Top 3 # Chức Năng Của Bạch Cầu Trung Tính Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Nad: Rối Loạn Chức Năng Của Bạch Cầu Trung Tính Actin

NAD có nghĩa là gì? NAD là viết tắt của Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của NAD được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài NAD, Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

NAD = Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin

Tìm kiếm định nghĩa chung của NAD? NAD có nghĩa là Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của NAD trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của NAD bằng tiếng Anh: Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Như đã đề cập ở trên, NAD được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin. Trang này là tất cả về từ viết tắt của NAD và ý nghĩa của nó là Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin. Xin lưu ý rằng Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin không phải là ý nghĩa duy chỉ của NAD. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của NAD, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của NAD từng cái một.

Ý nghĩa khác của NAD

Bên cạnh Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin, NAD có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của NAD, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Rối loạn chức năng của bạch cầu trung tính Actin bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Bạch Cầu Trung Tính Là Gì? Vì Sao Bạch Cầu Trung Tính Giảm

Bạch cầu là một trong các thành phần tế bào của máu có chức năng miễn dịch nhằm bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các tác nhân như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,… Bên cạnh đó cũng có rất nhiều loại bạch cầu như trung tính, lympho, mono, ái toan, ái kiềm đáp ứng với từng loại tác nhân vi khuẩn khác nhau sẽ có những sự thay đổi khác nhau.

1. Bạch cầu trung tính là gì?

Bạch cầu trung tính (Neutrophil) là một loại bạch cầu phổ biến được tạo ra bởi tủy xương và có chức năng quan trọng là thực bào giúp tấn công các vi khuẩn ngay khi những sinh vật này xâm nhập vào cơ thể. Ở trong máu bình thường bạch cầu đa nhân trung tính có giá trị khoảng 2-8 g/l, tương đương với 43-76% tổng số bạch cầu.

Số lượng bạch cầu trung tính được dùng trong thực hành lâm sàng nhằm ức tính khả năng của cơ thể chống lại nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm khuẩn. Bệnh nhân được xác định giảm bạch cầu trung tính khi số lượng tuyệt đối trong máu dưới 2000/μl và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn khi số lượng dưới 1000/μl. Tình trạng bạch cầu trung tính giảm có thể là do giảm sản xuất hoặc tăng phá hủy ở ngoại vi.

2. Các loại giảm bạch cầu trung tính

Có 4 loại giảm bạch cầu trung tính chính gồm:

Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: Tình trạng giảm bạch cầu trung tính ngay khi mới sinh ra của trẻ em còn được gọi là hội chứng Kostmann. Bệnh khiến mức bạch cầu trung tính trong máu trẻ rất thấp dẫn tới nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.

Giảm bạch cầu trung tính chu kỳ: Vẫn là một loại giảm bạch cầu từ lúc sinh ra nhưng giảm bạch cầu trung tính chu kỳ sẽ làm cho số lượng bạch cầu trung tính thay đổi trong chu kỳ 21 ngày. Số lượng bạch cầu sẽ giảm từ bình thường xuống thấp và có thể kéo dài vài ngày, thời gian còn lại số lượng bạch cầu bình thường và chu kì khởi động lại từ đầu.

Giảm bạch cầu trung tính tự miễn dịch: Là khi cơ thể tạo ra các kháng thể chống lại bạch cầu trung tính khiến số lượng bạch cầu giảm nhanh

Giảm bạch cầu trung tính vô căn: Là các loại giảm bạch cầu có thể phát triển bất cứ lúc nào, ở bất kỳ đối tượng nào nhưng không rõ nguyên nhân.

3. Nguyên nhân nào gây ra giảm bạch cầu trung tính?

Giảm bạch cầu trung tính do nguyên nhân giảm sản xuất:

Do các vấn đề trong tủy xương làm giảm sản xuất bạch cầu trung tính

Thiếu dinh dưỡng, thiếu B12, folat

Bệnh bạch cầu, loạn sản tủy, thiếu máu bất sản, thâm nhiễm tủy xương gây ảnh hưởng đến tủy xương

Suy tủy

Hóa trị hoặc xạ trị.

Giảm bạch cầu trung tính do nguyên nhân tăng phá hủy ở ngoại vi:

Nhiễm virus: Epstein- Barr, cytomegalovirus, HIV, viêm gan siêu vi

Do hệ miễn dịch của cơ thể nhắm vào các tế bào bạch cầu trung tính: bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh Lupus

Cường lách (hội chứng Felty, lách to sung huyết, bệnh Gaucher)

Ngoài ra, giảm bạch cầu trung tính do sử dụng một số loại thuốc như: Kháng sinh, thuốc huyết áp, thuốc tâm thần, thuốc động kinh,…

4. Điều trị giảm bạch cầu trung tính như thế nào?

Phương pháp điều trị giảm bạch cầu trung tính còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng cũng như nguyên nhân của tình trạng này. Trong các trường hợp giảm bạch cầu trung tính nhẹ có thể không cần điều trị. Các phương pháp điều trị giảm bạch cầu trung tính có thể là:

Kháng sinh điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nếu nguyên nhân chủ yếu do nhiễm trùng

Phương pháp sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF) giúp kích thích tủy xương tạo ra nhiều tế bào máu trắng hơn. Phương pháp được sử dụng cho một số loại giảm bạch cầu trung tính kể cả bẩm sinh giúp cứu sống nhiều trường hợp trẻ nhỏ mắc phải

Thay đổi thuốc nếu giảm bạch cầu trung tính do thuốc

Truyền bạch cầu hạt

Cấy ghép tế bào gốc giúp điều trị một số loại giảm bạch cầu nặng do các vấn đề về tủy xương gây ra.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bạch Cầu Là Gì ? Chức Năng Của Bạch Cầu

Trong nhiệm vụ chung là bảo vệ cơ thể, mỗi loại bạch cầu có một cấu trúc gắn liền với tính năng và nhiệm vụ khác nhau:

Bạch cầu hạt trung tính: Tạo ra hàng rào đầu tiên bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn sinh mủ do bạch cầu trung tính có khả năng vận động và thực bào rất mạnh.

Bạch cầu hạt ưa acid: Chức năng chủ yếu là khử độc các protein và các chất lạ do trong các lysosome chứa các enzyme như oxidase, peroxidase và phosphatase.

Bạch cầu hạt ưa base: là loại ít gặp nhất trong các loại bạch cầu, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.

Bạch cầu lympho: Có hai loại là bạch cầu lympho T và bạch cầu lympho B.

Bạch cầu lympho T : bạch cầu Lympho T sau khi được hoạt hóa sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng một chất gọi là lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu lympho B có vai trò sản xuất ra kháng thể.

Bạch cầu mono: có kích thước lớn, tại mô liên kết của các cơ quan sẽ phát triển thành các đại thực bào. Các đại thực bào này sẽ ăn các phân tử các phân tử có kích thước lớn, các mô hoại tử, do đó có tác dụng dọn sạch các vùng mô tổn thương. Bên cạnh đó, bạch cầu mono còn đóng vai trò quan trọng trong khởi động quá trình sản xuất kháng thể.

Chỉ số WBC là gì?

Chỉ số Wbc (White Blood Cell) là chỉ số thể hiện số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Giá trị này bình thường trong khoảng 4.000- 10.000 tế bào/mm3. Nếu số lượng bạch cầu cao hơn khoảng trên gọi là tình trạng tăng bạch cầu, thấp hơn khoảng trên là tình trạng giảm bạch cầu. Đây là một chỉ số quan trọng, dựa vào chỉ số này tăng hoặc giảm thầy thuốc có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bạch Cầu Là Gì Và Chức Năng Của Bạch Cầu

Các tế bào bạch cầu lưu thông trong tuần hoàn máu và giúp hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng. Tế bào gốc trong tủy xương chịu trách nhiệm sản xuất các tế bào bạch cầu. Sau đó, tủy xương lưu trữ khoảng 80-90% số lượng các tế bào bạch cầu. Khi nhiễm trùng hoặc tình trạng viêm xảy ra, cơ thể sẽ giải phóng các tế bào bạch cầu để giúp chống lại nhiễm trùng. Trong bài viết này sẽ giúp tìm hiểu thêm về các tế bào bạch cầu, bao gồm phân loại và chức năng của chúng.

Bạch cầu là những tế bào có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Các tế bào bạch cầu sẽ thực bào các chất lạ hoặc vi khuẩn, khử độc, sản xuất kháng thể; giải phóng các chất truyền tin hóa học, các enzym,… Bạch cầu có nguồn gốc từ các tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy xương. Có nhiều loại bạch cầu khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau nhưng đều thống nhất trong nhiệm vụ chung là bảo vệ cơ thể.

Bạch cầu gồm có 3 loại chính: bạch cầu hạt, tế bào lympho và bạch cầu đơn nhân.

Bạch cầu ái kiềm: Chúng chiếm ít hơn 1% tế bào bạch cầu trong cơ thể và thường xuất hiện với số lượng tăng sau một phản ứng dị ứng.

Bạch cầu ái toan: Đây là bạch cầu chịu trách nhiệm đáp ứng với nhiễm trùng mà ký sinh trùng gây ra. Chúng cũng đóng một vai trò trong phản ứng miễn dịch nói chung; cũng như phản ứng viêm trong cơ thể.

Bạch cầu trung tính: Chúng đại diện cho phần lớn các tế bào bạch cầu trong cơ thể. Chúng hoạt động như những “lao công thu gom rác”; giúp bao quanh, tiêu diệt vi khuẩn và nấm có thể có trong cơ thể.

Những tế bào bạch cầu này bao gồm:

Tế bào B: Còn được gọi là tế bào lympho B, các tế bào này tạo ra các kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch gắn kết với phản ứng với nhiễm trùng.

Tế bào T: Còn được gọi là tế bào lympho T, những tế bào bạch cầu này giúp nhận biết và loại bỏ các tế bào gây nhiễm trùng.

Các tế bào giết tự nhiên: Những tế bào này chịu trách nhiệm tấn công và tiêu diệt các tế bào virus, cũng như các tế bào ung thư.

Bạch cầu đơn nhân chiếm khoảng 2 – 8% tổng số tế bào bạch cầu trong cơ thể. Chúng có mặt khi cơ thể chống lại nhiễm trùng mãn tính. Các bạch cầu đơn nhân nhắm mục tiêu và phá hủy các tế bào gây nhiễm trùng.

3. Chỉ số WBC là gì?

Một số tình trạng có thể ảnh hưởng đến số lượng tế bào bạch cầu trong cơ thể, dẫn đến việc chỉ số các dòng bạch cầu quá cao hoặc quá thấp. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân dùng thuốc để kiểm soát số lượng bạch cầu phù hợp. Để xét nghiệm chỉ số bạch cầu, bạn có thể đặt lịch khám qua website: chúng tôi hoặc liên hệ Zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn.