Top 9 # Các Ví Dụ Về Biện Pháp So Sánh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Nêu Các Kiểu So Sánh Và Lấy Ví Dụ

hiểu rõ luôn nhá!

Các kiểu so sánhDựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:a) So sánh ngang bằngPhép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu.Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)b) So sánh hơn kémTrong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì…VD:– Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêngMuốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng… vào trong câu và ngược lại.VD:Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.

Tác dụng của so sánh+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.VD:Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao)+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.VD:Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanhCách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.

Biện Pháp So Sánh: Lý Thuyết Và Một Vài Ví Dụ

Biện pháp so sánh là gì? Kết cấu của biện pháp so sánh như nào? Cách đặt câu có sử dụng phép so sánh? Các từ dùng để làm so sánh? Mọi thắc mắc của bạn sẽ tiến hành chúng tôi giải đáp qua nội dung bài viết cụ thể tiếp sau đây.

So sánh – Tiếng Việt 3 – Cô Đoàn Kiều Anh – HOCMAI

So sánh được nghe biết là một biện pháp tu từ được sử dụng nhằm so sánh các sự vật, sự việc này với những sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Mục đích của biện pháp so sánh là gì? So sánh giúp làm nổi bật một khía cạnh nào đó của sự việc vật và sự việc, thông qua đó nhấn mạnh vấn đề đến ý tưởng và mục đích của người nói, người viết.

Tín hiệu của biện pháp so sánh

Phân tích ví dụ: Hai con mắt trong vắt như nước ngày thu

Dựa vào ví dụ trên có thể thấy rằng, cấu trúc của một câu có sử dụng biện pháp tu từ so sánh gồm có: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như thể, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Tín hiệu của biện pháp so sánh là gì? Đặc điểm của biện pháp so sánh như nào? – Để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay là không, cần dựa vào các địa thế căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như thể, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau.

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh sự vật với việc vật

Ví dụ: Ngôi nhà to lớn như một tòa thành tháp

Mái tóc như chổi lông gà

Cảnh rạng đông tựa như như bức tranh ngày xuân

So sánh sự vật với con người

Ví dụ: Đứa trẻ tươi tắn như một nụ hoa chớm nở

Mẹ em như thể một báu vật thần kỳ

Cậu thanh niên giống như một ngọn núi sừng sững

Thân em như tấm lụa đào

So sánh đặc điểm của 2 sự vật

Ví dụ: Tiếng suối trong như tiếng hát

Cánh đồng lúa vàng ươm như một dải lụa

Các ngón tay tròn đầy như thể nải chuối

So sánh âm thanh với âm thanh

Ví dụ: Tiếng chim trong như tiếng sáo

Tiếng hát thánh thót như tiếng họa mi

Tiếng trống dồn vang như tiếng sấm

So sánh hoạt động với hoạt động

Ví dụ: Điệu múa của vũ công tựa như một con thiên nga đang xòe cánh

Con sóc chạy nhanh như bay

Các hình thức trong biện pháp so sánh

Từ định nghĩa biện pháp so sánh là gì, tín hiệu của so sánh và các kiểu so sánh, tất cả chúng ta cũng phải nắm được những hình thức được sử dụng trong biện pháp so sánh. Dựa theo mức độ so sánh, có thể phân thành:

So sánh ngang bằng: thường chứa các từ: như, giống như, tựa như. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

So sánh không ngang bằng: không bằng, chẳng bằng, hơn… Ví dụ: “Những ngôi sao sáng thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”

Dựa vào đối tượng người sử dụng so sánh, có thể phân thành:

So sánh giữa các đối tượng người sử dụng cùng loại: Ví dụ: Cô giáo em như thể người mẹ

So sánh giữa các đối tượng người sử dụng khác loại: Ví dụ: Lông con mèo như một cục bông gòn

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Ví dụ: Thân em như quả ấu gai

So sánh cái trừu tượng với cái cụ thể: Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Luyện tập về biện pháp so sánh

Câu 1 + 2 SGK lớp 6 tập 2 trang 24:

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 24

a) Hình ảnh so sánh được thể hiện qua:

Trẻ em như búp trên cành

Rừng đước dựng lên rất cao ngất như hai dãy trường thành vô tận

b) Sự vật được so sánh:

Trẻ em được so sánh với búp trên cành thông qua từ so sánh là từ như

Rừng đước được so sánh với dãy trường thành vô tận thông qua từ so sánh là từ như

c) Giữa các sự vật so sánh khởi sắc giống nhau:

Trẻ em – búp trên cành: đều là những thế hệ non trẻ, cần được nâng niu, bảo vệ

Rừng đước – dãy tường thành vô tận: đều vững chãi, to lớn

d) Tác dụng của biện pháp so sánh: làm nổi bật cái được nói đến, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt

a)

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

b)

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

a) So sánh đồng loại:

So sánh người với những người : Cô giáo như mẹ hiền

So sánh vật với vật: Tiếng mưa rơi như tiếng ai đang khóc

b) So sánh khác loại

So sánh vật với những người: Thân em như tấm lụa đào – Ca dao

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Công cha như núi ngất trời. Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông – Ca dao

Khoẻ như voi, khỏe như hổ

Đen như mực, đen như cột nhà cháy

Trắng như bông, trắng như tuyết

Cao như núi, cao như cây sào

Câu 3: SGK lớp 6 tập 2 trang 25: Tìm câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

Trong bài “Bài học kinh nghiệm đường đời đầu tiên”

Những ngọn cỏ…., y như có nhát dao vừa lia qua

Hai cái răng ….. như hai lưỡi liềm máy thao tác.

Cái chàng Dế Choắt….. như một gã nghiện thuốc phiện.

Đã thanh niên rồi …… như người cởi trần mặc áo ghi-lê.

Đến khi định thần lại……., như sắp đánh nhau.

Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

Trong bài “Sông nước Cà Mau”

Càng đổ dần …….như mạng nhện.

… ở đó tụ tập …..như những đám mây nhỏ.

… cá nước bơi hàng đàn ….. như người bơi ếch .

… trông hai bên bờ, rừng đước …. như hai dãy trường thành vô tận

Những ngôi nhà ……như những khu phố nổi.

Chuyên Đề 1: Các Biện Pháp Tu Từ So Sánh, Nhân Hoá, Ẩn Dụ

m Những từ so sánh: Các từ so sánh Là, như, y như, giống như, tựa như, tựa như là, bao nhiêu, bấy nhiêu, So sánh ngang bằng. Hơn, hơn là, kém, không bằng, chưa bằng, chẳng bằng, So sánh không ngang bằng. Lưu ý: Các yếu tố trong công thức cấu tạo phép so sánh có thể vắng mặt: Vắng từ ngữ chỉ phương diện SS. Vắng từ so sánh. Vế B có thể đảo lên trước vế A. VD: + Vắng từ SS: Bác ngồi đó lớn mênh mông. Trời cao biển rộng ruộng đồng nước non. (Tố Hữu) + Vắng từ SS và PDSS: Gái thương chồng đương dông buổi chợ Trai thương vợ nắng quái chiều hôm. + Như/ tre mọc thẳng, con người / không chịu khuất. Từ SS B A PDSS 2. Các kiểu so sánh Có hai loại so sánh: So sánh ngang bằng: VD: Gió thổi là chổi trời. So sánh không ngang bằng: VD: Đói no có thiếp có chàng Còn hơn chung đỉnh giàu sang một mình. 3. Tác dụng của so sánh So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động. So sánh có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. Vận dụng vào viết văn: VD: Cái anh chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như gã nghiện thuốc phiện. (Tô Hoài) Viết đoạn văn có sử dụng phép so sánh. II. NHÂN HOÁ (Người làm: Nguyễn Võ Hương Giang) 1. Khái niệm Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vậtbằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Nhân hoá có tác dụng làm cho các sự vật trở nên sống động gần gũi với con người. Có thể nói thêm rằng: Nhân hoá hay nhân cách hoá là một biến thế của ẩn dụ, ở đó người ta chuyển đổi ý nghĩa của các từ ngữ chỉ thuộc tính của con người sang đối tượng không phải con người. Có người cho nhân hoá thực ra là nhân vật hoá, tức là cách biến mọi vật thành nhân vật đối thoại hay như là một nhân vật của mình 2.Các kiểu nhân hoá Về mặt hình thức, nhân hoá có thể được tổ chức bằng cách: Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Dùng những từ vốn gọi người ( cô, dì, chú, bác, anh, chị) để gọi sự vật. Thí dụ: Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi "dạ" bảo "vâng".Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, "chào bác!". Chim gặp cô Sơn Ca, " chào cô!". Chim gặp anh chích choè, " chào anh!". Chim gặp chị Sáo Nâu, "chào chị!"- lời bài hát Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật: Thí dụ: Dùng các động từ thuộc về hoạt động của con người để miêu tả sự tồn tại và vận động của trời - núi - trăng- hoa: Vì mây cho núi lên trời Vì chưng gió thổi hoa cười với trăng. Dùng các tình từ miêu tả, các động từ hành vi của người, khoác lên cho các đối tượng không phải người: ...Lúa đã chen vai đứng cả dậy. - Trần Đăng Hoặc: Súng vẫn thức. Vui mới giành một nữa, Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi.- Tố Hữu Nhờ nhân hoá mà cảnh vật trở nên sinh động lạ thường! Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người Coi các đối tượng không phải người mà như là người và tâm tình nói chuyện với chúng. Thí dụ: ....Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn trông sao sao mờ Buồn trông con nhện chăng tơ Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai? Buồn trông chênh chếch sao mai, Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ? - Ca dao Trò chuyện với sự vật, hô - gọi sự vật như trò chuyện với con người, hô gọi con người: Thí dụ: Núi cao chi lắm núi ơi ? Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. - Ca dao 3. Nội dung, cơ sở và tác dụng của nhân hóa Về mặt nội dung, cơ sở để tạo nên nhân hoá là sự liên tưởng, nhằm đi đến phát hiện ra những nét giống nhau giữa người và đối tượng không phải là người. Ở đây đòi hỏi một sự quan sát tinh vi, một sự hiểu biết chính xác về những thuộc tính của con người cũng như thuộc tính của đối tượng không phải con người. Như vậy, sự thống nhất giữa tính chính xác của việc rút ra nét cá biệt giống nhau và tính bất ngờ của sự liên tưởng trong nhân hoá là căn cứ để bình giá nó. Từ sự phân tích về hình thức và nội dung của nhân hoá như trên cho ta thấy cơ sở chung để cấu tạo nên nó, cũng như đối với so sánh và ẩn dụ, là rút ra những nét giống nhau giữa hai đối tượng khác loại. Nhưng nhân hoá khác so sánh ở chỗ chỉ có một vế còn vế kia ngầm thừa nhận. Và nó khác ẩn dụ ở chỗ nó là phương tiện để trực tiếp miêu tả đối tượng không phải con người, còn ẩn dụ là một cách gọi tên khác cho đối tượng định miêu tả. Tác dụng chủ yếu của nhân hoá đối tượng với sự biểu đạt là miêu tả và trữ tình. Trước hết, nhân hoá là cách đưa các đối tượng không phải con người sang thế giới con người. Khi các đối tượng không phải con người được khoác áo con người thì thường tạo nên một không khí mới, sinh động, chúng trở nên gần gụi hơn, dễ hiểu hơn đối với chúng ta, mở rộng trường liên tưởng Thí dụ: Chủ nghĩa cá nhân khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc, mà ai cũng biết: xuống dốc dễ hơn lên dốc - (Hồ Chí Minh- Đạo đức cách mạng) Nhờ sử dụng nhân hoá mà đối tượng được nói đến ở đây trở nên thật sinh động. Qua sự nhân hoá này, chúng ta thấy chủ nghĩa cá nhân vốn có tài ẩn náu, nay hiện ra rất cụ thể, như một con người, tưởng như cũng hành động, cũng nói năng khôn khéo, cũng biết len lõi vào chỗ yếu của con người để tìm nơi dung thân... Sự liên tưởng rút ra nét giống nhau giữa người và đối tượng không phải người thường gắn với cách nhìn, với thái độ của người nói. Cho nên, bằng nhân hoá, người ta có thể bộc lộ tâm tư của mình một cách kín đáo. Trong nhiều trường hợp, người nói dùng nhân hoá vừa là để miêu tả đối tượng không phải con người, làm phương tiện, làm cái cớ để thể hiện tình cảm riêng, sâu kín của mình. Thí dụ câu ca dao nói với nhện, với sao được trích ra ở trên cho chúng ta thấy đằng sau lời hỏi nhện, nghe sao tha thiết, thoáng hiện lên một nỗi buồn nhớ không nguôi giữa cảnh đêm khuya của một tâm hồn.... Do có cả chức năng nhận thức và tình cảm, cho nên nhân hoá được sử dụng rộng rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau: khẩu ngữ tự nhiên, trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, trong ngôn ngữ chính luận... Bên cạnh nhân hóa, phải kể đến vật hoá hay vật cách hoá, ở đây người ta chuyển đổi ý nghĩa của những từ ngữ chỉ thuộc tính của vật để biểu thị về con người. Vật cách hoá thường được dùng trong văn châm biếm, đùa vui, nhưng nó không phải không có giá trị biểu cảm. Thí dụ: Gái chính chuyên lấy được chín chồng, Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi. Ai ngờ quang đứt lọ rơi, Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng. - Ca dao Hoặc: Người tình ta để trên cơi, Nắp vàng đậy lại để nơi giường thờ Đêm qua ba bốn lần mơ, Chiêm bao thì thấy dậy sờ thì không. - Ca dao Đằng sau sự đùa vui ta cảm thấy một tình yêu tha thiết và một nỗi buồn cô đơn, thấm thía vì sự cách trở với người thương. III. ẨN DỤ ( Người làm: Nguyễn Bảo Ánh) 1. Khái niệm - Ẩn dụ" tiếng La-tinh có nghĩa Metaphoria là một biện pháp tu từ trong Văn học dùng để gọi sự vật - hiện tượng này bằng tên gọi sự vật - hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt mà người dùng muốn. Hằng ngày chúng ta vẫn sử dụng biện pháp Ẩn dụ trong diễn đạt, trình bày, thuyết trình, giảng dạy. Ẩn dụ là một khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học xã hội. Cụ thể hơn nó là một biện pháp tu từ trong Văn học được sử dụng cùng với Nhân hóa, So sánh, Hoán dụ. 2. Các kiểu ẩn dụ - Ẩn dụ có 4 hình thức chính là: + Ẩn dụ phẩm chất; + Ẩn dụ hình thức; + Ẩn dụ cách thức và; + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 3. Tác dụng của từng hình thức ẩn dụ riêng Ẩn dụ phẩm chất là thay thế phẩm chất của sự vật hiện tượng này với phẩm chất tương đồng của sự vật hiện tượng khác. Ví dụ như khi nói về người cha đã già, thay vì nói tuổi chúng ta có thể nói: Người cha mái tóc bạc, người cha lưng còng hay bố đầu đã hai thứ tóc. Ẩn dụ hình thức có thể được thể hiện qua việc "dấu" đi một phần ý nghĩa mà không phải ai cũng biết. Ví như hai câu thơ: Về thăm nhà Bác làng sen/Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng (trong ví dụ này, còn có cả Ẩn dụ cách thức "thắp": nở hoa). Có nhiều cách thức để thể hiện một vấn đề. Ẩn dụ cách thức sẽ giúp chúng ta đưa được hàm ý của mình vào trong câu nói . Bác hồ có câu: Vì lợi ích mười năm trồng cây/Vì lợi ích trăm năm trồng người. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giácVí dụ như: Một tiếng chim kêu sáng cả rừng hay Nói ngọt lọt đến xương đều là những câu được sử dụng biện pháp tu từ Ẩn dụ về cảm giác. Ẩn dụ còn có thể đi cùng với Nhân hoá và một số biện pháp tu từ từ vựng như: So sánh, Điệp ngữ, Chơi chữ, Nói quá, Nói giảm - Nói tránh bạn đọc hãy chọn nét tương đồng để tạo Ẩn dụ tăng hiệu quả biểu đạt trong văn miêu tả, thuyết minh, nghị luận, sáng tác thơ ca. 4. Khái niệm của các kiểu ẩn dụ - Ẩn dụ hình thức là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. VD: Người Cha mái tóc bạc (Minh Huệ) Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ. -Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. VD: Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Nhìn "hàng râm bụt" với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn "thắp lên lửa hồng". + Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. VD: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt 5. Tác dụng của ẩn dụ Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền - biển, mận - đào, thuyền - bến, biển - bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. IV. CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ GỢI Ý Các bài tập về phép so sánh (Người làm: Ngô Thục Anh) Bài 1: Trong mỗi khổ thơ, câu văn sau, tác giả đã so sánh hai sự vật nào với nhau? Dựa vào dấu hiệu nào? So sánh bằng từ gì? Khi mặt trời lên tỏ Nước xanh chuyển màu hồng Cờ trên tàu như lửa Sáng bừng cả mặt sông. ( Bến cảng Hải Phòng- Nguyễn Hồng Kiên) Quyển vở này mở ra Bao nhiêu trang giấy trắng Từng dòng kẻ ngay ngắn Như chúng em xếp hàng. ( Quyển vở của em- Nguyễn Quang Huy) Trường sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. Gợi ý: Khổ thơ Vế A (cái được so sánh) Vế B (cái dùng để so sánh) Phương diện so sánh Từ chỉ sự so sánh a cờ lửa Đều có màu đỏ như b dòng kẻ em (xếp hàng ) Đều ngay ngắn như c chí lớn cha ông lòng mẹ Trường Sơn Cửu Long Đều to lớn, vĩ đại Đều bao la rộng lớn Bài 2: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau: Sau làn mưa bụi tháng ba Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu Bầu trời rừng rực ráng treo Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay. ( Tháng ba- Trần Đăng Khoa) Gợi ý: - Hình ảnh so sánh: "Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu" " Bầu trời rừng rực ráng treo Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay" - Hiệu quả: Không khí của buổi chiều tháng ba - gợi hồi ức về 1 quá khứ lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có hình ảnh ngựa sắt bay... Tất cả như một bức tranh biểu lộ trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt trong không khí của thời đại chống Mĩ. Bài 3: Chỉ ra và phân tích của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ sau: Đây con sông như dòng sữa mẹ Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây Và ăm ắp như lòng người mẹ Trở tình thương trang trải đêm ngày. ( Vàm Cỏ Đông- Hoài Vũ ) Gợi ý: Các hình ảnh so sánh: "Đây con sông như dòng sữa mẹ" "Và ăm ắp như lòng người mẹ" + Sông chở phù sa, mang nước ngọt làm xanh ruộng lúa vườn cây, như người mẹ lấy dòng sữa ngọt nuôi con thơ. + Ca ngợi tình thương của mẹ bao la, dạt dào, trang trải như dòng sông ăm ắp đêm ngày không bao giờ vơi cạn. Bài 4: Phân tích tác dụng cuả phép so sánh trong các khổ thơ sau: "Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi" (Bầm ơi - Tố Hữu) "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" ( Quê hương - Tế Hanh) Gợi ý: - " Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm" + Từ so sánh : chưa bằng . + Kiểu so sánh : không ngang bằng . - " Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bấm sáu mươi" + Từ so sánh : chưa bằng . + Kiểu so sánh : Không ngang bằng . - Hình ảnh so sánh: "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng" Phép so sánh lấy đối tượng trừu tượng so sánh với đối tượng cụ thể. Tác dụng: Đã làm nổi bật hình ảnh "cánh buồm"- một hình ảnh bình dị bỗng trở nên thiêng liêng lớn lao, thơ mộng. Thể hiện tâm hồn tinh tế, hòa quyện với thiên nhiên, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Các bài tập về phép ẩn dụ (Người làm: Nguyễn Thuỳ Dương) Bài 1: Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau: "Thân em vừa trắng lại vừa tròn" (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) * Gợi ý: - Nghĩa đen: Bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng - Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn . Khi phân tích ta làm như sau : Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh cái bánh nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh (nghĩa bóng) - từ đó gợi cảm xúc cho người đọc về người phụ nữ xưa Bài 2: "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ" (Viễn Phương - Viếng lăng Bác) - Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ ? - Phân tích giá trị biểu cảm ? * Gợi ý: - Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ - Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh "mặt trời" là một vầng thái dương "nghĩa đen", tác giả tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc, tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ (nghĩa bóng) một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta Bài 3: Tìm và phân tích ẩn dụ trong đoạn trích sau: " Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim" ( Từ ấy - Tố Hữu) Gợi ý: - Cảm nhận về sức mạnh và tác động diệu kì của ánh sáng lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ: một loạt từ ngữ mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng, có giá trị gợi tả và biểu cảm mạnh mẽ (bừng nắng hạ, chói qua tim, mặt trời chân lí), thể hiện cảm giác vui sướng, hạnh phúc khi đón nhận lí tưởng cách mạng. Ánh sáng của lí tưởng cộng sản là một nguồn sáng vĩ đại, tác động mạnh mẽ không chỉ tới lí trí mà cả trái tim của nhà thơ. Khoảnh khắc ấy, giây phút ấy, thiêng liêng và hạnh phúc vô ngần, đã choán ngợp cả con tim và khối óc của chàng trai trẻ. Bài 4: Tìm và phân tích ẩn dụ trong các câu thơ sau: "Nghe dào dạt mười bốn triệu miền Nam đang tỉnh thức Không! Ba mươi triệu kim cương của thiên hà Tổ quốc! Không! Hàng nghìn triệu ngôi sao sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời! Hứa một Mùa Gặt Lớn ngày mai." ( Sao chiến thắng - Chế Lan Viên) Bài 5: Tìm biện phép ẩn dụ trong đoạn thơ sau: "Mùa thu nay sao bão mưa nhiều Những cửa sổ con tàu chẳng đóng Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh " ( Tự hát - Xuân Quỳnh) 3.Các bài tập về biện pháp nhân hoá (Nguyễn Thuỳ Dương) Bài 1: Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào ? "Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa" Nhân hoá và so sánh C. Ẩn dụ và hoán dụ. Nói quá và liệt kê. D. Chơi chữ và điệp từ. Gợi ý: A Bài 2. Trong câu ca dao sau đây: "Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta" Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ? Gợi ý: - Chú ý cách xưng hô của người đối với trâu. Cách xưng hô như vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông như thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi. Bài 3: Tìm phép nhân hóa và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau: "Trong gió trong mưa Ngọn đèn đứng gác Cho thắng lợi, nối theo nhau Đang hành quân đi lên phía trước." (Ngọn đèn đứng gác- Chính Hữu) Gợi ý: Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của người như: - Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trước V. MỞ RỘNG VẤN ĐỀ VÀ MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ ( ẨN DỤ, SO SÁNH, NHÂN HOÁ)( Người làm: Nguyễn Quỳnh Anh) 1. Mở rộng vấn đề a/ Ẩn dụ: - Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nói trong cuộc hội thoại mang đậm màu sắc biểu cảm, cảm xúc. * Ví dụ: - Khi mẹ nựng con thường nói: cục cưng, cục vàng, - Sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: giọng chua, máu nóng, - Để tăng thêm giá trị hàm súc cho lời nói người ta thường sử dụng những thành ngữ như: Nuôi ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, con nhà lính tính nhà quan, b/ So sánh: - Người ta thường sử dụng thành ngữ so sánh để diễn tả hình ảnh được cụ thể, sinh động hơn hoặc trong việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết sẽ tạo ra lối nói hàm xúc giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người nói. * Ví dụ: - Bạn ấy trắng như trứng gà bóc. - Nó chạy nhanh như chớp. c/ Nhân hoá: - Nhân hoá có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm.Nhân hoá được dùng rộng rãi trong các phong cách : khẩu ngữ, chính luận,văn chương. Ngoài ra còn có biện pháp vật hoá. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt động của loài vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người. Biện pháp này thường được dùng trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm. *Ví dụ: Gái chính chuyên lấy được chín chồng Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi, Ai ngờ quang đứt lọ rơi Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng. ( Ca dao) 2. Một số lưu ý về các biện pháp tu từ a/ Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng: - Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hoá trong hệ thống ngôn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng. - Trong khi đó, ẩn dụ tu từ mang tính sang tạo riêng. Nó được dùng với nghĩa phù hợp trong từng ngữ cảnh khác nhau, cách chuyển đổi tên gọi lâm thời hay những cách dùng Tiếng Việt có tính cách cá nhân. Ẩn dụ loại này được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình và giá trị thẩm mĩ cho sự diễn đạt. *Ví dụ: Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân ( Ca dao) Ở câu trên từ " chân" trong cụm từ" kiềng ba chân" là ẩn dụ từ vựng chỉ phần dưới cùng của người hoặc vật tiếp xúc với mặt nền. Gìn vàng giữ ngọc cho hay Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời ( Nguyễn Du) Câu này, từ "chân" trong cụm từ" kẻ chân mây cuối trời" được dùng để chỉ Kim Trọng. Đây là ẩn dụ tu từ. b/ Phân biệt phép tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh * Giống nhau: - Đều là cách liên tưởng để rút ra nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét tương đồng này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ. * Khác nhau: - So sánh thường cần đến từ so sánh hoặc dấu hiệu nhận biết phân biệt giữa các vế so sánh và vế được so sánh ( ví dụ: dấu gạch ngang, dấu hai chấm...) So sánh có thể ngang bằng hoặc không ngang bằng. - Ẩn dụ không cần từ hay dấu câu phân biệt giữa các sự vật sự việc được nêu ra. Do vậy, ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm. Phép ẩn dụ giữa các sự vật sự việc thường mang ý nghĩa ngang bằng, tương đương. * Ví dụ: " Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ" ( Viễn Phương) Trong 2 câu thơ trên hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ nhất là mặt trời thật còn hình ảnh mặt trời ở câu thơ thứ hai để chỉ hình tượng Bác Hồ . Với cách nói ẩn dụ như, nhà thơ Viễn Phương đã làm nổi bật hình tượng Bác Hồ. Bác tượng trưng cho ánh sáng của lí tưởng, soi rõ đường đi cho cả dân tộc Việt Nam. Bác luôn tỏa rạng ánh hào quang bất tử như mặt trời chói lọi trên cao. "Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan." (Hồ Chí Minh) Trong ví dụ trên" trẻ em" được so sánh với" búp trên cành" c/ Phân biệt so sánh tu từ với so sánh luận lí: * Giống nhau: - Đều là thao tác đối chiếu giữa hai hay nhiều đối tượng với nhau * Khác nhau: - Nếu so sánh tu từ là sự đối chiếu giữa các đối tượng khác loại thì so sánh luận lí là sự đối chiếu giữa các đối tượng cùng loại. - Nếu so sánh tu từ nhằm mục đích gợi lên một cách hình ảnh đặc điểm giữa các đối tượng từ đó tạo nên xúc cảm thẩm mĩ trong nhận thức của người tiếp nhận thì so sánh luận lí đơn thuần chỉ cho ta thấy sự ngang bằng hay hơn kém giữa các đối tượng đấy mà thôi. * Ví dụ: So sánh tu từ So sánh luận lí - Ðôi ta như cá ở đìa Ngày ăn tản lạc, tối dìa ngủ chung - Ðứt tay một chút chẳng đau Xa nhau một chút như dao cắt lòng. - Khôi đã cao bằng mẹ. - Con hơn cha nhà có phúc. -Nam học giỏi như Bắc. d/ Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ: * Điểm giống nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ : - Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một gọi khác ( lấy A để chỉ B) - Cùng dựa trên quy luật liên tưởng. - Tác dụng của ẩn dụ và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn, biểu đạt cảm xúc *Điểm khác biệt giữa ẩn dụ và hoán dụ: - Cơ sở liên tưởng khác nhau: + Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, tức là giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B. Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn. *Ví dụ : "Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông" ( Truyện Kiều - Nguyễn Du) Ở đây hoa lựu màu đỏ như lửa, bởi vậy lửa ( A) được dùng

Các Biện Pháp Tu Từ Và Ví Dụ Về Bài Tập Biện Pháp Tu Từ Dễ Hiểu

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ ( về từ, câu , văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một cảm xúc hay một câu chuyện.

Mục đích: Sử dụng biện pháp tu từ sẽ tăng giá trị biểu đạt và biểu cảm

Bên cạnh việc nắm được định nghĩa của các biện pháp tu từ là gì, bạn cũng cần ghi nhớ vai trò của các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật. Hầu hết trong những văn bản nghệ thuật người ta thường xuyên kết hợp các biện pháp tu từ cùng một lúc để gia tăng sự sinh động cũng như khiến đọc giả suy ngẫm kĩ về tác phẩm đó. Bài viết này rất phù hợp với các sĩ tử của kì thi THPTQG năm 2020. Bắt đầu sớm là một lợi thế. Hãy đọc bài viết này để nhớ lại một phần kiến thức tưởng chừng đơn giản nhưng lại vô cùng cần thiết và quan trọng.

Các biện pháp tu từ

1. So sánh

Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:

Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).

Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:

Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.

Các kiểu so sánh:

Ví dụ: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

2. Nhân hóa

Ví dụ về một đoạn văn sử dụng biện pháp nhân hóa

Hè năm nào tôi cũng về nhà nội chơi, sau nhà có vườn cây do chính tay ông tôi trồng và chăm sóc. Trong vườn, gia đình nhà chuối tiêu chen chúc, tựa sát vào nhau trông thật thân thiết . Mấy cây bưởi già thưa thớt lá, sai trĩu những quả xanh ngắt, giống bưởi này ngon lắm, đây là thứ cây mà ông tôi tâm đắc nhất. Phía góc vườn là cây măng cụt rậm rạp, cao hơn hẳn những cây khác, ông tôi thường gọi nó là anh cả của cả vườn, nghe ông kể, anh măng cụt này cũng kiêu ngạo lắm , ông tôi phải vất vả chăm sóc suốt năm trời mới được đón lứa quả đầu tiên. Ngự trị giữa vườn là chị xoài , tán cây rộng lớn như những cánh tay treo đầy trái xoài mập mạp. Tôi thích khu vườn này lắm, một phần vì có nhiều thứ quả ngon, một phần vì nó chứa đựng biết bao tâm huyết của ông nội tôi.

+ Chuối tiêu – chen chúc, tựa sát

+ Măng cụt – kiêu ngạo

+ Trái xoài – mập mạp

3. Ẩn dụ

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

[hoa lựu màu đỏ như lửa]

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” [ca dao]

[ăn quả – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” [Nguyễn Đức Mậu]

[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]

+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

[thuyền – người con trai; bến – người con gái] + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” [Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai” [Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng” [Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” [Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

– Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

4. Hoán dụ

Thực chất Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể: + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật: + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Ví dụ : Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

+Biện pháp hoán dụ +Các từ in đậm được dùng để biểu thị những đối tượng có mối quan hệ gần gũi với nó. – Áo nâu: chỉ người nông dân; áo xanh: chỉ người công nhân; – Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.

+ Cơ sở liên tưởng khác nhau: Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, tức là giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B. Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn. Ví dụ : “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” [Truyện Kiều – Nguyễn Du] Ở đây hoa lựu màu đỏ như lửa, bởi vậy lửa ( A) được dùng làm ẩn dụ chỉ hoa lựu (B) Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận ( gẫn gũi ) giữa các đối tượng. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ (B) là mối quan hệ gần kề Ví dụ : Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” Đầu xanh : là bộ phận cơ thể người ( gần kề với người) , được lấy làm hoán dụ chỉ người còn trẻ ( ví dụ tương tự : đầu bạc- người già) Má hồng: chỉ người con gái đẹp Như vậy , các em có thể hiểu nôm na là : Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau: – Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau] – Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5. Đảo ngữ

Đảo ngữ (còn gọi là đảo trang) là một hình thức tu từ có đặc điểm : thay đổi vị trí thông thường của một từ, cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm mục đích nhấn mạnh, thể hiện cảm xúc của người viết hoặc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc.

Trật tự thông thường của kết cấu cú pháp trong câu thể hiện sắc thái trung hoà. Thay đổi trật tự này với dụng ý nghệ thuật , sẽ tạo ra sắc thái tu từ.

Mái tóc người cha bạc phơ.

Bạc phơ mái tóc người cha

Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng Người

Sắc thái tu từ thể hiện ở chỗ : nhấn mạnh vào những thành phần đảo. Trong ví dụ trên, bạc phơ khi đưa lên đầu câu, đã trở thành yếu tố tiếp nhận thứ nhất của chuỗi lời nói. Bên cạnh sắc thái nhấn mạnh, đảo ngữ còn thể hiện sắc thái biểu cảm :

– Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!

Đảo ngữ cũng đóng vai trò đặc biệt trong việc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc :

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

(Bà Huyện Thanh Quan)

Các sắc thái này trong nhiều trường hợp được thể hiện đồng thời.

6. Điệp từ điệp ngữ

Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” [Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

7. Nói giảm nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu văn hóa. Nói giảm là phương tiện tu từ làm nhẹ đi, yếu đi một đặc trưng nào đó được nói đến mà người nghe vẫn hiểu được nội dung nhưng không gây ra cảm giác nặng nề, tiêu cực. Còn nói tránh là sự biểu đạt bằng một hình tượng khác, một phương thức khác, hoặc đề cập một đối tượng khác, tức là không đề cập trực tiếp đến yếu tố muốn nói, để không gây một sự bất ngờ tiêu cực hoặc tạo sự xúc phạm đến người nghe. Chẳng hạn, khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Trong thực tế có nhiều thí dụ: Bạn đến chơi nhà đã quá lâu, chủ nhà rất phiền, vì còn bận việc khác thì có thể nói: “Cũng đã trưa lắm rồi, mời anh vào phòng nằm nghỉ”, hoặc “Hôm nay gặp chị rất vui, nhưng em lỡ có hẹn lúc 3 giờ chiều nay, hay là chị vào phòng em nghỉ để em đi một chút về chị em ta nói chuyện tiếp?”… Cách nói giảm nói tránh đó sẽ được người nghe hiểu rằng chủ nhà đang bận hoặc muốn kết thúc câu chuyện nhưng không gây phật ý người nghe.

8. Chơi chữ

Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

9. Liệt kê

Theo SGK liệt kê là sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe.

Như vậy, phép liệt kê có thể thấy trong nhiều văn bản khác nhau. Để nhận biết có phép liệt kê được sử dụng có thể thấy trong bài viết có nhiều từ hoặc cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và thông thường cách nhau bằng dấu phẩy “,” hoặc dấu chấm phẩy “;”.

1. Các kiểu liệt kê

– Dựa vào cấu tạo chia ra thành:

+ Liệt kê theo từng cặp.

+ Liệt kê không theo từng cặp.

– Dựa vào ý nghĩa chia ra thành:

+ Liệt kê tăng tiến

+ Liệt kê không theo tăng tiến.

– Ví dụ về liệt kê theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly.

Cũng với ví dụ trên ta sẽ liệt kê không theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan, hoa cúc, hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa ly.

Dựa theo cấu tạo có thể tìm ra phép liệt kê đang sử dụng, rất dễ dàng.

– Ví dụ về liệt kê tăng tiến

Gia đình em gồm có nhiều thành viên gắn bó với nhau gồm có em gái, em, anh trai, bố, mẹ và ông bà.

Đây là phép liệt kê tăng tiến, thứ tự trong phép liệt không thể đảo lộn.

Trên con đường trung tâm có rất nhiều loại phương tiện khác nhau như xe ô tô, xe đạp, xe tải, xe cứu thương đang chạy ngược xuôi.

Trong ví dụ các thứ tự các loại xe có thể thay đổi mà không làm thay đổi ý nghĩa câu.

10. Tương phản

Nghệ thuật tương phản đối lập là tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật ý tưởng, một bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác giả

+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam khốn nạn của bọn quan lại – những kẻ được xem là cha mẹ của nhân dân

+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân trước cơn thịnh nộ của thiên nhiên khi chống chọi với bão lũ

Ví dụ cụ thể về đoạn văn kết hợp những biện pháp tu từ

Giờ ra chơi, trường ồn như vỡ chợ. Vài nhóm nữ sinh tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;… Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sáng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn. *lại: phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự. *ồn như vỡ chợ: so sánh *cụ bàng: nhân hóa kiểu dùng những từ vốn dùng để gọi người để gọi sự vật. *ướt đẫm ánh nắng: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. (thị giac – xúc giác) *trường: hoán dụ kiểu lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

