Top 6 # Các Giải Pháp Cơ Bản Để Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo Khoa Học Và Công Nghệ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO,KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ TIÊN TIẾN,ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC LÀM NỀN TẢNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI

I. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:1. Vị trí, vai trò và thực trạng của giáo dục và đào tạo: a/ Vị trí, vai trò:

Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.b/ Thực trạng của Giáo dục và đào tạo:Thành tựu: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn, trình độ dân trí được nâng lên: +Về phổ cập giáo dục + Về qui mô giáo dục + Về đổi mới giáo dục + Về đầu tư cho giáo dục + Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng.

– Tuy nhiên giáo dục và đào tạo cũng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục:

Giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triểnChất lưọng giáo dục còn nhiều yếu kémChưa cân đối Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cậpXã hội hóa chậm, thiếu đồng bộ2/ Tư tưởng chủ đạo phát triển giáo dục và đào tạo:Giữ vững mục tiêu đào tạo ra lớp người vừa hồng vừa chuyênThực sự coi gíao dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dânGắn phát triển giáo dục và đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dụcĐa dạng hóa các loại hình giáo dục 3/ Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp:Đại hội X chủ trương: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”.Mục tiêu cần đạt là: ” Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.

Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp:Chuyển dần mô hình giáo dục sang giáo dục mở, mô hình xã hội học tậpĐổi mới mạnh mẽ gíao dục mầm non và giáo dục phổ thôngPhát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và trên đại họcĐảm bảo đủ số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục

Thực hiện xã hội hóa giáo dục

Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục.

Tăng cường hợp tác quốc tế

II . PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1/Vị trí vai trò của khoa học công nghệ: Khoa học là gì? Khoa học là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tư duy thể hiện bằng những phát minh, dưới dạng lý thuyết, định lý, định luật, nguyên tắc.

Khoa học trả lời câu hỏi tại sao?Công nghệ là gì? Công nghệ là phương tiện và hệ thống phương tiện dùng để thực hiện trong qúa trình sản xuất nhằm biến đổi nguyên vật liệu, tài nguyên thành các sản phẩm và dịch vụ mong muốn

Công nghệ trả lời câu hỏi: Làm như thế nào? Khoa học công nghệ chiếm địa vị quyết định trong sự gia tăng gía trị sản phẩm

– Những tiến bộ của Khoa học và Công nghệ sau 20 năm đổi mới: + Nhận thức của xã hội về vai trò của Khoa học, Công nghệ với phát triển kinh tế- xã hội được nâng lên + Đội ngũ cán bộ Khoa học, Công nghệ được phát triển cả về số lượng và chất lượng + Khoa học và Công nghệ đã có bước phát triển + Khoa học xã hội và nhân văn có tiến bộ trong điều tra nghiên cứu góp phần vào hoạch định những chủ trương chính sách phát triển kinh tế- xã hội

+ Khoa học tự nhiên đã tăng cường điều tra nghiên cứu đánh gía tiềm năng thiên nhiên, phòng tránh thiên tai.

+ Ngân sách Nhà nước giành cho Khoa học và Công nghệ được tăng dần– Những hạn chế trong thời gian qua: + Các hoạt động Khoa học, Công nghệ chưa thật sự gắn kết hữu cơ với nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế- xã hội + Thị trường Khoa học , Công nghệ chậm được hình thành, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém + Cơ chế quản lý hoạt động khoa học chậm đổi mới + Đội ngũ cán bộ Khoa học và Công nghệ còn thiếu về số lượng và hạn chế về trình độ.2/Quan điểm phát triển Khoa học và Công nghệ: – Cùng với giáo dục- đào tạo khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế- xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH – Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh. – Phát triển khoa học, công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân. Phải dấy lên phong trào quần chúng tiến công mạnh mẽ vào khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào công nghiệp hóa- hiện đại hóa – Phát huy nội lực về khoa học, công nghệ kết hợp với tiếp thu những thành tựu về khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới – Phát triển khoa học và công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế nhanh, bền vững3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ: a. Mục tiêu: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ.

b. Nhiệm vụ: – Phát triển khoa học xã hội: + Tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH

+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận, dự báo tình hình về xu thế phát triển của thế giới, khu vực và trong nuớc.Phát triển khoa học tự nhiên và công nghệ: + Tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng + Chọn lọc việc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với công nghệ nội sinh; phát triển công nghệ cao: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới. + Phát triển hệ thống thôn tin quốc gia về nguồn nhân lực và công nghệ.Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và khoa học công nghệ:

+ nhà nước đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của một số lĩnh vực trọng điểm. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư và huy động các thành phần kinh tế tham gia hoạt động khoa học và công nghệ.

+ Trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.

+ Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC LÀM NỀN TẢNG TINH THẦN CHO XÃ HỘI1/ Vị trí, vai trò của văn hóa:

– Khái niệm văn hoá?

Hội nghị trung ương 5 khóa VIII xác định: ” Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội”– Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội:

+ Kinh tế là nền tảng vật chất của đời sống xã hội, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội

+ Văn hóa có chức năng định hình các gía trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các hành vi của con người. 2/ Quan điểm chỉ đạo xây dựng văn hóa: – Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội. – Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc – Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong các dân tộc Việt Nam – Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

– Văn hóa là một măt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng 3/ Nhiệm vụ chủ yếu phát triển văn hóa trong thời gian tới: – Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế – xã hội. – Xây dựng và hoàn thiện gía trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ CNH-HĐH. – Phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của nhân dân trong đời sống văn hóa.

– Nhà nước tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. – Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thông tin đại chúng phát triển, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, chủ động, khoa học

– Bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn hóa, văn học, nghệ thuật đi đôi với phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sỹ. – Tăng cường quản lý của Nhà nước về văn hóa, xây dựng cơ chế chính sách, chế tài ổn định, phù hợp với yêu cầu phát triển văn hóa trong thời kỳ mới.

– Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân.

Kết thúc bàiCÂU HỎI THẢO LUẬN 1/ Phân tích vị trí, vai trò, những tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ CNH- HĐH. 2/ Nhiệm vụ và các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ trong thời gian tới. 3/ Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong những năm tới.Chân thành cảm ơn các đồng chí đã lắng nghexin cảm ơn các đồng chí

Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo, Khoa Học Và Công Nghệ, Xây Dựng Nền Văn Hóa Việt Nam Tiên Tiến, Đậm Đà Bản Sắc Dân Tộc

+ Trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. + Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC.1. Vị trí, vai trò và thực trạng.@ Khái niệm văn hóa: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra để phục vụ cho nhu cầu của mình. @ Vị trí, vai trò của văn hóa: Hội nghị trung ương 5 khóa VIII xác định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội”.– Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: Văn hoá thể hiện sức sống, sức sáng tạo phát triển và bản lĩnh của một dân tộc. Văn hoá có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu cuối cùng là văn hoá. Trong mỗi chính sách kinh tế – xã hội luôn bao hàm nội dung và mục tiêu văn hoá. Văn hoá có khả năng khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người – nguồn nhân lực quyết định sự phát triển xã hội. – Mặt khác, chúng ta cũng biết trong xã hội có 2 nền tảng:Nền tảng vật chất (kinh tế) Nền tảng tinh thần (văn hoá) – Văn hóa là động lực và mục tiêu của phát triển kinh tế – xã hội + Văn hóa là động lực cho sự phát triển con người, là nhân tố bên trong, nhân tố nội sinh. + Văn hóa là mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. @ Thực trạng phát triển văn hóa2. Quan điểm chỉ đạo xây dựng văn hóa3. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước @ Thực trạng văn hóa (Về Tình hình 15 năm thực hiện NQTW 5 Khóa VIII, về văn hóa). 1. Tư duy về VH có bước phát triển; nhận thức về VH của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. 1)- Kết quả đạt được: (8) 2. Đời sống VH của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị VH truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực VH, đạo đức mới được hình thành. 3. Sản phẩm VH, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng. 4. Nhiều phong trào, hoạt động VH đạt kết quả cụ thể: truyền thống gia đình VH, dòng họ; . 5. Xã hội hóa VH được mở rộng, góp phần xây dựng các thiết chế VH. 6. Nhiều di sản VH vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tạp quán được nghiên cứu và phát triển. 7. Quản lý nhà nước về VH được tăng cường; đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa; quyền tự do sáng tác của văn nghệ sĩ được tôn trọng. 8. Giao lưu và hợp tác quốc tế về VH có nhiều khởi sắc. 2)- Hạn chế: (12) 1. Thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kt, qp-an, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh vực VH chưa tương xứng; nhiều dự án phát triển kinh tế còn nặng về tìm lợi ích kinh tế, coi nhẹ nhân tố VH, con người và môi trường. 2. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội.  3. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. – Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo có biểu hiện sai lệch, hiện tượng lợi dụng ngoại cảm để trục lợi, các tệ nạn xã hội, tội phạm, . . . có chiều hướng gia tăng.  4. Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái thuần phong mỹ tục; . . . (3)  5. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhiều nơi còn mang tính hình thức. 6. Còn ít những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có một số tác phẩm chạy theo thị hiếu tầm thường, chất lượng thấp, thậm chí có hại. (3)  7. Hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn sáng tác. 8. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. 9. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ; thiếu sự nhạy bén chính trị, chỉ tập trung khai thác, phản ánh mặt tiêu cực của đời sống xã hội; thông tin không chính xác, thậm chí sai sự thật, giật gân, . . . 10. Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. 11. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. 12. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý VH các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, bất cập. 13. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm VH nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống VH của một bộ phận ND, nhất là lớp trẻ. 3)- Nguyên nhân của hạn chế: (5) 1. Nhiều cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt. 2. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa NQ của Đảng còn chậm, thiếu đồng bộ và trong một số trường hợp thiếu khả thi. 3. Quản lý NN về VH chậm đổi mới, có lúc, có nơi bị xem nhẹ, thậm chí buông lỏng; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. 4. Chưa nắm bắt kịp thời những vấn đề mới về VH để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. 5. Chưa quan tâm đúng mức công tác cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. II. Mục tiêu, quan điểm xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN trong thời gian tới. * Về mục tiêu chung: xây dựng nền VH và con người VN phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của XH, là sức mạnh nội sin quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

* Về mục tiêu cụ thể (5). 1. Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị VH và con người VN, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm XH, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật.

– Đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước. 2. Xây dựng môi trường VH lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Xây dựng VH trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. – Phát huy vai trò gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường VH, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người VN hoàn thiện nhân cách.

3. Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế VH đảm bảo xây dựng và phát triển VH, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 4. Xây dựng thị trường VH lành mạnh, đẩy mạng phát triển công nghiệp VH, tăng cường quảng bá VH VN. 5. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ VH giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. II. Quan điểm (5): 1. VH là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. VH phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.

2. Xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân dộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. 3. Phát triển VH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển VH. Trong xây dựng VH, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.

4. Xây dựng đồng bộ môi trường VH, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố VH và con người trong phát triển kinh tế. 5. Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng. 6. Chủ động hội nhập quốc tế về VH, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.  5. Phát triển công nghiệp VH đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường VH. 4 4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa.  6 3. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế.  3 2. Xây dựng môi trường VH lành mạnh. 5 III. Nhiệm vụ (6): 1. Xây dựng con người VN phát triển toàn diện.4

IV. Giải pháp (4): 1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa. 2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa. 3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa. 4. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực VH. HẾTCám ơn đã lắng nghe !

Bài 5: Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo, Khoa Học Và Công Nghệ,Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa, Con Người Việt Nam; Quản Lý Tài Nguyên, Bảo Vệ Môi Trường.

Bài 5: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.

Giáo dục và đào tạo là quá trình trao truyền và bồi dưỡng tri thức cho cánhân và cộng đồng của thế hệ trước cho các thế hệ sau, để từ đó họ có thể tiếp nhậnrèn luyện, hòa nhập và phát triển trong cộng đồng xã hội

Số kí hiệu Bài 5: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa h

Ngày ban hành 02/01/2020

Thể loại

Lý luận chính trị

Lĩnh vực

Tài liệu bồi dưỡng

Cơ quan ban hành

Chính trị Quốc gia – Sự thật

Người ký

Nguyễn Văn A

 File đính kèm

Các văn bản cùng thể loại “Lý luận chính trị”

Tìm Giải Pháp Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo Trong Bối Cảnh Mới

Chiều 20/5, tại Hà Nội, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương tổ chức Hội thảo “Giáo dục và đào tạo Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Vấn đề và giải pháp”.

Hội thảo thu hút khoảng 150 đại biểu từ Ban Tuyên giáo Trung ương; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Hội Khuyến học Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Tổng cục Dạy nghề; Trường ĐHQG TP. Hồ Chí Minh; Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội; Trường ĐH Bách khoa Hà Nội; Trường ĐH Ngoại thương Hà Nội; Trường ĐH Sư phạm Hà Nội; Học viện Quốc phòng (Bộ Quốc phòng); Học viện An ninh (Bộ Công an); Học viện Hành chính Quốc gia…

Phó Giám đốc ĐHQGHN Nguyễn Hoàng Hải phát biểu tại Hội thảo. Ảnh: VA

Phát biểu tại hội thảo, Phó Giám đốc ĐHQGHN Nguyễn Hoàng Hải chia sẻ, cuộc cách mạng công nghiệp mới đang diễn ra với tốc độ nhanh và tạo ra những thay đổi thế giới mạnh mẽ hơn bất kỳ cuộc cách mạng công nghiệp nào trước đó. Cách mạng công nghiệp mới đang tạo ra những cơ hội và tốc độ phát triển cho tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn cho nhiều quốc gia. Thích ứng và chớp lấy cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển, yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định. Chính vì thế, cần có các chính sách và cơ chế mới thích ứng với thay đổi trên toàn cầu hiện nay.

Phó Giám đốc ĐHQGHN Nguyễn Hoàng Hải cho biết thêm: ĐHQGHN đã và đang phát huy vai trò tiên phong trong việc đổi mới về phương diện tư duy trong giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, nhận diện các vấn đề, đề xuất các giải pháp phù hợp. ĐHQGHN đã tích cực triển khai nhiều nhiệm vụ KH&CN với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ về tự chủ đại học, phát triển đại học Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; giải pháp tích cực trong xếp hạng đại học, đổi mới kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lược đào tạo; đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá…

Phát biểu đề dẫn, đồng chí Phạm Văn Linh, Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, Phó Trưởng ban Tổ chức Hội thảo nhấn mạnh, trong 2 thập niên gần đây, tốc độ phát triển KHCN diễn ra nhanh như vũ bão, do đó đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo càng trở nên cấp thiết hơn khi mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra và đã hình thành nhiều ngành nghề và phương thức sản xuất mới dựa trên nền tảng của thông tin thông minh và phân tích cơ sở dữ liệu lớn, do vậy, xã hội đang đòi hỏi phải có một nền giáo dục kiểu mới, để có nguồn nhân lực mới thích ứng với một nền kinh tế kiểu mới, mà thế giới gọi chung là nền kinh tế số.

Mặc dù nhiều nghị quyết đã ban hành và Luật Giáo dục, Giáo dục đại học đã được sửa đổi, tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giáo dục, đào tạo hơn lúc nào hết, cần có cơ chế và chính sách mới nhằm khơi dậy niềm đam mê của người học, người thầy, nhà trường và toàn xã hội để nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ tri thức, sáng tạo công nghệ mới để cống hiến cho đất nước phát triển nhanh, mạnh hơn nữa… Đó là trách nhiệm không chỉ ngành giáo dục – đào tạo mà cả Nhà nước.

GS.TS Nguyễn Thanh Long – Phó Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương phát biểu tại Hội thảo. Ảnh: VA

Cũng tại Hội thảo, chúng tôi Nguyễn Thanh Long – Phó Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương khẳng định: Nghị quyết số 29-NQ/TW được các cấp, các ngành triển khai tích cực từ Trung ương tới cơ sở và từng bước đi vào cuộc sống, lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã đạt được một số kết quả quan trọng. Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với GD&ĐT được tăng cường; đổi mới GD&ĐT được thực hiện ở tất cả các cấp học, ngành học. Ngành giáo dục đã thể hiện quyết tâm đổi mới và kiên trì thực hiện nhiệm vụ cốt lõi, đột phá.

Hệ thống giáo dục quốc dân từng bước được củng cố và sắp xếp lại, bước đầu xây dựng xã hội học tập và tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đời. Công tác quản lý giáo dục từng bước được đổi mới, coi trọng quản lý chất lượng; bước đầu thực hiện tốt chủ trương đẩy mạnh quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục. Công tác quản lý giáo dục bước đầu chuyển từ cơ chế “chỉ huy và kiểm soát” sang “giao quyền và giám sát”.

Tuy vậy, Phó Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương đã chỉ ra một số hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện Nghị quyết 29, đó là nguyên lý học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội có nơi, có lúc thực hiện còn bất cập. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các cấp học, trình độ và giữa phương thức giáo dục và đào tạo chưa đạt kết quả như yêu cầu.

Nêu nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới, đồng chí Nguyễn Thanh Long đề nghị cần tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị trong quá trình thực hiện Nghị quyết 29; đồng thời, đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tiếp tục hoàn thiện giáo dục quốc dân theo hướng mở, xây dựng xã hội học tập…

GS.TS. Nguyễn Thị Doan – Nguyên Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội Khuyến học Việt Nam cho rằng, do cạnh tranh trong phát triển kinh tế chính là cạnh tranh trong giáo dục, chúng ta đã nhiều nỗ lực nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như: Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết; phương pháp giảng dạy lỗi thời làm học sinh thụ động, máy móc; chất lượng đội ngũ giáo viên tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, yếu kém; hệ thống bảng lương cho giáo viên còn nhiều bất cập…

Nguyên Phó Chủ tịch nước đề xuất, các trường đại học phải giúp Chính phủ tạo ra tri thức theo hướng giáo dục mở để tất cả người lao động có thể tiếp nhận tri thức ở bất cứ đâu, thời gian nào; cần đầu tư mạnh mẽ hơn cho giáo dục – đào tạo, sớm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao…/.