ yếu tăng cường độ gió, khó giảm được nhiệt độ nóng hầm trong nhà xưởng.

Nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu làm mát cả trong gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh, quạt điều hòa tại OKBUY được đầu tư thiết kế phù hợp nhiều diện tích không gian khác nhau.

Dù là những căn phòng nhỏ 10m 2, những không gian sinh hoạt rộng 40 – 50 m 2 hay phục vụ cho nhà xưởng, garage xe lên đến 150m 2, bạn vẫn hoàn toàn yên tâm vì luôn tìm được sản phẩm quạt điều hòa tương thích nhất cho nhu cầu sử dụng.

Kích thước gọn gàng, kiểu dáng trang nhã, quạt điều hòa luôn đảm bảo chỉ chiếm một khoảng không gian rất nhỏ trong diện tích làm mát được thiết kế.

Người dùng hoàn toàn dễ dàng bố trí quạt mà không lo ảnh hưởng đến không gian sinh hoạt, sản xuất thường nhật.

Không phải gắn chặt vào một vị trí cố định, không phải đục tường để luồn dây nối, kiến trúc công trình nơi sử dụng được giữ nguyên vẹn.

Ngoài ra, bánh xe xoay 360 độ sẽ giúp bạn di chuyển quạt điều hòa qua nhiều không gian khác nhau để sử dụng rất dễ dàng, tiện lợi và nâng cao giá trị sử dụng cho sản phẩm.

Tính linh động cao của sản phẩm rất phù hợp với những ai có nhu cầu thay đổi chỗ ở hoặc địa điểm sản xuất. Người dùng sẽ trở nên chủ động và tận dụng được chiếc quạt điều hòa ở nhiều không gian khác nhau, không phải đầu tư chi phí nhiều lần.

Chức năng hẹn giờ tự động được tích hợp trong quạt giúp khách hàng tự thiết lập thời gian quạt tự động tắt hữu hiệu.

Bạn không phải canh giờ hoặc nhờ ai đó tắt quạt hộ khi bạn đang ngủ, chuẩn bị ra ngoài hoặc trong giờ nghỉ trưa đi ăn, giờ tan ca tại nơi làm việc.

Mọi việc sẽ được tiến hành tự động chỉ với vài thao tác đơn giản. Một lượng điện năng tiêu thụ lớn được tiết kiệm nhờ chức năng này, đem lại hiệu quả sử dụng vượt trội.

Hệ thống làm mát cải tiến nhanh chóng giảm nhiệt môi trường xung quanh

Bên cạnh khả năng làm mát vượt trội, quạt điều hòa còn trang bị hệ thống lọc bụi bẩn ô nhiễm rất hiệu quả.

Nhờ có hệ thống này mà không khí ô nhiễm từ môi trường hiện hữu sau khi được hút qua cửa hút gió sẽ nhanh chóng được lọc sạch bụi, khói thuốc, vi khuẩn.

Luồng gió thổi ra từ cửa thoát gió luôn đảm bảo tinh khiết, trong lành, an toàn tuyệt đối cho hệ hô hấp, cả người lớn và trẻ em cũng không phải lo lắng.

Ngoài ra, một số dòng quạt điều hòa không khí còn trang bị thêm ngăn chứa đá, tăng cường khả năng mát lạnh của luồng gió thổi ra môi trường.

Bạn có thể sử dụng đá lạnh thông thường từ tủ lạnh hoặc sử dụng túi đá khô đi kèm bộ sản phẩm đặt vào ngăn chứa đá của quạt điều hòa đều được.

Quạt điều hòa trang bị hai hệ thống điều khiển thông qua phím bấm trực tiếp và remote điều khiển từ xa.

Dàn phím bấm với những hình ảnh biểu trưng dễ hiểu, ngay cả người lớn tuổi cũng có thể tự mình điều khiển vận hành quạt điều hòa.

Màn hình LCD hỗ trợ hiển thị thông số cài đặt giúp việc quan sát và điều chỉnh theo ý thích trở nên dễ dàng.

Các Chức Năng Mới Của Điều Hòa Tủ Đứng Panasonic

JavaScript dường như bị vô hiệu trong trình duyệt của bạn. Để có trải nghiệm tốt nhất trên trang web của chúng tôi, đảm bảo bật Javascript trong trình duyệt của bạn.

Công ty Điện máy Thiên Phú chuyên phân phối các sản phẩm điều hòa tủ đứng với mong muốn mang lại không gian mát mẻ, thoải mái cho quý khách hàng. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn để biết thêm chi tiết sản phẩm

Điều hòa tủ đứng Panasonic CU/CS-C18FFH

Mã sản phẩm: CU/CS-C18FFH

Hãng sản xuất: Máy lạnh Panasonic

Ưu điểm của Điều hòa tủ đứng Panasonic

Panasonic cung cấp giải pháp lý tưởng về nhu cầu điều hòa không khí công suất lớn.

Điều hòa tủ đứng Panasonic cung cấp cho người dùng một loạt các giải pháp cốt lõi về điều hòa không khí cho nhà ở, tòa nhà quy mô vừa như văn phòng hay nhà hàng. Những sản phẩm này mang lại hiệu suất tối ưu, tuân thủ những tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất về bảo vệ môi trường, và đáp ứng mỹ thuật kiến trúc hiện đại. Chúng tôi cung cấp những giải pháp tốt nhất về điều hòa không khí cho bạn.

– Máy nén DC có kích thước nhỏ gọn: nhờ vào công dụng của vật liệu Neodymium (kim loại hiếm) trong thành phần cấu tạo mô tơ. Với cuộn dây quấn mô tơ ít bị thất thoát từ trường hơn, nên máy nén DC Inverter mang lại hiệu suất hoạt động cao hơn

– Bố trí liên kết đồng nhất: cho dù khối ngoài trời với công suất khác nhau cũng có thể được bố trí liên kết đồng nhất và hiệu quả. Ưu điểm này có được nhờ thiết kế cổng ống dịch vụ cùng hướng ra trước và tất cả model có cùng độ dày.

– Thiết kế thoát nước tập trung: Các ống thoát nước có thể dẫn đến 1 đường ống duy nhất dù hệ thống gồm nhiểu khối ngoài trời lắp lên tường.

Hệ thống điều hòa không khí của điều hòa cây Panasonic là hệ thống điều hòa lý tưởng cho văn phòng và cửa hàng.

Tính năng của Điều hòa tủ đứng Panasonic 1 chiều 18000btu Cu/Cs-C18FFH

Điều hoà tủ đứng Panasonic 18000btu 1 chiều 18FFH có nhiều tính năng nổi bật như:

Chức năng khử mùi: Với chức năng này, không còn mùi khó chịu sau khi khởi động máy. Điều này có được do quạt gió tạm ngưng hoạt động trong thời gian mùi khó chịu được xử lý. (Máy điều hòa phải ở chế độ làm lạnh hoặc khử ẩm, và tốc độ quạt ở chế độ tự động)

Chế độ khử ẩm nhẹ: Bắt đầu bằng cách làm lạnh để giảm độ ẩm. Sau đó máy sẽ thổi gió liên tục từng đợt ngắn để làm khô phòng mà không làm thay đổi nhiệt độ nhiều.

Điều chỉnh hướng gió: điều chỉnh hướng gió qua trái / phải.

Hẹn giờ: tắt mở 12 tiếng.

Tự khởi động lại: Tự khởi động lại khi có điện

Dàn tản nhiệt màu xanh: Dàn tản nhiệt phải có khả năng chống lại sự ăn mòn của không khí, mưa và các tác nhân khác. Panasonic đã nâng tuổi thọ của dàn tản nhiệt lên gấp 3 lần bằng lớp mạ chống ăn mòn độc đáo

Kiểu dáng hiện đại: Thiết kế mới với kiểu dáng hiện đại, dễ dàng lắp đặt, phù hợp với mọi thiết kế không gian.

Màn hình: hiển thị và được điều khiển bằng Remote từ xa.

Chức Năng Điều Hòa Nội Môi Của Thận

Qua sự tạo nước tiểu, thận có khả năng duy trì sự ổn định về thành phần và nồng độ các chất trong huyết tương, áp suất thẩm thấu, thể tích máu và dịch ngoại bào, độ pH và điều hòa huyết áp.

1.1. Thận điều hòa thành phần và nồng độ các chất trong huyết tương được lọc qua tiểu cầu thận.

Phần lớn các chất cần thiết cho cơ thể có trong dịch lọc sẽ được ống thận tái hấp thu; còn các sản phẩm thải của quá trình chuyển hóa, và các chất dư thừa như muối khoáng, nước v.v… sẽ được thải qua nước tiểu. Như vậy thông qua sự tạo nước tiểu mà thận duytrì sự ổn định về thành phần và nồng độ các chất trong huyết tương và dịch kẽ.

1.2. Thận điều hòa áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào

Áp suất thẩm thấu trung binh của dịch ngoại bào là 300 mOsm/L, nó được xác định chủ yếu iàdo nồng độ ion Na+ trong dịch ngoại bào, vl Na+ là ion dương chính, chiếm hơn 90 phần trăm, và khi nó được tái hâp thu bởi ống thận, sẽ kéo theo các ion âm. Ngoài ra glucoz và urê, là các chất hòa tan thẩm thấu không ion trong dịch ngoại bào, chỉ tạo ra khoảng ba phần trăm độ thẩm thấu toàn phần, còn Na+ chiếm trên 90 phần trăm.

Có ba hệ thông điều hòa độ thẩm thấu ngoại bào, và nồng độ Na+, đó là (1) hormon ADH, (2) cảm giác khát, và (3) cơ chế thèm ăn muối.

1.2.1. Hormon ADH của vùng dưới đồi

Khi độ thẩm thâu của dịch ngoại bào tăng, nó kích thích bộ phận nhận cẳm thẩm thấu trong phần trước của vùng dưới đồi, gần nhân trên thị. Bộ phận nhận cảm này, đến lượt nó, kích thích nhân trên thị và nhân cạnh não thất, các xung thần kinh sẽ truyền theo sợi trục của các nơrôn tới đỉnh của nó, tận cùng ở thùy sau tuyến yên, gây giải phóng ADH vào máu mao mạch của thùy sau tuyến yên. Khoảng 5/6 lượng ADH được tạo thành do nhân trên thị và chỉ 1/6 được tạo thành do nhân cạnh não thất. ADH theo máu đến thận, làm tăng tính thấm của ông xa đoạn sau, ống góp vỏ và ống góp tủy đốì vđi nước, gây tăng tái hấp thu nước cho cơ thể. Thận gây giữ nước, nhưng thải Na+ và các chất thẩm thấu khác qua nước tiểu, làm giảm natri vầ các chất thẩm thấu trong dịch ngoại bào. Như vậy điều chỉnh dịch ngoại bào ban đầu cô đặc trở về độ thẩm thấu bình thường.

Ngược lại khi dịch ngoại bào trở nên quá loãng, nhân trên thị và nhân cạnh não thất không bị kích thích, thùy sau tuyến yên sẽ tiết ít ADH, và thận thải nhiều nước qua nước tiểu, tương ứng với dịch ngoại bào loãng, như vậy làm cô đặc dịch hướng trở về bình thường.

Một người uống 1 lít nước, 45 phút sau thì lượng nước tiểu tăng lên gấp 8 lần bình thường, và duy trì ở mức đó trong 2 giờ, cho đến khi độ thẩm thấu của dịch ngoại bào trở lại bình thường, do ức chế sự bài tiết ADH.

Còn khi ADH tiết nhiều, nó sẽ làm giảm lượng nước tiểu và tăng thể tích máu, vì tăng tái hấp thu nước. Hậu quả là nước tiểu sẽ cô đặc và dịch ngoại bào thì loãng, vì lượng nước nhiều và nồng độ natri giảm.

1.2.2. Cảm giác khát và sự điều hòa độ thẩm thấu dịch ngoại bào

Trung tâm cảm giác khát nằm ở vùng dọc theo vách trước bụng của não thất ba, và ở vị trí trước bên, trong vùng trước thị của vùng dưới đồi. Tiêm dung dịch muối ưu trương vào các vùng trung tâm khát, gây thấm nước từ các tế bào thần kinh ra ngoài và gây cảm giác khát. Vì vậy chức năng của những tế bào này như là bộ phận nhận cảm thẩm thấu, hoạt hóa cơ chế khát, có lẽ đó cũng là bộ phận nhận cảm thẩm thấu hoạt hóa hệ thống ADH. Tăng áp suất thẩm thâu của dịch não tủy trong não thất III cũng gây khát nước.

Những kích thích cơ bản gây khát là: (1) sự mất nước trong tế bào, (2) nồng độ thẩm thấu của dịch ngoại bào tăng, đặc biệt là nồng độ Na+ tăng gây thấm dịch từ tế bào thần kinh của trung tâm khát ra ngoài, (3) mất quá nhiều K+ từ cơ thể, làm giảm K+ trong các tế bào của trung tâm khát.

Người khát uống nước vào sẽ làm giảm ngay cảm giác khát, cả khi nước chưa kịp hấp thu vào máu qua bộ máy tiêu hóa.

Sự thực là ở người bị mở thực quản, nước uống không vào dạ dày, vẫn mất cảm giác khát, nhưng đó chỉ là tạm thời, và cảm giác khát lại trở lại sau 15 phút hay hơn. Sau khi uống nước, phải từ nửa đến 1 giờ sau, nước mới được hấp thu và phân phối đều khắp Cơ thể. Cảm giác khát nếu không tạm thời mất đi, thì người ta sẽ uống tiếp tục, và lượng nước vào sẽ quá mức cần thiết, dịch ngoại bào lại loãng quá mức bình thường, cơ thể lại phải điều hòa trong vòng lẩn quẩn là thải nước qua thận.

1.2.3. Điều hòa sự thu thập Na+ bằng cơ chế thèm ăn muối

Có hai tác nhân chính kích thích thèm ăn muối: (1) sự giảm nồng độ Na+ trong dịch ngoại bào, và (2) suy tuần hoàn, gây ra do giảm thể tích máu. Tuy nhiên sự khác nhau chính giữa khát và thèm ăn muối là khát thì xảy ra ngay lập tức, còn thèm ăn muối thường chậm sau nhiều giờ và tăng lên dần dần. Trung tâm thèm ăn muối ở não cũng là trung tâm khát.

Cung phản xạ tuần hoàn tạo bởi áp suất máu thấp, hay thể tích máu giảm đều qua các trung tâm ở não, để tác dụng đến khát và thèm ăn muối.

1.3.1. Điều hòa thể tích máu

Khi thể tích máu tăng, làm tăng lưu lượng tim và tăng áp suất động mạch. Tăng áp suất động mạch sẽ làm tăng mức lọc tiểu cầu, và lưu lượng nước tiểu, cơ thể mất bớt nước và thể tích máu trở về bình thường. Còn khi thể tích máu giảm thì quá trình, ngược lại, thận bài xuâ’t ít nước tiểu, nước được tái hấp thu về cơ thể, và thể tích máu trở về bình thường. Có nhiều yếu tố thần kinh và nội tiết điều hòa thể tích máu.

Phản xạ thể tích: khi thể tích máu tăng làm áp suất động mạch tăng, áp suất động mạch phổi và áp suất các mạch khác trong lồng ngực tăng. Sức căng của thụ thể áp suất động mạch ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh gây phản kạ ức chế thần kinh giao cảm, làm giãn tiểu động mạch vào tiểu cầu thận, tăng lượng nước tiểu, và giảm thể tích máu, phản xạ này được gọi là phản xạ thể tích.

Tác dụng của yếu tô’ 1ỢỈ tiểu Na+ của tâm nhĩ: khi hai tâm nhĩ bị căng ra do tăng thể tích máu, nó giải phóng yếu tố lợi tiểu Na+ của tâm nhĩ (Atrial Natriuretic Factor: ANF) vào máu, châ’t này hoạt động trên thận làm tăng bài xuất Na+ gấp từ 3 đến 10 lần. Tuy nhiên tác dụng này trên lưu lượng nước tiểu không kéo dài.

Tầc dụng của aldosteron: làm tăng tái hấp thu Na+, kéo theo nước, làm tăng thể tích máu lên từ 10 đến 20 phần trăm, rồi áp suất động mạch tăng do tăng thể tích máu và thận bắt đầu bài xuất Na+ bằng với số lượng ăn vào hàng ngày, mặc dầu vẫn có mặt của aldosteron, .vì lợi niệu áp suất xẩy ra khi áp suất động mạch tăng.

Vai trò của angiotensin: không làm tăng thể tích máu lên quá từ 5 đến 10 phần trăm, mặc dù angiotensin II có cả hai tác dụng: trực tiếp trên thận, gây ứ nạ tri và nước, và gián tiếp khi nó kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron,

Tác dụng của ADH: truyền một lượng lớn ADH cho con vật, làm tăng thể tích máu lên từ 15 đến 25 phần trăm trong ít ngày đầu tiên. Tuy nhiên áp suất động mạch cũng tăng, và gây bài xuất nước, sau đó thể tích máu đo được không quá từ 5 đến 10 phần trăm trên bình thường, và áp suất động mạch cũng trở về bình thường. Như vậy không có sự thay đổi thể tích máu trầm trọng, nhưng con vật bị giảm nặng Na+ ngoại bào, vì thận vẫn tiếp tục đào thải Na+, trong khi nước ứ lại làm pha loang dịch.

1.3.2. Điều hòa thể tích dịch ngoại bào

Những yếu tố chính gây phù là: (ỉ) tăng áp suất mao mạch, (2) giảm áp suất keo huyết tương, (3) tăng áp suất keo tổ chức, và (4) tăng tính thấm của mao mạch.

Sự phân phối bình thường của thể tích dịch giữa khoảng kẽ và hệ thống mạch là như sau: khi một lượng lổn dịch tích lại ở khoảng ngoài tế bào, do uống vào quá nhiều nước, hay do giảm lượng nước tiểu, khoảng từ 17 tới 34 phần trăm dịch quá mức này ở lại trong máu, làm tăng thể tích máu, phần còn lại của dịch sẽ ứ lại trong khoảng kẽ. Tuy nhiên, khi thể tích dịch ngoại bào tâng lên từ 30 đến 50 phần trăm trên mức bình thường, thì rất ít dịch ở lại trong máu, Hầu hết nó đi vào khoảng kẽ, áp suất dịch khoảng kẽ từ trị số âm bình thường tới trị số dương, khoảng kê trở nên quá tải, đôi khi thể tích tăng lên từ 10 đến 30 lít, gây phù nặng.

1.4. Thận điều hòa nồng độ ion H+ và độ pH của cơ thể

1.4.1. Sự bài tiết ion H+

Tế bào biểu mô ống liên tục bài tiết ion H+ ra lòng ống, cơ chế là như sau: khi C0 2 từ dịch kẽ khuếch tán vào tế bào biểu mô, dưới tác dụng của. men anhydraz carbonic (car-bonic anhydrase), nó sẽ kết hợp với nước để cho axít cacbonic (carbonic acid: H-jCOj).

Axít cacbonic là axít yếu, dễ phân ly cho ion H+ và ion HC0 3– , ion H+ được vận chuyển tích cực ra lòng ống, trong khi đó Na+khuếch tán thụ động từ lòng ông vào tế bào, theo bậc thang điện hóa. Còn ion HC0 3– khuếch tán thụ động ra dịch kẽ, do bậc thang điện thế tạo ra do sự di chuyển tích cực Na+ ra dịch kẽ. Đối với một ion H+ được bài tiết ra lòng ống, một ion HC0 3– và một ion Na+ đi ra dịck kẽ và từ đó khuếch tán qua mao mạch vào trong dòng máu Trong phần đầu của ống thận: ông gần, đoạn dày ngành lên của quai Henle, và ống xa, ion H+ được bài tiết ra lòng ống theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ phát. Còn trong phần sau của ông thận, bắt đầu từ ông xa sau, đến ống góp vỏ và ống góp đổ vào bể thận, ion H+đưực bài tiết bằng cơ chế vận chuyển tích cực nguyên phát. Nó khác với vận chuyển tích cực thứ phát ở chỗ: (1) nó chỉ chiếm dưới 5 phần trăm của toàn bộ ion H+ bài xuất, (2) nó có thể cô đặc ion H+ cao đến 900 lần, so với chỉ 3 đến 4 lần nồng độ có thể đạt được ở ống gần, và 10 đến 15 lần ở đoạn đầu ông xa. Nồng độ 900 lần của ion H+làm giảm dộ pH của dịch ống tới 4,5, đó là giới hạn thấp nhất cho phép đạt được ở nước tiểu bài xuất. Vì dịch ống càng axít càng chống lại sự bài tiết tích cực ion H mức pH bằng 4,5 làm ngừng bài tiết ion H+, và hậu quả là ion H+ ứ lại cơ thể, gây nhiễm axít. Nếu không có các chất đệm trung hòa bớt ion H+ trong dịch ông, mức pH bằng 4,5 này sẽ nhanh chóng đạt tới. Ba phản ứng quan trọng trong dịch ống, vận chuyển ion H+ tự do, cho phép nhiều axít hơn được bài tiết là: phản t?ng với HC0 3~ để tạo thành C0 2 và nước, phản ứng với P0 43‘ để tạo thành H 2P0 4 ‘ và phản ứng vơi NH3 để tạo thành

Ion H+ được vận chuyển trực tiếp bằng protein vận chuyển đặc biệt, hydrogen – transporting adenosin triphosphataz. Năng lượng cần cho sự bơm ion H+ chống lại bậc thang nồng độ 900 lần lấy từ sự cắt ATP thành ADP

1.4.2. Phản ứng của bicacbonat với ion H+ trong ống

Sự tái hấp thu bicacbonat mở đầu bằng phản ứng trong ống giữa bicarbonat trong dịch lọc cầu thận xuống ống, và ion H+ được bài tiết bởi tế bào ống, để tạo thành H 2C0 3. H 2C0 3 sẽ bị phân ly cho C0 2 và H 20 dưới sự xúc tác của các men anhydraz carbonic, men này nằm trong bờ bàn chải của tế bào biểu mô ông gần, không có trong ống xa C0 2 dễ dàng khuếch tán qua màng sinh học vào trong tế bào ống. Vì vậy H+ được tiêu thụ, nên độ pH của dịch ông không thay đổi, và HC0 3– được tái hấp thu. Cho mỗi một mol HC0 3– kết hợp với H+, một mol HC0 3 ‘ khuếch tán từ tế bào ống vào máu, mặc dầu nó không phải cùng một moi mà nó đã biến mất từ dịch ống.

1.4.3. Sự điều chỉnh của thận đối với tình trạng toan huyết – Sự tăng bicacbonat trong dịch ngoại bào

1.4.4. Sự điều chỉnh của thận đối với tình trạng kiềm huyết – Sự giảm bicacbonat trong dịch ngoại bào

1.4.5. Sự kết hợp của ion H+ quá mức với hệ đệm ống và thải qua nước tiểu

Hệ phosphat: H+ phản ứng với phosphat hai kiềm (HP042~) để tạo thành phosphat một kiềm (H2P04-).

Khi có quá nhiều ion H+ được bái tiết vào ống, nó thường không ở dạng tự do, mà kết hợp với các chất đệm trong ống và thải . qua nước tiểu, Có hai hệ đệm rất quan trọng để vận chuyển các ion H+ quá mức là hệ phosphat và ammoni, ngoài ra còn một số hệ đệm yếu khác, ít quan trọng như urat và citrat.

Hệ ammoni: NH3 được bài tiết trong hệ thông ống thận.

Phản ứng chủ yếu xảy ra ở ống xa và ống góp, vì phosphat thoát khỏi sự tái hấp thu của ống gần, và tập trung một lượng lớn ở đây, phosphat một kiềm NaH 2P0 4 sẽ được thải qua nước tiểu,

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Điều Khiển Điều Hòa Mitsubishi Các Chức Năng

Điều hòa Mitsubishi có ʀấᴛ nhiều công nghệ ᴠà chế độ hoạt động vô ᴄùɴɢ thông minh mà nhiều người dùng hiện nay ᴄʜưᴀ thực sự biết đến. ʜãʏ ᴄùɴɢ tìm hiểu ɴɢᴀʏ những chế độ ɴàʏ trong cáᴄh sử dụng điều khiển điều hòa Mitsubishi sau đâʏ.

1. Cáᴄh sử dụng điều khiển điều hòa Mitsubishi

1.1. Cáᴄh dùng điều khiển điều hòa Mitsubishi Electric

1.1.1. Làm quen với cáᴄ nút chức năng trên thiết ʙị điều khiển

Những nút bấm chức năng cơ bản trên điều khiển Mitsubishi Electric mà bạn nên biết là:

Nút ON/OFF là nút dùng để khởi động hay tắt máy lạnh.

Nút ECONO COOL là nút dùng để khởi động chế độ hoạt động tiết kiệm điện.

Nút POWERFUL dùng để bật nhanh chế độ làm lạnh.

Nút MODE là nút bấm dùng để chọn cáᴄ chế độ kháᴄ nhau của máy lạnh.

Nút lên ▲ ᴠà xuống ▼ là nút bấm dùng để điều chỉnh tăng ɢɪảm nhiệt độ của máy lạnh.

Nút FAN là nút dùng để thay đổi tốc độ quạt bên trong máy lạnh.

Nút VANE sử dụng để thay đổi hướng gió của máy lạnh.

Nút SELECT là nút dùng để bấm chức năng hẹn giờ

Nút TIME là nút bấm dùng để điều chỉnh thời ɢɪᴀɴ hẹn tắt giờ.

Máy lạnh Mitsubishi có cáᴄh sử dụng cực kỳ đơn ɢɪản ᴠà tiện lợi (Nguồn: adayroi.com)

1.1.2. Cáᴄh sử dụng

ᴍộᴛ trong những ưu điểm của điều hòa Mitsubishi đó chính là cáᴄh sử dụng cực dễ dàng. Để khởi động ᴠà chọn cáᴄ chế độ của máy lạnh bạn tiến hành bấm nút ON/OFF, sau khi máy lạnh đã khởi động xong. Bạn tiếp tục bấm MODE, bạn bấm nút ɴàʏ liên tục cho đến khi chọn được ᴍộᴛ chế độ phù hợp nhất với yêu cầu của mình.

ɴếᴜ bạn muốn thay đổi nhiệt độ thì bấm nút có mũi tên hướng lên để tăng nhiệt độ máy lạnh ʜᴏặᴄ bấm mũi tên hướng xuống để ɢɪảm được nền nhiệt độ của máy lạnh. ᴄòɴ ɴếᴜ bạn muốn tắt máy lạnh ᴠà không sử dụng nữa chỉ cần bấm ON/OFF thêm 1 lần nữa, lúc ɴàʏ máy lạnh sẽ tắt ᴠà ngưng hoạt động.

ᴄòɴ với cáᴄ chức năng thông minh như chế độ giúp tiết kiệm điện chỉ cần bấm ECONO thì máy lạnh sẽ ᴛự điều chỉnh nhiệt độ tăng lên 2 độ C sau đó sẽ đầy mạnh quạt gió để tạo được luồng không khí mát dịu như thường. ᴄòɴ với chức năng làm lạnh nhanh POWERFUL, máy sẽ khởi động từ công suất lớn nhất để ᴄó ᴛʜể làm mát căn phòng của bạn trong vòng 15 phút. ɴếᴜ không muốn sử dụng cáᴄ chức năng ɴàʏ bạn chỉ cần bấm nút đó ᴍộᴛ lần nữa là xong.

1.2. Cáᴄh sử dụng điều khiển điều hòa Mitsubishi Heavy

1.2.1. Cáᴄ chức năng trên thiết ʙị điều khiển của Mitsubishi Heavy

Nút ON/OFF dùng để bật tắt máy lạnh.

Nút FAN SPEED dùng để thay đổi tốc độ quạt bên trong máy lạnh.

Nút HI POWER/ECONO dùng để chuyển đổi chế độ tăng tốc độ làm lạnh ᴠà tiết kiệm điện.

Nút ON dùng để thiết lập thời ɢɪᴀɴ ᴛự động bật máy.

Nút SLEEP dùng để chuyển máy lạnh tới chế độ ngủ.

Nút MODE là nút dùng để chuyển cáᴄ chế độ hoạt động của máy lạnh.

Nút AIR FLOW là nút dùng để điều chỉnh hướng gió lạnh khi làm mát.

Nút TEMP dùng để điều chỉnh nhiệt độ của máy lạnh.

Nút OFF dùng để thiết lập thời ɢɪᴀɴ ᴛự động tắt máy.

Nút CANCEL dùng để hủy chế độ vận vận hành trên của máy lạnh Mitsubishi Heavy.

Máy lạnh Mitsubishi Heavy cho luồng khí lạnh phân bổ đều trong phòng hơn (Nguồn: deimoscorrect.com)

1.2.2. Cáᴄh sử dụng

Để sử dụng được cáᴄ dòng máy lạnh Mitsubishi Heavy kháng khuẩn ᴠà khử mùi tốt bạn ᴄó ᴛʜể tham khảo cáᴄh sử dụng điều khiển điều hòa Mitsubishi sau đâʏ:

Để khởi động hay tắt máy lạnh bạn chỉ cần bấm nút ON/OFF, ᴍộᴛ lần bấn bạn sẽ khởi động máy, bấm lần 2 bạn sẽ tắt máy lạnh. Sau đó bấm chọn Mode để chọn cáᴄ chế độ làm lạnh phù hợp như là ᴛự động, hút ẩm, làm lạnh, ᴄʜỉ ᴄó quạt. ɴếᴜ điều chỉnh được nhiệt độ phòng tăng hay ɢɪảm bạn bấm chọn nút TEMP theo mũi tên lên hay xuống.

Để chuyển đổi giữa 2 chế độ HI POWER (tăng cường) ᴄũɴɢ như ECONO (tiết kiệm điện), bạn sẽ bấm điều khiển nút ɴàʏ theo thứ ᴛự bật tắt với lần bấm 1, chế độ Hi Power ở lần bấm 2, chế độ Econo ở lần bấm 3 ᴠà tắt ở lần bấm thứ 4.

Để hẹn giờ bật tắt điều hòa bạn chọn nút ON, OFF hay Cancel trên điều khiển sau đó chọn mốc thời ɢɪᴀɴ phù hợp.

Để chọn chế độ ngủ cho máy lạnh sau đó khởi động lại bạn bấm chọn Sleep, sau đó cài chọn thời ɢɪᴀɴ thay đổi phù hợp.

2. Cáᴄh bật điều hòa Mitsubishi không cần điều khiển

Tính năng ɴàʏ được sử dụng trên cáᴄ dòng máy lạnh Mitsubishi đời mới có kết nối không dây wifi hay Bluetooth. Bạn ᴄó ᴛʜể dễ dàng điều khiển điều hòa Mitsubishi bằng điện thoại, bạn chỉ cần sử dụng điện thoại thông minh ᴠà tải ứng dụng của hãng ᴠà kết nối với máy lạnh đang sử dụng là ᴄó ᴛʜể điều khiển máy lạnh của mình như trên remote.