Top 14 # Chức Năng Add-Ins Trong Excel 2010 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Cách Tạo Và Sử Dụng Add Ins Bằng Excel

Khi bạn sử dụng hàm VBA ở nhiều File Excel, thay vì thêm thủ công vào từng File thì bạn có thể tạo Add Ins để tự động thêm vào ở tất cả File Excel.

Add-Ins là thành phần giúp bổ sung và mở rộng các chức năng tùy chỉnh. Khi thêm một Add-Ins vào Excel, Add-Ins đó cũng sẽ được khởi chạy cùng Excel. Chính vì vậy, nếu bạn lưu các hàm VBA ở dạng Add-Ins và thêm vào Excel thì các hàm VBA cũng sẽ tự động thêm vào mỗi khi bạn mở một File Excel.

Cách tạo Add-Ins bằng Excel

Để tạo một Add-in Excel bằng VBA trước tiên, bạn cần tạo hàm trong Module. Bạn có thể tạo một hoặc nhiều hàm theo ý muốn.

Function

cvt(fmt

As

String

, strDate

As

String

)

Dim

tempDate

As

String

If

(Len(strDate) =

7

)

Then

strDate =

"0"

& strDate

End

If

If

(Len(strDate) =

8

)

Then

If

(fmt =

"ddmmyyyy"

)

Then

tempDate = Left(strDate,

2

) &

"-"

& _

Mid

(strDate,

3

,

2

) &

" - "

& Right(strDate,

4

)

cvt = format(tempDate,

"mm-dd-yyyy"

)

Exit

Function

Else

tempDate = Right(strDate,

2

) &

"-"

& _

Mid

(strDate,

5

,

2

) &

"-"

& Left(strDate,

4

)

cvt = format(tempDate,

"mm-dd-yyyy"

)

Exit

Function

End

If

End

If

cvt = strDate

End

Function

Code language:

VB.NET

(

vbnet

)

Sau khi tạo hàm và kiểm tra kết quả của hàm đã đúng, bạn lưu lại File với định dạng Excel Add-In (.xlam).

Cách sử dụng Add-Ins trong Excel

Để thêm Add-Ins vào Excel, bạn di chuyển qua Tab Developer và chọn Add-Ins.

OK! Như vậy, qua các bước đơn giản trên bạn đã có thể tạo được Add-Ins cho riêng mình rồi.

Tính Năng Hữu Ích Trong Excel 2010

1. Thêm tính năng Sparkline

Chọn chuỗi số liệu trên đồ thị (Ví dụ: chọn đường cung)

Nhấn phím Delete trên bàn phím để xót chuỗi khỏi đồ thị

3. Thêm chuỗi mới vào đồ thị

Chọn đồ thị cần thêm chuỗi mới vào.

Select Data. Hộp thoại Select Data Source xuất hiện. àData àDesign àChart Tools

Nhấp nút Add, hộp thoại Edit Series xuất hiện

Đặt tên cho chuỗi mới tại Series Name (bằng tham chiếu hoặc nhập trực tiếp tên vào từ bàn phím) và chọn vùng chứa dữ liệu tại Series Values

Ngoài ra ta có thể thêm nhanh chuỗi mới vào đồ thị bằng cách chép (Ctrl+C) dữ liệu của nó vào bộ nhớ, sau đó chọn đồ thị và dán (Ctrl+V) vào đồ thị.

4. Tạo một báo cáo PivotTable đơn giản

Giả sử chúng ta có bảng tính sau đây:

Doanh thu của dụng cụ cắm trại (Camping) tại mỗi miền ?

Bạn sẽ cần tạo ra một PivotTable để thấy được tổng doanh thu mặt hàng Camping của mỗi miền.

Để bắt đầu, bạn cần bảo đảm rằng bạn đang chọn môt ô (bất kỳ ô nào) nằm ở trong vùng chứa dữ liệu mà bạn muốn tạo PivotTable. Rồi, bạn nhấn nút PivotTable nằm trong nhóm Insert của thanh Ribbon:

Excel sẽ tạo một Sheet mới, và nó sẽ trông giống như hình sau đây:

Trong hộp thoại PivotTable Field List, bạn hãy nhấn vào mục Region để chọn nó (hoặc bạn nhấn vào hộp kiểm ngay bên cạnh nó cũng được). Bạn sẽ thấy mục Region này tự động xuất hiện trong vùng Row Labels của PivotTable Field List, đồng thời PivotTable cũng tự động hiển thị tên của 3 miền: Midwest, Northeast và South trong cột A:

Cuối cùng, bạn nhấn vào cái mũi tên bé tí nằm ngay bên cạnh mục Sum of Camping trong khung Values, chọn Value Field Settings trong danh sách mở ra.

Bạn sẽ thấy ở bên phải của tiêu đề Region trong vùng báo cáo (ô A3) có một nút mũi tên xổ xuống (drop-down arrow). Nút này có chức năng tương tự chức năng AutoFilter. Nhấn vào đó, bạn có thể lựa chọn những mục muốn xem thuộc danh sách Region, mà mặc định của nó là Select All (xem tất cả). Ví dụ, bạn chỉ muốn xem doanh thu dụng cụ cắm trại của riêng miền Midwest mà thôi, bạn nhấn vào nút này, nhấn vào mục (Select All) để tắt nó đi, rồi nhấn vào mục Midwest, bạn sẽ có kết quả như hình sau:

Những Tính Năng Mới Của Excel 2010

Tất cả các gói ứng dụng trong gói Office 2010 đều được trang bị giao diện Ribbon của Office 2010.

Công cụ Backstage View được truy cập qua phím Officee ở góc bên trái màn hình, cho phép người sử dụng thực hiện các tác vụ như lưu tài liệu (Save) và in ấn (Print)

Bên cạnh đó, thanh định hướng bên trái chứa nhiều lệnh như:

– Cho phép ai sửa tài liệu hoặc chỉnh kích cỡ file:

Excel luôn được người dùng sử dụng như là một công cụ mô tả xu hướng và dữ liệu hiệu quả thông qua các dữ liệu đồ thị và biểu đồ phong phú. Với phiên bản 2010, tính năng mới Sparkline cho phép người dùng đặt một đồ thị cỡ nhỏ hay một dòng nhận định khuynh hướng trong 1 ô. Với nhiều kiểu biểu đồ (dạng cột, dạng đường, dạng lãi lỗ) với nhiều màu sắc kết hợp sẵn của excel, Sparkline là một công cụ hiệu quả để phân tích dữ liệu nhanh hơn và định hướng hơn để có một khung nhìn đơn giản hơn khi quan sát các thông tin và đưa ra quyết định.

Trong Excel 2010, slicer được bổ sung như một cách mới để lọc dữ liệu PivotTable. Thông qua công cụ này, bạn có thể có một cái nhìn trực quan sâu về một số lượng lớn dữ liệu một cách nhanh chóng.

Khi dữ liệu trong Pivot Table thay đổi, Slicers sẽ tự động được cập nhật tạo thuận tiện cho người dùng.

Highlight Cells Rules: làm nổi bật các ô theo một trong các điều kiện: Greater Than… (lớn hơn), Less Than… (nhỏ hơn), Equal To (bằng) một giá trị so sánh nào đó, Between (giữa 2 giá trị), Text that Contains (ô chữ có chứa chuỗi ký tự quy định), A Date Occurring (theo quãng thời gian), Duplicate Values (ô dữ liệu trùng nhau).

Khi bạn chọn xong một điều kiện làm nổi bật, sẽ xuất hiện một hộp thoại yêu cầu bạn nhập giá trị cần so sánh và màu tô nổi bật cho ô phù hợp với điều kiện so sánh đó. Xong, bạn bấm OK để chương trình thực thi trong bảng tính.

– Top/Bottom Rules: quy luật này gồm các điều kiện: Top 10 Items (đánh dấu 10 ô có giá trị lớn nhất), Top 10% (đánh dấu 10% số ô có giá trị lớn nhất), tương tự với Bottom 10 Items và Bottom 10%, Above Average (ô có giá trị lớn hơn giá trị trung bình của cột/hàng), Below Average (ô có giá trị nhỏ hơn giá trị trung bình của cột/hàng). Khi bạn chọn đánh giá theo dữ liệu hàng Top hoặc Bottom, một hộp thoại yêu cầu bạn nhập số ô cần làm nổi, chẳng hạn như Top 10 hay 20, Top 10% hay 20%… là tùy bạn tinh chỉnh, sau đó bấm OK để hoàn tất.

Kiểu đánh giá hiển thị mức độ:

– Data Bars: bạn bấm chọn kiểu đánh giá này, chọn một màu ưng ý trong menu hiện ra. Khi đó, trong vùng dữ liệu của bạn sẽ xuất hiện cột màu đánh giá mức độ dữ liệu giúp bạn dễ dàng so sánh cũng như nhận ra sự tăng giảm của số liệu nhập vào. Cột màu càng dài thì số liệu của bạn càng có giá trị cao, ngược lại là những ô giá trị thấp.

– Icon Sets: bấm chọn Icon Sets, chọn một nhóm biểu tượng mong muốn, chương trình sẽ tự động đặt các biểu tượng trước ô dữ liệu của bạn, giúp bạn có cái nhìn trực quan về bảng tính.

Ví dụ dấu biểu thị số liệu ở mức độ cao nhất, dấu biểu thị số liệu ở mức trung bình, và dấu biểu thị số liệu thấp dưới cả mức trung bình, đáng báo động. Mỗi biểu tượng ứng với một mức độ, chương trình sẽ tự động tính toán giá trị trung bình của toàn cột hoặc dòng đang so sánh và tiến hành đặt biểu tượng thích hợp vào từng ô theo giá trị phần trăm mà ô đó đạt được so với mức độ chung của cả cột hoặc dòng.

Bạn có thể định lại quy luật đánh giá này bằng cách chọn More Rules trong nhóm Icon Sets.

Trong Excel 2010, khi tạo một Pivot Chart, các công cụ PivotChart đặc biệt và các menu nội dung được cung cấp để bạn có thể phân tích dữ liệu trong biểu đồ. Bạn cũng có thể thay đổi layout, style và định dạng của biểu đồ hoặc các thành phần khác của nó theo cùng một cách mà bạn có thể thực hiện cho các biểu đồ thông thường. Việc định dạng biểu đồ mà bạn áp dụng được duy trì khi thay đổi sang PivotChart, điều này là một bổ sung nâng cấp để theo cách mà nó đã làm việc trong các phiên bản Excel trước đây.

SharePoint được tích hợp trong Excel 2010 cung cấp các công cụ quản lý nội dung dễ hiểu, thuận tiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, tri thức, nâng cao năng suất làm việc nhóm.

Cách Hiển Thị Xem Trước Bản In Trong Excel 2010

Bài viết này hướng dẫn cách xem trước một trang trước khi in bằng cách hiển thị chế độ Xem trước Bản in trong Excel 2010. Bài viết này cũng hướng dẫn cách sử dụng Chế độ xem Bố cục Trang cho phép bạn thay đổi hoặc chỉnh sửa tài liệu trong khi đang xem.

Trong Excel 2010, bấm vào File (Tệp) và bấm Print (In), sau đó Xem trước Bản in được hiển thị. Trong chế độ xem trước, bạn có thể cấu hình tất cả các loại thiết đặt in. Số bản sao, máy in, vùng trang, In Một mặt / Hai mặt, khổ dọc, kích thước là các ví dụ. Nó mang tính trực quan vì bạn có thể thay đổi thiết đặt trong khi đang xem bài viết ở phía bên phải của cửa sổ việc bản in sẽ trông như thế nào khi in ra. Tôi thường sử dụng một chức năng để tự động co bảng 2 trang để in trong 1 trang. Để sử dụng chức năng này, bấm Scaling (Chia tỷ lệ) và chọn Print sheet in 1 page (In trang trong 1 trang). Thật tiện lợi! Trong Excel 2010, có một chức năng gọi là Chế độ xem Bố cục Trang, tại đó bạn có thể chỉnh sửa trang trong khi đang xem việc trang sẽ được in như thế nào. Tôi sử dụng chức năng này như thế nào? Bấm vào tab View (Xem) và bấm Page Layout View (Chế độ xem Bố cục Trang) trong nhóm Workbook Views (Chế độ xem Sổ làm việc).

Tôi có thể thấy trang được in như thế nào, vì khoảng trống quanh bảng cũng được hiển thị. Ý bạn là tôi có thể chỉnh sửa trang trong khi đang xem hình này. Làm thế nào để trở lại trang trước? Bấm Normal (Bình thường)?

Đúng. Bạn cũng có thể chuyển chế độ xem từ các nút ở góc phía dưới bên phải của cửa sổ. Ba nút biểu thị Normal View (Xem Bình thường), Page Layout View (Xem Bố cục Trang) và Page Break Preview (Xem trước Ngắt Trang). Với Page Break Preview (Xem trước Ngắt Trang), bạn có thể xem cách ngắt trang.

Thật hữu ích khi biết tôi chỉ cần bấm chuột một lần là có thể thay đổi chế độ xem trong Excel 2010.