Top 10 # Cách Viết Giải Pháp Hữu Ích Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Cách Viết Mô Tả Sáng Chế Và Giải Pháp Hữu Ích

Viết bản mô tả sáng chế không còn là công việc khó khăn đối với người soạn đơn đăng ký sáng chế. Bài viết này Newvision Law sẽ hướng dẫn bạn viết một bản mô tả sáng chế chi tiết.Trước khi tiến hành viết bản mô tả sáng chế, bạn cần tìm hiểu bố cục một bản mô tả sáng chế gồm những phần nào

Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích (Bản mô tả) cần phải có các nội dung sau:

– Tên sáng chế/giải pháp hữu ích;

– Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;

– Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

– Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

– Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo, nếu có;

– Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích,nếu cần;

– Yêu cầu bảo hộ.

Thứ nhất đối với phần tên sáng chế/giải pháp hữu ích:

Tên sáng chế/giải pháp hữu ích phải ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện vắn tắt dạng đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật và bản chất của đối tượng đó và phải phù hợp với bản chất của sáng chế / giải pháp hữu ích như được thể hiện chi tiết ở phần “Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích” của Bản mô tả.

Thứ hai đối với phần lĩnh vực kỹ thuật được đề cập

Thứ ba đối với phần tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích

Phải nêu các thông tin về các giải pháp kỹ thuật đã biết tính đến ngày ưu tiên của Đơn tương tự (có cùng mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề kỹ thuật) với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn. Trên cơ sở các giải pháp đã biết đó, cần chỉ ra giải pháp có bản chất kỹ thuật gần giống nhất với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn, mô tả tóm tắt bản chất giải pháp này và nêu các hạn chế, thiếu sót của giải pháp đó trong việc giải quyết vấn đề kỹ thuật hoặc đạt được mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn đề cập tới.

Nguồn của các thông tin nói trên phải được chỉ dẫn rõ ràng. Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ điều đó.

Thứ tư, mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích

Phần mô tả được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.

Tiếp theo là mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế/giải pháp hữu ích. Đặc biệt phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế/giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần giống nhất nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.

Các loại dấu hiệu có thể được sử dụng để mô tả phụ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng cơ cấu có thể là:

– Chi tiết,cụm chi tiết và chức năng của chúng;

– Hình dạng của chi tiết, cụm chi tiết;

– Vật liệu làm chi tiết,cụm chi tiết;

– kích thước của chi tiết, cụm chi tiết;

– tương quan vị trí giữa các chi tiết,cụm chi tiết;

– cách liên kết các chi tiết, cụm chi tiết.

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng chất rất khác nhau phụ thuộc vào cách thu được chất đó. Nhưng nói chung, các dấu hiệu của chất có thể là:

– các hợp phần tạo nên chất;

– tỷ lệ các hợp phần;

– công thức cấu trúc phân tử;

– đặc tính hoá lý…

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng phương pháp có thể là:

– các công đoạn;

– trình tự thực hiện các công đoạn;

– các điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,….) để thực hiện các công đoạn

– phương tiện/thiết bị để thực hiện các công đoạn…

Thứ năm là mô tả vắn tắt các hình vẽ

Hình vẽ thể hiện các chi tiết kỹ thuật của sáng chế một cách ngắn gọn và dễ hình dung. Hình vẽ giúp giải thích một số thông tin, công cụ hay kết quả nêu trong bản mô tả.

+ Đối với cơ cấu: trước hết phải mô tả theo kết cấu (cơ cấu ở trạng thái tĩnh) có dựa vào các số chỉ dẫn có trên các hình vẽ, tức là phải trình bày tỷ mỷ các đặc điểm kết cấu. Sau đó, phải mô tả sự hoạt động của cơ cấu đó, tức là trình tự làm việc của nó, hoặc sự tương tác của các chi tiết, cụm chi tiết cấu thành nó.

+ Đối với phương pháp: Trước hết phải mô tả trình tự thực hiện các công đoạn (nguyên công/bước), điều kiện cụ thể để thực hiện công đoạn (nếu có).

+ Đối với chất: Tuỳ thuộc vào loại chất,phải mô tả các dấu hiệu đặc trưng của nó như công thức hoá học, các thành phần… Và mô tả tỷ mỷ từng đặc điểm của chúng sao cho có thể hiểu rõ và nhận biết được chúng.

+ Đối với dạng sử dụng: Mô tả chi tiết cách sử dụng đối tượng đó sao cho bất kỳ người nào quan tâm đều có thể sử dụng được với kết quả như người nộp đơn dự định.

Thứ sáu là ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích

Trong phần này cần chỉ ra một hoặc một vài ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh khả năng áp dụng của sáng chế/giải pháp hữu ích.

Thứ bảy là hiệu quả đạt được

Trong phần này nên đưa ra các hiệu quả kỹ thuật-kinh tế của sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh ưu điểm của nó so với giải pháp kỹ thuật đã biết.

Hình vẽ phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật.

Thứ tám là yêu cầu bảo hộ:

Yêu cầu bảo hộ xác định phạm vi bảo hộ pháp lý của sáng chế. Trong thủ tục tố tụng đối với sáng chế, giải thích yêu cầu bảo hộ là bước đầu tiên để xác định bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực không và có bị xâm phạm hay không.

+ Chức năng của Yêu cầu bảo hộ là dùng để xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ của sáng chế/giải pháp hữu ích.

+ Yêu cầu bảo hộ phải:

– phù hợp với Bản mô tả và Hình vẽ;

– chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế/giải pháp hữu ích đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra;

– không được chứa hình vẽ;

– mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ.

– Cấu trúc của Yêu cầu bảo hộ

+ Yêu cầu bảo hộ có thể có một hay nhiều điểm độc lập (tương ứng với số lượng sáng chế/giải pháp hữu ích trong Đơn), mỗi điểm độc lập có thể có các điểm phụ thuộc.

Mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chứa đầy đủ các dấu hiệu cơ bản cần và đủ để xác định phạm vi bảo hộ của một sáng chế/giải pháp hữu ích.

Điểm phụ thuộc viện dẫn đến điểm độc lập mà nó phụ thuộc vào, tức là chứa tất cả các dấu hiệu của điểm đó và còn chứa thêm các dấu hiệu bổ sung nhằm cụ thể hoá hoặc phát triển các dấu hiệu nêu trong điểm độc lập.

+ Cách lập Yêu cầu bảo hộ:

Mỗi điểm độc lập trong yêu cầu bảo hộ cần phải được viết thành một câu và nên (nhưng không bắt buộc) gồm hai phần:

phần thứ nhất,gọi là phần giới hạn, gồm tên đối tượng và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế/giải pháp hữu ích và trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết nêu ở phần tình trạng kỹ thuật;

phần thứ hai,gọi là phần khác biệt,bắt đầu bằng các từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu khác biệt của sáng chế/giải pháp hữu ích mà các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn tạo nên sáng chế/giải pháp hữu ích.

– Bản tóm tắt là phần trình bày ngắn gọn (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích đã được bộc lộ trong Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ nhằm cung cấp các thông tin tóm tắt về sáng chế/giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt có thể được minh hoạ bằng hình vẽ đặc trưng.

XEM NGAY VIDEO HƯỚNG DẪN VIẾT TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

Cách Viết Bản Mô Tả Sáng Chế/Giải Pháp Hữu Ích

Cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích? Bố cục bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích như thế nào. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn viết bản mô tả sáng chế. Trước khi tiến hành viết bản mô tả sáng chế, bạn cần tìm hiểu bố cục một bản mô tả sáng chế gồm những phần nào

Bản mô tả sáng chế/ giải pháp hữu ích (Bản mô tả) cần phải có các nội dung sau:

Tên sáng chế/giải pháp hữu ích;

Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;

Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo, nếu có;

Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích,nếu cần;

Yêu cầu bảo hộ.

Tên sáng chế/giải pháp hữu ích phải ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện vắn tắt dạng đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật và bản chất của đối tượng đó và phải phù hợp với bản chất của sáng chế / giải pháp hữu ích như được thể hiện chi tiết ở phần “Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích” của Bản mô tả.

Phải nêu các thông tin về các giải pháp kỹ thuật đã biết tính đến ngày ưu tiên của Đơn tương tự (có cùng mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề kỹ thuật) với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn. Trên cơ sở các giải pháp đã biết đó, cần chỉ ra giải pháp có bản chất kỹ thuật gần giống nhất với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn, mô tả tóm tắt bản chất giải pháp này và nêu các hạn chế, thiếu sót của giải pháp đó trong việc giải quyết vấn đề kỹ thuật hoặc đạt được mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn đề cập tới.

Nguồn của các thông tin nói trên phải được chỉ dẫn rõ ràng. Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ điều đó.

Phần mô tả được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.

Tiếp theo là mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế/giải pháp hữu ích. Đặc biệt phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế/giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần giống nhất nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.

Các loại dấu hiệu có thể được sử dụng để mô tả phụ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng cơ cấu có thể là:

(i) chi tiết,cụm chi tiết và chức năng của chúng;

(ii) hình dạng của chi tiết, cụm chi tiết;

(iii) vật liệu làm chi tiết,cụm chi tiết;

(iv) kích thước của chi tiết, cụm chi tiết;

(v) tương quan vị trí giữa các chi tiết,cụm chi tiết;

(vi) cách liên kết các chi tiết, cụm chi tiết.

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng chất rất khác nhau phụ thuộc vào cách thu được chất đó. Nhưng nói chung, các dấu hiệu của chất có thể là:

(i) các hợp phần tạo nên chất;

(ii) tỷ lệ các hợp phần;

(iii) công thức cấu trúc phân tử;

(iv) đặc tính hoá lý…

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng phương pháp có thể là:

(i) các công đoạn;

(ii) trình tự thực hiện các công đoạn;

(iii) các điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,….) để thực hiện các công đoạn

(iv) phương tiện/thiết bị để thực hiện các công đoạn…

Mô tả chi tiết sáng chế/giải pháp hữu ích

Tuỳ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:

+ Đối với cơ cấu: trước hết phải mô tả theo kết cấu (cơ cấu ở trạng thái tĩnh) có dựa vào các số chỉ dẫn có trên các hình vẽ, tức là phải trình bày tỷ mỷ các đặc điểm kết cấu. Sau đó, phải mô tả sự hoạt động của cơ cấu đó, tức là trình tự làm việc của nó, hoặc sự tương tác của các chi tiết, cụm chi tiết cấu thành nó.

+ Đối với phương pháp: Trước hết phải mô tả trình tự thực hiện các công đoạn (nguyên công/bước), điều kiện cụ thể để thực hiện công đoạn (nếu có).

+ Đối với chất: Tuỳ thuộc vào loại chất,phải mô tả các dấu hiệu đặc trưng của nó như công thức hoá học, các thành phần… Và mô tả tỷ mỷ từng đặc điểm của chúng sao cho có thể hiểu rõ và nhận biết được chúng.

+ Đối với dạng sử dụng: Mô tả chi tiết cách sử dụng đối tượng đó sao cho bất kỳ người nào quan tâm đều có thể sử dụng được với kết quả như người nộp đơn dự định.

Trong phần này cần chỉ ra một hoặc một vài ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh khả năng áp dụng của sáng chế/giải pháp hữu ích.

Trong phần này nên đưa ra các hiệu quả kỹ thuật-kinh tế của sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh ưu điểm của nó so với giải pháp kỹ thuật đã biết.

Hình vẽ phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật.

+ Chức năng của Yêu cầu bảo hộ là dùng để xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ của sáng chế/giải pháp hữu ích.

+ Yêu cầu bảo hộ phải:

(i) phù hợp với Bản mô tả và Hình vẽ;

(ii) chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế/giải pháp hữu ích đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra;

(iv) không được chứa hình vẽ;

(v) mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ.

+ Cấu trúc của Yêu cầu bảo hộ

+ Yêu cầu bảo hộ có thể có một hay nhiều điểm độc lập (tương ứng với số lượng sáng chế/giải pháp hữu ích trong Đơn), mỗi điểm độc lập có thể có các điểm phụ thuộc.

Mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chứa đầy đủ các dấu hiệu cơ bản cần và đủ để xác định phạm vi bảo hộ của một sáng chế/giải pháp hữu ích.

Điểm phụ thuộc viện dẫn đến điểm độc lập mà nó phụ thuộc vào, tức là chứa tất cả các dấu hiệu của điểm đó và còn chứa thêm các dấu hiệu bổ sung nhằm cụ thể hoá hoặc phát triển các dấu hiệu nêu trong điểm độc lập.

+ Cách lập Yêu cầu bảo hộ:

Mỗi điểm độc lập trong yêu cầu bảo hộ cần phải được viết thành một câu và nên (nhưng không bắt buộc) gồm hai phần: phần thứ hai,gọi là phần khác biệt,bắt đầu bằng các từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu khác biệt của phần thứ nhất,gọi là phần giới hạn, gồm tên đối tượng và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế/giải pháp hữu ích và trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết nêu ở phần tình trạng kỹ thuật; sáng chế/giải pháp hữu ích mà các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn tạo nên sáng chế/giải pháp hữu ích.

– Bản tóm tắt là phần trình bày ngắn gọn (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích đã được bộc lộ trong Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ nhằm cung cấp các thông tin tóm tắt về sáng chế/giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt có thể được minh hoạ bằng hình vẽ đặc trưng.

Giải Pháp Hữu Ích Nâng Cao Chất Lượng Viết Đoạn Văn Cho Học Sinh Lớp 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcGIẢI PHÁP HỮU ÍCH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGVIẾT ĐOẠN VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2

1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hà2. Chức vụ: Giáo viên3. Đơn vị công tác: Trường TH Đinh Trang Hòa II4. Lý do chọn giải pháp:Như chúng ta đã biết, mục tiêu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm hìnhthành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc,viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thôngqua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh,cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biếtđơn giản về tự nhiên, xã hội và con người, bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hìnhthành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hìnhthành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh được thể hiệnthông qua các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập viết, Kể

chuyện và Tập làm văn. Trong đó Tập làm văn là phân môn có tính tích hợp caovề kiến thức cũng như kĩ năng mà học sinh đã được lĩnh hội từ các phân mônkhác. Bài Tập làm văn của các em là sản phẩm của sự vận dụng tổng hợp cáckiến thức và kĩ năng tiếp thu được trong quá trình học tập.Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, từ tuần 7, các em được làm quen vớiđoạn văn và được rèn kĩ năng viết đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu. Trong quá trìnhgiảng dạy, tôi nhận thấy các em rất lúng túng khi làm bài, nhiều em viết bàichưa đạt yêu cầu. Đa số các em dùng từ chưa chính xác, câu văn còn lủng củng,không đủ ý, trình bày ý còn lộn xộn, chưa kết nối được các câu thành một đoạnvăn… Bản thân tôi luôn suy nghĩ nên làm cách nào để giúp các em học tốt phânmôn này, vì vậy tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng viết đoạn văn chohọc sinh lớp 2″ để nghiên cứu và áp dụng vào quá trình dạy học của mình.5. Nội dung của giải pháp:5.1. Khó khăn, thuận lợi và sự cần thiết của giải pháp:5.1.1. Khó khăn:– Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn mới mẻ và tương đối khó vớicác em. Bởi khi học môn Tiếng Việt ở lớp 1, các em chỉ được tập trung vào Họcvần, Tập viết, Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện – tức là chỉ tập trung luyện đọc

1

đúng, viết đúng theo văn bản có sẵn. Còn phân môn Tập làm văn ở lớp 2 đòi hỏicác em phải tự sản sinh ngôn ngữ viết dựa vào sự cảm nhận và vốn tích luỹ củabản thân.– Ở lứa tuổi các em, vốn kiến thức và sự hiểu biết còn rất hạn hẹp. Bêncạnh đó còn có một số yếu tố khách quan như đa số cha mẹ các em đều làmnghề nông, công việc vất vả lại thường xuyên bận rộn, kinh tế gia đình phần lớnrất khó khăn nên các em ít được cha mẹ kèm cặp thêm, dẫn đến trong quá trìnhhọc tập dù được thầy cô quan tâm dạy dỗ nhưng việc diễn đạt ngôn ngữ và tiếpthu kiến thức của các em vẫn rất hạn chế, vốn từ ngữ của các em còn nghèonàn…Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc học tập nói chung và việc học phânmôn Tập làm văn nói riêng.5.1.2. Thuận lợi:Bên cạnh những khó khăn trên thì cũng có những thuận lợi nhất định:– Nhà trường rất quan tâm đến việc rèn kĩ năng viết văn cho học sinh toàntrường nói chung và rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 nói riêng.Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo cho tổ chuyên môn(khối 2-3) lên chuyên đề về phân môn Tập làm văn và sẽ thường xuyên kiểm traviệc thực hiện chuyên đề.

– Tổng phụ trách Đội cũng chú trọng rèn kĩ năng diễn đạt cho học sinh trongcác tiết chào cờ đầu tuần, các buổi hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt Sao nhiđồng thông qua các câu hỏi tìm hiểu về các ngày lễ lớn, về kĩ năng sống, kĩ nănggiao tiếp….Đây cũng là hoạt động rất bổ ích góp phần nâng cao hiểu biết, cungcấp vốn từ cho các em về những sự vật xung quanh, rèn kĩ năng nói thành câu,đủ nghĩa.5.1.3. Sự cần thiết của giải pháp:Tập làm văn là một phân môn quan trọng của môn Tiếng Việt, nó giúphọc sinh có năng lực sử dụng tiếng Việt để học tập, giao tiếp, trau dồi nhữngứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dưỡng những tìnhcảm lành mạnh, tốt đẹp qua nội dung bài học.Để làm được một bài tập làm văn, học sinh cần phải huy động các kiếnthức về tập đọc, từ và câu, về những kiến thức đã học, về môi trường xungquanh, về vốn hiểu biết, … Nói chung phân môn Tập làm văn đòi hỏi phải tổnghợp các kiến thức mà học sinh đã học được ở các phân môn Tiếng Việt khác.Bởi vậy, Tập làm văn mang tính thực hành toàn diện và tổng hợp.Dạy học sinh viết văn tốt sẽ góp phần rèn luyện đạo đức và tính cách conngười. Dạy cho các em viết đúng yêu cầu, viết đủ số lượng câu, viết gọn, rõ ý,mạch lạc và sáng tạo là góp phần rèn luyện cho các em ý thức học tập, tính kỷluật, tính cẩn thận, thận trọng trong công việc, sự tự tin của bản thân…Tập làm văn còn mang tính hiện thực sáng tạo vì một bài tập làm văn thểhiện sự suy nghĩ, tư duy của cá nhân, là tác phẩm không trùng lặp của mỗi họcsinh. Viết tốt một đoạn văn ở lớp 2 sẽ làm tiền đề, làm nền tảng để viết một bàivăn ở các lớp tiếp theo được thuận lợi và hiệu quả hơn.5.2. Phạm vi áp dụng của giải pháp:2

Giải pháp được áp dụng cho học sinh lớp 2A1, năm học 2014-2015.5.3. Thời gian áp dụng:Áp dụng từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015.5.4. Giải pháp thực hiện:5.4.1. Tính mới của giải pháp:Việc rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 muốn đạt kết quả tốt là cảmột quá trình quan sát, tích luỹ, tổng hợp và chọn lọc – đây cũng là điểm mớicủa đề tài – bởi nếu như cứ theo phương pháp cũ, đến tiết tập làm văn viết, giáoviên mới định hướng cho học sinh viết thì không đủ và không kịp để học sinh cóthể viết được một đoạn văn theo yêu cầu. Vì thế tôi đã đưa ra biện pháp cụ thểsau:5.4.1.1. Vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của họcsinh* Kết hợp phương pháp quan sát và hỏi đápKỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát trên lớp theo gợiý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà. Giáo viêncần khai thác kĩ hình ảnh hoặc tranh ảnh, định hướng cho học sinh tập trungquan sát đặc điểm nổi bật của đối tượng, mục đích là giúp học sinh tránh đượckiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, cần hướng dẫn học sinh cách quan sát bằngcác giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúc về sự vật. Trong quá trình quansát, cần kết hợp hỏi đáp nhằm thể hiện nội dung, kết quả quan sát.* Phương pháp thực hành giao tiếpThông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng nói,trình bày miệng bài nói trước khi làm bài viết. Trên cơ sở đó, giáo viên điềuchỉnh giúp học sinh hoàn thiện bài viết. Với phương pháp này, tôi thường tổchức cho học sinh luyện nói cá nhân, luyện nói trong nhóm (HS có thể kết nhómtheo ý thích, để có sự thoải mái tự nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trongnhóm).* Phương pháp phân tích ngôn ngữHọc sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái niệm từ vàcâu được hình thành thông qua thực hành luyện tập. Chính vì vậy, việc tăngcường sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ rất cần thiết trong giờ học Tậplàm văn. Sử dụng phương pháp này để giáo viên có cơ sở giúp học sinh bướcđầu nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp các em viết câu đúng, đủ bộ phận, diễn đạt ýrõ ràng, dễ hiểu.Ví dụ:Dựa vào các mẫu câu được học trong phân môn Luyện từ và câu: ” Ai – làgì?”, ” Ai – làm gì?”, ” Ai – như thế nào?”, GV hướng dẫn HS nhận biết nhữngvấn đề sau:– Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: Bộ phận trả lời cho câuhỏi Ai? (hoặc Cái gì?/ Con gì?), bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì? (hoặc Làmgì?/ Như thế nào? (Đảm bảo về hình thức cấu tạo).– Người đọc, người nghe đã hiểu nội dung chưa? (Đảm bảo về mặt nghĩa)

3

4

Trong chương trình, đa số các bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ ràng, đầy đủ.Giáo viên có thể tranh thủ thời gian cuối tiết học hướng dẫn học sinh đọc câuhỏi gợi ý, suy nghĩ và chuẩn bị cho bài viết. Đối với những bài không cócâu hỏi gợi ý, giáo viên có thể soạn câu hỏi cho các em tham khảo và chuẩn bị.Ví dụ:ö Bài viết kể về một người thân:– Người thân mà em định kể là ai?– Năm nay người ấy bao nhiêu tuổi? Làm công việc gì?– Tình cảm của người ấy đối với em như thế nào?– Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự quan tâm của người ấy dành cho em?…ö Bài viết kể về một loại quả:– Tên loại quả ấy là gì? Em đã nhìn thấy nó ở đâu?– Hình dáng bên ngoài ra sao? Bên trong như thế nào?– Vì sao em thích loại quả ấy?…ö Bài viết về một loài hoa:– Loài hoa ấy có tên là gì? Em đã thấy ở đâu?– Hoa có những đặc điểm gì (màu sắc, các bộ phận: cánh hoa, nhụy, hươngthơm…)– Vì sao em thích loài hoa ấy?…ö Bài viết kể về gia đình em:– Gia đình em gồm có mấy người? Đó là những ai?– Kể về từng người trong gia đình em.– Mọi người trong gia đình quan tâm đến nhau như thế nào?– Tình cảm của em đối với gia đình mình…+ Giúp học sinh nắm được trình tự các bước khi viết một đoạn văn-Viết câu mở đầu: Giới thiệu đối tượng cần viết (có thể diễn đạt bằng 1-2câu).– Phát triển đoạn văn: Kể về đối tượng (Dựa theo gợi ý, mỗi gợi ý có thểdiễn đạt 1-2 câu tùy theo năng lực của mỗi học sinh)– Câu kết thúc: Có thể viết 1-2 câu thường là nói về tình cảm, suy nghĩ,mong ước của em về đối tượng được nêu trong bài hoặc nêu ý nghĩa, ích lợi củađối tượng đó đối với cuộc sống, với mọi người.Ví dụ: Viết về một con vật:– Con vật em định kể là con gì? Nó sống ở đâu?– Hình dáng nó như thế nào?– Hoạt động của nó có gì nổi bật? Nó đem lại lợi ích gì?– Tình cảm của em đối với con vật đó?Câu mở đầu: Giới Nhà em nuôi một con chó, nó tên là Ki Ki.thiệu con chóPhát triển: Kể về conNó có bộ lông màu vàng rất đẹp. Đôi mắtchócủa nó rất sáng. Đôi tai thì vểnh lên trông5

rất đáng yêu. Nó thường nằm trước cửa đểcoi nhà. Có người lạ vào là nó sủa ầm ĩ.Câu kết thúc: TìnhHằng ngày, em thường cho nó ăn cơmcảm của em đối với trộn với nước canh. Em rất yêu quý con chócon chó này.của nhà em.Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để bài làm của cácem được phong phú, tránh tình trạng dạy học sinh làm văn mẫu. Cần chủ độnghình thành kĩ năng từng bước ở từng thời điểm thích hợp. Không nên áp đặt vàđòi hỏi các em phải thể hiện được ngay những kĩ năng mới được hình thành.5.4.1.3. Tổ chức linh hoạt tiết thực hành viết đoạn vănCác bước tiến hành:Bước 1: Xác định yêu cầu đề bài+ Học sinh nêu yêu cầu của đề bài.+ Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích yêu cầu.Bước 2: Hướng dẫn học sinh trả lời miệng theo gợi ý.Tổ chức cho các em kể trong nhóm theo gợi ý để các em nhận xét, bổ sungvà học hỏi lẫn nhau.Cho một số em trình bày trước lớp, giáo viên nhận xét về cách dùng từ,đặt câu…của các em.Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết vào vởHướng dẫn học sinh sắp xếp các câu trả lời đó theo một trật tự hợp lý đểviết vào vở: đầu đoạn viết lùi vào 1 ô, đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu chấm;không quên nhắc nhở các em viết đúng chính tả, chữ rõ ràng, sạch, đẹp.Bước 4: Nhận xét, sửa bài cho học sinhHọc sinh lớp 2 chưa được học và luyện tập nhiều về từ ngữ, ngữ pháp,chắc chắn bài viết của các em sẽ chưa được hoàn thiện. Trong quá trình chữabài, giáo viên cần phát hiện, tư vấn giúp học sinh khắc phục những gì còn vướngmắc và rút kinh nghiệm cho bài lần sau. Có thể ghi vào vở hoặc nhận xét trựctiếp cho các em, khen những tiến bộ dù là nhỏ nhất của các em. Đối với nhữngbài làm có ý hay nhưng chưa hoàn chỉnh, giáo viên giúp học sinh gọt giũa, trauchuốt thêm cho bài văn được hấp dẫn hơn.Giáo viên có thể giới thiệu những bài làm hay của học sinh trong lớp hoặccủa học sinh năm học trước cho các em tham khảo. Từ đó, giúp các em nhậnthấy sự khác nhau về cách diễn đạt trong cùng một đề bài để các em hiểu rằng:những bài làm thể hiện sự suy nghĩ độc lập của cá nhân luôn được khích lệ vàtôn trọng.5.4.2. Khả năng áp dụng

6

Giải pháp này có thể áp dụng cho toàn thể học sinh lớp 2 ở những địa bànvùng sâu, vùng xa.5.4.3. Kết quả thực hiện.Qua thời gian thực hiện giải pháp trên, tôi nhận thấy các em học sinh lớp2A1 có kĩ năng viết đoạn văn ngắn tiến bộ hơn hẳn. Mặc dù kết quả chưa cao,song việc dùng từ, đặt câu đã phù hợp hơn rất nhiều: các em dùng từ đã chínhxác hơn, từ ngữ cũng phong phú, nhiều hình ảnh hơn. Việc trình bày theo thểthức một đoạn văn cũng khá phù hợp. Cụ thể số học sinh đạt về nội dung vàhình thức trong các bài viết như sau:Nội dung– Biết dùng từ đặt câuchính xác, phù hợp vớiđối tượng viết-Viết đủ các câu văn theogợi ý– Trình bày đúng thể thứcđoạn văn

Giữa học kì 1Đạt 12em/25em

Cuối học kì 1Đạt 18em/25em

Đạt 10em/25em

Đạt 17em/25em

Đạt 15em/25em

Đạt 20em/25em

7

Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở đánh giá, nhận xét………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

8

Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở đánh giá, nhận xétĐể giúp học sinh lớp 1 có kĩ năng sống tốt, tôi đã áp dụng các biện pháp sau:– Tích hợp có hiệu quả kĩ năng sống vào các môn học.– Coi trọng giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.– Thực hiện giáo dục kĩ năng sống ở mọi lúc, mọi nơi.– Nâng cao vai trò, trách nhiệm của phụ huynh trong việc phối hợp giáo dục kĩnăng sống.Ngoài các biện pháp chủ yếu trên, tôi thường xuyên phối hợp với tổng phụtrách Đội để đưa ra những nội dung, hình thức giáo dục kĩ năng mới mẻ trongcác buổi chào cờ đầu tuần và trong sinh hoạt Sao nhi đồng; đồng thời đề nghịcác giáo viên dạy môn chuyên của lớp thực hiện tốt việc tích hợp kĩ năng sốngvào

môn

học

9

của

Giải Pháp Chấm Công Hữu Ích

Doanh nghiệp của bạn là 1 doanh nghiệp nhỏ và có số nhân viên không quá lớn. Giải pháp máy chấm công qua vân tay là giải pháp hoàn toàn thích hợp cho hệ thống chấm công của bạn.. Hoàn toàn tự động (không cần đào tạo nhân viên) và (không cần thiết bị máy tính ưa thích hoặc bộ nhớ phụ) dựa trên điện toán đám mây, đó là hiệu quả như bất kỳ hệ thống khách không thể có. Nó sử dụng chức năng quét dấu vân tay, có nghĩa là nhanh hơn thời gian chấm công dùng thẻ giấy, không gian lận chấm công hộ, và không có nhiều nguồn cung cấp dữ liệu, hoặc bị mất. Bạn sẽ bắt đầu nhìn thấy tiền tiết kiệm của bạn trong tháng đầu tiên, và tất cả những gì có thể tiết kiệm tiền bằng cách đầu tư vào sự phát triển của doanh nghiệp của bạn. Nếu chỉ có bạn có thể loại bỏ các lỗi, trộm cắp hoặc mất một cách dễ dàng cho phần thời gian bị gian lận còn lại của nơi làm việc của bạn! Phần mềm chấm công cho doanh nghiệp nhỏ là một bước tiến lớn theo hướng mong muốn.

Hệ thống máy chấm công vân tay loại nào tốt sẽ phù hợp với bất kỳ doanh nghiệp nào, nhưng đối với các doanh nghiệp nhỏ, nó là lý tưởng. Nhiều hơn khả năng bạn có một đội ngũ nhân sự mà bạn tin tưởng để làm việc trong khi bạn đang nhìn thấy rất nhiều vấn đề khác. Với chúng tôi, bạn có thể quay lưng lại với nhân viên để tham gia tốt. Nó hoạt động với các chương trình giảm biên chế hiện tại của bạn, và hoàn toàn bởi mỗi mã hóa vân tay, mà mỗi người đều có một dấu vân tay khác nhau không giống nhau lên tính trạng chấm công hộ hay trộm cắp danh tính sẽ không được diễn da. Không có khả năng làm cho bạn bè với nhau bằng một cơ hội để gian lân trong hoặc ra ngoài. “Buddy đấm” là hơn. Lỗi gian lận thời gian đã mất hết. Trái phép qua thời gian là ra. Và bạn có thể thấy chính xác những gì mọi người đang làm gì và khi họ đang ở trong thời gian thực trên máy tính xách tay của bạn từ bất cứ nơi nào trên thế giới chỉ cần tại nơi bạn ở có kết nối internet. Nếu bạn muốn báo cáo việc đi trễ hoặc vắng mặt, hệ thống cũng sẽ phân loại và báo cáo cho bạn.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh và mạnh đã dẫn đến nguồn nhân lực không theo kịp nhu cầu của các doanh nghiệp. Đặc biệt các doanh nghiệp đang hướng tới sự chuyên nghiệp trong quản lý nhân sự, quản lý thời gian làm việc của nhân viên để từ đó đưa ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và công bằng cho tất cả nhân viên trong công ty. Để thực hiện được mục tiêu đó thì một hệ thống chấm công tự động là rất cần thiết cho các doanh nghiệp.

Sai sót trong việc chấm công bằng phương pháp thủ công thường xuất phát từ yếu tố con người. Giải pháp chấm công bằng vân tay của Phương Nam sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế tối đa các sai sót không đáng có. Hàng trăm ngàn doanh nghiệp sử dụng máy chấm công bằng vân tay trên thế giới đều cho ta một kết quả chung là:

Khắc phục triệt để tình trạng gian lận trong chấm công (quẹt thẻ hộ hoặc làm sai kết quả do các mối quan hệ cá nhân)

Cho ta các biểu thống kê theo yêu cầu của hệ thống tính lương trong nhiều loại hình doanh nghiệp. VD: Thống kê tình trạng đi muộn, về sớm, thống kê tình trạng nghỉ các loại, thống kê tổng hợp tình hình nhân sự trong doanh nghiệp…

Yếu tố cá nhân hóa của việc sử dụng công nghệ nhận diện vân tay là cực kỳ ổn định và đáng tin cậy. Mỗi cá nhân có thể đăng ký 10 vân tay và khả năng trùng lặp là không thể xảy ra. Với công nghệ mới nhất, các đời máy chấm công vân tay hiện nay có thể nhận diện vân tay của người sử dụng trong vòng 2/10 giây

3. Mô tả nguyên lý Hệ thống

Đây là thiết bị nhận các thông tin của nhân viên bằng hệ thống nhận dạng vân tay, hệ thống vân tay của nhân viên được chụp và lưu ở trong máy chấm công vân tay, khi nhân viên vào ra phải phải đặt vân tay lên máy chấm công vân tay và máy chấm công vân tay sẽ nhận dạng vân tay đó rồi so sách trong hệ thống dữ liệu, nếu có trong dữ liệu là hợp lệ, nếu không có máy chấm công vân tay sẽ yêu cầu kiểm tra lại.

Các loại máy chấm công vân tay do Tín Thành cung cấp gồm các thương hiệu: Ronald Jack, Granding, Mita, Wise Eye, ZKTeco, …

4. Phần mềm chấm công.

Các thông tin quẹt vân tay được truyền vào phần mềm chấm công, ở đây hệ thống sẽ xử lý các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng ngay từ đầu và đưa ra các kết quả theo yêu cầu của người sử dụng như các báo cáo, các tiện ích….

Các chức năng chính của phần mềm:

Quản lý các thông tin cơ bản nhân sự

Quản lý ca làm việc của công ty

Quản lý thời gian làm việc của nhân viên

Quản lý thời gian ra ngoài, nghỉ phép của nhân viên

Báo cáo số lượng nhân viên đi làm trong ngày

Báo cáo thời gian vào ra chi tiết của từng nhân viên

Báo cáo thời gian đi muộn về sơm của nhân viên

Báo cáo ngày nghĩ phép của nhân viên

Xuất báo cáo chấm công dưới dạng file text để kết hợp với phần mềm nhân sự tiền lương.

Phần mền chấm công chuyên nghiệp Vĩnh Viễn;Chi phí lắp đặt trong nội thành Hà Nội.

Phần mền chấm công chuyên nghiệp có độ ổn định cao, cài đặt được mật khẩu cho phần mềm Miễn phí chi phí lắp đặt trong nội thành Hà Nội.Hỗ trợ khách hàng trong suốt thời gian sử dụng máy

Phần mền chấm công chuyên nghiệp Vĩnh Viễn;Chi phí lắp đặt trong nội thành Hà Nội.

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và phát triển thị trường Tân Phát Add: Sô 224 Xã Đàn, Ðống Ða, Hà Nội Số 12 Th ái thịnh ,Đống Đa, Hà Nội

Tel: 0912.270.988 – (04)3.555.3605

Nhà phân phối các thiết bị mã số mã vạch thương hiệu top 5 trên thế giới, luôn dẫn đầu về giá tốt nhất thị trường.

Công ty Tân Phát: đã có mặt trên 14 năm kể từ 2001, với quan điểm kinh doanh và phương châm hoạt động của công ty dựa trên nền tảng của sự tin cậy và phát triển bền vững, hướng tới sự thành công của khách hàng,