Chú gà trống làm việc rất cần mẫn và đúng giờ. Chính vì thế, chú được coi là chiếc đồng hồ báo thức. Cả nhà em đều yêu quí chú. + gà trống – oai vệ : nhán hóa Ò ó o…o…” Tiếng gáy to vang vọng của chú gà trống nhà em đấy. Chú đánh thức mọi người dậy – một ngày mới bắt đầu. Chú gà trống trông thật oai vệ. Thân hình cường tráng như võ sĩ trên lễ đài. Chú khoác trên mình tấm áo lông sặc sỡ, nhiều màu, bóng mượt như bôi mỡ. Lông cườm ở cổ đỏ tía. Đầu chú tròn bằng nắm tay, trên đội một chiếc vương miện đỏ chót. Mỏ hơi khoằm xuống, cứng như thép. Mắt tròn long lanh như nước. Đôi cánh cứng cáp như hai mảnh vỏ trai úp lại. Hai chân vàng bóng, bới đất tìm giun rất tài. Mỗi chân chú có một cái cựa dài nhọn hoắt chìa ra. Chùm lông đuôi vồng cong như cầu vồng bẩy sắc. Chú gà trống thật đẹp mã. Hằng ngày vào sáng sớm tinh mơ, chú từ chuồng nhảy ra, phóng lên cành bưởi đứng gáy. Chú vươn cái cổ đủ màu sắc và xoà cánh ra vỗ phành phạch rồi chú gáy một tràng dài, vang xa làm các con vật phải im lặng. Nghe tiếng gáy của chú, cây cối tưng bừng xoè lá đón ánh nắng mặt trời. Chim ca lích rích trong vòm lá. Sau nhiệm vụ báo thức của mình, chú ta nhảy xuống chạy đi kiếm mồi. Chú đến bên sân mổ lia lịa những hạt thóc mà bà tung ra. + cứng như thép : so sánh + ….

Cũng giống như những con sông khác, con sông quê em cũng uốn lượn như một con rồng. Nó mang hương vị mặn mòi của vùng quê em, vùng quê có di tích lịch sử (đền thờTiên La), vùng quê địa linh nhân kiệt. Chính cài hương vị ấy đã gắn bó với em đến từng thớ thịt. Tuy con sông không rộng lắm nhưng nó rất dài. Buổi sáng khi ông mặt trời nhô lên thì dòng sông mặc chiếc áo lụa đào tha thướt, trưa về chiếc áo lụa đào ấy được thay bằng chiếc áo xanh biếc mới may, chiều về chiếc áo lại được dát vàng long lanh. đêm đến, sông mặc chiếc áo đen cài một vầng trăng vào giữa ngực và những ngôi sao được gắn vào dải áo như những dải kim cương. Nước sông như dòng sữa ngọt tưới tiêu cho đồng ruộng, dòng nước mát luôn dang tay đón chúng em tắm mát, bơi lội nô đùa trong những ngày hè oi bức. Con sông đã trở thành một phần máu thịt của quê hương em. Con sông đã chứng kiến bao kỷ niệm đẹp của tuổi thơ chúng em. Rồi mai ngày em sẽ lớn khôn, nhưng rồi có đi đâu xa chân trời góc biển em vẫn nhớ về quê em, những kỉ niệm với dòng sông sẽ vẫn còn mãi trong em.+ Nước sống như dòng sữa ngọt : So sánh + uốn lượn như một on rồng : so sánh + Sông – máu thịt của quê hương : nhân hóa

Nhà tôi ở một làng chài ven biển. Chiều hè, tôi thường ra đây hóng mát. Tôi ngước nhìn lên trời và bỗng reo lên: “Biển trên trời!” Tôi ngắm nhìn biển không chớp mắt, thích thú: Đẹp quá đi! đẹp quá đi! Bầu trời cao, xanh vời vợi tựa như mặt biển xanh hiền hoà. Những đám mây đuổi nhau, xô đẩy chẳng khác gì những con sóng lớn, xô mạnh vào bờ làm bọt biển văng tung toé. Gió cùng biển thổi rì rào tạo nên một bản nhạc không lời. Xa xa, những đàn chim hải âu bay dập dờn chẳng khác gì những cánh buồm trắng xoá trôi lửng lờ. Tôi như nghe thấy từ trên trời cao tiếng hót véo vón của những chú chim, tiếng xao động của lá cây, tiếng dạt dào của sóng biển. Tất cả như hoà cùng màu xanh dịu êm của biển. Một màu xanh bát ngát có lẽ chỉ có ở trời cao làm cho chị nắng như vẫn còn ngỡ ngàng trước vẻ đẹp kì diệu đó! Cây cối cũng phải ghen tị, ước ao có được màu sắc đó! Mọi người vẫn thả lưới, giăng buồm ra khơi. Riêng tôi vẫn ngồi đây trầm ngâm với những bác dừa xanh mát cả một vùng để ngắm nhìn biển, thèm khát được chơi với biển, cưỡi lên những con sóng mạnh xô vào bờ. Những cánh diều no gió của đám trẻ làng chài thi nhau bay cao vút như chắp cách cho ước mơ của trẻ thơ bay cao, bay xa hơn nữa!. Những hòn đảo nhấp nhô tựa những cung điện dưới thuỷ cung bao la, bát ngát. Những đàn cá lội tung tăng, vẩy nước tung toé. Tôi nhìn biển mà tự hỏi: “Biển đẹp đến thể mà sao còn thua cả sắc trời?”.Hôm đó, một kỉ niệm ngọt ngào nhất mà tôi đã từng có, giờ đây vẫn còn in dấu theo thời gian. Nhìn biển đẹp đến thế, tôi mới cảm nhận được hết vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên! Biển chính là người mẹ thứ hai của tôi!… Biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa.