Top 11 # Chức Năng Của Ban Giám Đốc Ngân Hàng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Ban Giám Đốc (Bod) Là Gì? Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Ban Giám Đốc

Ban giám đốc là một nhóm các cá nhân được bầu để đại diện cho các cổ đông. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc là gì chúng ta sẽ từ từ tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Ban giám đốc (BoD)

Ban giám đốc (tiếng anh là Broad of Directors) viết tắt là (BoD) hay (B of D). Đây là nhóm các cá nhân được các cổ đông bầu ra để đại diện cho họ. Ban giám đốc có nhiệm vụ thiết lập chính sách cho công ty và giám sát các quản lý của công ty.

Nhiệm vụ của hội đồng quản trị là thiết lập các chính sách quản lý doanh nghiệp và giám sát, đưa ra các quyết định về vấn đề lớn của công ty.

Mỗi công ty đại chúng phải có một ban giám đốc. Một số tổ chức cá nhân và tổ chức phi lợi nhuận cũng có một ban giám đốc.

Các vấn đề nằm trong tầm nhìn của hội đồng quản trị bao gồm việc thuê hoặc sa thải các giám đốc điều hành cấp cao, chính sách cổ tức, chính sách tùy chọn và bồi thường điều hành.

Ngoài các nhiệm vụ đó thì một ban giám đốc cần có trách nhiệm giúp một doanh nghiệp đặt ra mục tiêu rộng lớn, hỗ trợ các nhiệm vụ điều hành và đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.

Tầm quan trọng của ban giám đốc

Mục đích của ban giám đốc là đảm bảo quản lý hoạt động vì lợi ích tốt nhất cho các cổ đông. Chính vì vậy mà họ không những có những kỹ năng quản lý tốt mà còn phải hiểu rõ về luật doanh nghiệp.

Đây cũng là lý do vì sao ban giám đốc chính là trung tâm của khái niệm quản trị doanh nghiệp.

Ban giám đốc gồm những ai?

Ban giám đốc đại diện cho cả quyền lợi quản lý và cổ đông, bao gồm cả các thành viên trong và ngoài nước.

Ban giám đốc được chia thành 2 nhóm chính và chủ tịch bao gồm: Giám đốc nội bộ (Inside Director) và Giám đốc bên ngoài (Outside Director).

Giám đốc nội bộ phải là những người nhận được sự quan tâm từ các cổ đông lớn, cán bộ và nhân viên trong công ty. Kinh nghiệm trong công việc của họ cũng giúp nâng tầm giá trị của họ lên nhiều lần trong tổ chức kinh doanh. Dù vậy họ sẽ bị bãi nhiệm nếu như lạm dụng chức quyền.

Chủ tịch có thể là Giám đốc nội bộ hoặc giám đốc bên ngoài.

Giám đốc thương hiệu

Giám đốc kinh doanh

Giám đốc truyền thông Marketing

Giám đốc sáng tạo

Giám đốc tài chính

Giám đốc công nghệ thông tin

Giám đốc đầu tư và phát triển

Giám đốc sản phẩm

Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc

1, Tuyển dụng, giám sát, đánh giá và bồi dưỡng quản lý

Ban giám đốc trong một doanh nghiệp cần phải tìm kiếm những ứng viên tốt nhất cho các vị trí quản lý chủ chốt trong công ty. Họ thực sự phải tìm được những người có năng lực chứ không phải những người chỉ cần một công việc.

2, Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của tổ chức

Ban giám đốc công ty có chức năng xây dựng chiến lược, cung cấp tầm nhìn, sứ mệnh, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của tổ chức. Công việc này thường là việc của giám đốc điều hành hoặc tổng giám đốc doanh nghiệp.

3, Thiết lập hệ thống quản trị

Ban giám đốc có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản trị cho doanh nghiệp. Điều này tạo nên một khuôn khổ dựa trên hàng loạt các chính sách. Điều này đề cập đến vấn đề xác định và tạo ra các quy tắc và cách thức hoạt động của nhóm. Tuy nhiên các quy tắc cần chú ý đến sự công bằng cho toàn bộ các nhóm hoạt động.

4, Quản trị tổ chức và mối quan hệ với giám đốc điều hành

Ban giám đốc sẽ tương tác với giám đốc điều hành trong các cuộc họp. Thông thường sẽ là 1 tháng 1 lần, cũng có thể là 3, 4 lần/năm.

5, Ủy thác

Ban giám đốc có thể được ủy thác để đại diện và bảo vệ lợi ích của cổ đông hoặc các nhà đầu tư trong công ty. Chính vì vậy, ban giám đốc luôn phải đảm bảo tài sản của công ty (bao gồm các tài sản như thiết bị, cơ sở sản xuất, nguồn vốn, nhân lực) phải được an toàn.

6, Giám sát và điều khiển

Ban giám đốc có chức năng giám sát và kiểm soát. Họ chịu trách nhiệm về quá trình kiểm toán hoặc thuê các kiểm toán viên. Nói chính xác thì họ chịu trách nhiệm đảm bảo việc kiểm toán được thực hiện một cách kịp thời hàng năm.

Nếu như bạn có nhu cầu nâng cao các kỹ năng của giám đốc có thể tham khảo 2 khóa học về giám đốc sau đây:

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN NGAY ĐỂ NHẬN ƯU ĐÃI GIẢM HỌC PHÍ LÊN TỚI 50%.

Hotline tư vấn (24/24): 0942 974 500

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Ban Giám Đốc

GIỚI THIỆU

Chức năng nhiệm vụ

Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc

Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ BAN GIÁM ĐỐC

STT

Họ và tên

Chức vụ

Liên hệ

Chức năng, nhiệm vụ

01

Châu Văn Hòa

Giám đốc

ĐT: 0986 906767

Email: chauhoacanglong@gmail.com

– Trực tiếp chỉ đạo phòng Đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác xây dựng Đảng.

– Phân công các Phó Giám đốc phụ trách ngành, lĩnh vực công tác thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

02

Vương Hải Khoa

Phó Giám đốc

ĐT: 0983 039349

Email: vuonghaikhoa@gmail.com

– Giúp Giám đốc trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực thuộc khối kinh tế và một số nhiệm vụ cụ thể: Kinh tế đối ngoại, kinh tế tập thể; Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới; Các Chương trình, kế hoạch phát triển KT – XH; Đầu tư công, đấu thầu; Thẩm định chủ trương đầu tư lĩnh vực phụ trách.

– Phụ trách trực tiếp Văn phòng Sở và Thanh tra Sở.

– Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.       

03

Hồng Ngọc Hưng

Phó Giám đốc

ĐT: 0908 012325

Email: hongngochung@gmail.com

– Giúp Giám đốc trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Tổng hợp, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH; Phát triển doanh nghiệp; Lĩnh vực Khoa giáo – Văn xã; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động – Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; các chính sách về dân tộc, tôn giáo, công tác thanh niên và bình đẳng giới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Các dự án Đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP. Thẩm định chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực phụ trách.

– Phụ trách trực tiếp Phòng Tổng hợp – Kinh tế – Khoa giáo; Phòng Đăng ký Kinh doanh.

– Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.       

04

Lâm Hữu Phúc

Phó Giám đốc

ĐT: 0913816467

Email: phuclam.07051981@gmail.com

– Giúp Giám đốc trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ khởi nghiệp; Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Vườn ươn doanh nghiệp; Hoạt động tư vấn đầu tư và tư vấn doanh nghiệp; Quản lý các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài; Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất (PPP); Kinh tế tư nhân; Thẩm định và Giám sát công tác xúc tiến đầu tư, chủ trì phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư, tiếp và làm việc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quản lý dự án SME, trực tiếp ký các Quyết định; Tờ trình các dự án đầu tư theo thẩm quyền.

– Phụ trách trực tiếp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp; Kiêm Giám đốc Dự án SME Trà Vinh;

– Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.       

Tweet

Tin khác

Chức Năng Của Giám Đốc Điều Hành

Chesley Irving Barnard (1886 – 1961), là người đã có đóng góp to lớn vào việc nghiên cứu hệ thống tổ chức xã hội. Năm 1938, ông đã viết cuốn “Chức năng của giám đốc điều hành”. Trong cuốn sách này, ông đã đưa ra những quan điểm cơ bản về lý luận tổ chức và quản lý hoàn toàn khác với lý luận tổ chức truyền thống. Những quan điểm đó đã đặt nền móng cho lý luận tổ chức hiện đại phương Tây, có ảnh hưởng sâu sắc đối với sự phát triển của tư tưởng quản lý phương Tây, đặc biệt là sự phát triển lý luận về tổ chức. Do ông coi các tổ chức xã hội đều là hệ thống xã hội trong mối quan hệ hiệp tác với nhau để nghiên cứu, nên ông đã được oi là người thuộc trường phái hệ thống xã hội.

Ông vạch rõ, bất kỳ người nào cũng có cá tính nhất định. Cá tính nói đây bao gồm những hoạt động của người đó, nhân tố tâm lý, năng lực lựa chọn, mục đích.

Trong thực tế cuộc sống, những hiện tượng hiệp tác đó có ở khắp nơi. Barnard đã trừu tượng hóa sự khác biệt của các hiện tượng hiệp tác cụ thể ấy và đưa ra khái niệm thống nhất về hệ thống hiệp tác. Ông vạch rõ, hệ thống hiệp tác là một thể phức hợp của những yếu tố vật lý, sinh học, cá nhân và xã hội có quan hệ với nhau, là một hệ thống đặc thù được hình thành thông qua sự hiệp tác do nhiều người tiến hành và ít nhất có cùng một mục đích chung. Do đó, hệ thống hiệp tác là một hệ thống do các phân hệ vật lý, sinh học, con người và tổ chức cấu thành.

Barnard cho rằng, thước đo duy nhất để đánh giá hiệu suất của một hệ thống hiệp tác là năng lực sinh tồn của nó, còn năng lực sinh tồn là sự hấp dẫn mà tổ chức có thể đưa ra để thỏa mãn động cơ cá nhân của các thành viên, là khả năng khiến cho tổ chức có thể thực hiện mục tiêu.

Nói cách khác là tổ chức chính thức phải làm cho những thành viên có cống hiến cho tổ chức hoàn toàn hài lòng để đổi mới sức mạnh của họ và ngăn chặn lực ly tâm đối với tổ chức. Nếu không làm được điều đó thì tổ chức khó lòng tiếp tục tồn tại.

Ba yếu tố của hệ thống hiệp tác

Định nghĩa về tổ chức theo Barnard là rất rộng. Đó là một hệ thống hoạt động gồm hai người trở lên, phối hợp với nhau một cách có ý thức. Sự khác biệt giữa các tổ chức chỉ là sự khác nhau về môi trường vật chất và môi trường xã hội, số lượng nhân viên và sự cấu thành nhân viên… Mỗi tổ chức là một hệ thống. Nó phải được đối xử như một thể thống nhất bởi vì mỗi bộ phận của nó đều có mối liên hệ với các bộ phận khác trong hệ thống. Barnard cho rằng, một hệ thống, dù ở cấp bậc nào, cũng bao hàm 3 yếu tổ phổ biến. Đó là ý nguyện hợp tác, mục tiêu chung và trao đổi thông tin.

Ý nguyện hợp tác

Đó là yếu tố đầu tiên, mang tính phổ biến mà tất cả các tổ chức không thể thiếu được. Hàm ý của nó là tự điều khiển mình, giao quyền điều khiển hành vi của cá nhân cho tổ chức và phi cá nhân hóa các hành vi cá nhân.

Tổ chức là do con người hợp thành nhưng cái thật sự cấu thành một tổ chức của hệ thống hiệp tác không phải là con người mà là sự phục vụ, động tác, hoạt động và ảnh hưởng của con người. Do đó, việc bằng lòng phục vụ cho hệ thống hiệp tác là cái không thể thiếu được. Đối với cá nhân, bằng lòng hiệp tác là kết quả cân nhắc giữa sự bằng lòng và không bằng lòng của cá nhân về việc tham gia hệ thống hiệp tác đó, bởi vì khi một cá nhân tham gia hệ thống này mà không tham gia hệ thống khác tức là có một số hy sinh nào đó. Vì vậy, tổ chức cần phải có những hấp dẫn thích đáng về mặt vật chất và xã hội để bù vào sự hy sinh đó.

Mục tiêu chung

Đây là yếu tố thứ hai mang tính phổ biến của hệ thống hiệp tác, là hệ quả tất yếu của ý nguyện hiệp tác. Nếu các thành viên của tổ chức không hiểu rõ mục đích hiệp tác và kết quả hiệp tác thì không thể dẫn đến ý nguyện hiệp tác. Đồng thời, nếu mục tiêu của tổ chức không được các thành viên của nó tiếp thu thì không thể dẫn đến hoạt động hiệp tác tốt. Vì vậy, tiếp thu mục tiêu hợp tác và ý nguyện hiệp tác là hai việc hầu như đồng thời xảy ra.

Sự hiểu biết của các thành viên trong tổ chức về mục tiêu chung của tổ chức gồm có sự hiểu biết mang tính hiệp tác, sự hiểu biết mang tính cá nhân và đó là hai điều khác nhau. Cái thứ nhất có nghĩa là các thành viên của tổ chức từ bỏ lập trường cá nhân và đứng trên lợi ích của tổ chức để lý giải mục tiêu chung của tổ chức một cách khách quan. Cái thứ hai có nghĩa là đứng trên lập trường cá nhân đẻ lý giải mục tiêu của tổ chức. Hai sự lý giải đó thường mâu thuẫn với nhau. Khi mục tiêu của tổ chức tương đối đơn thuần, cụ thể thì khả năng phát sinh mâu thuẫn tương đối ít. Nếu ngược lại thì khả năgn phát sinh mâu thuẫn tương đối nhiều. Do đó, nhiệm vụ quan trọng của giám đốc điều hành trong tổ chức là khắc phục mâu thuẫn giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân, khắc phục mâu thuẫn giữa lý giải mang tính hiệp tác và sự lý giải mang tính cá nhân đối với mục tiêu chung.

Một mục tiêu chỉ có thể được coi là nhân tố của hệ thống khi các thành viên trong hệ thống hiệp tác không cho rằng sự lý giải của họ có sự bất đồng nghiêm trọng. Chỉ khi những người cống hiến cho hệ thống thông tin tin tưởng rằng mục tiêu chung cũng là mục tiêu kiên định của tổ chức thì mục tiêu đó mới có thể trở thành cơ sở của hệ thống hiệp tác. Một trong những chức năng của giám đốc điều hành là làm cho các thành viên của tổ chức tin tưởng vào mục tiêu chung; tiến hành công tác giáo dục để cổ vũ tinh thần công nhân viên, đồng thời làm cho các thành viên của tổ chức cảm thấy, thông qua việc thực hiện mục tiêu của tổ chức, lợi ích cá nhân của họ cũng được thỏa mãn.

Trao đổi thông tin

Mọi hoạt động đều phải dựa vào việc trao đổi thông tin. Hai yếu tố cơ bản kể trên chỉ có thông qua trao đổi thông tin và kết hợp với nhau mới có thể trở thành quá trình của động thái.

Một số nguyên tắc mà Barnard nêu ra:

Các thành viên của tổ chức phải nắm được các kênh trao đổi thông tin và điều quan trọng nhất là làm cho việc sử dụng các kênh liên lạc trở thành thói quen, đồng thời cố gắng đến mức cao nhất để cố định nó. Trọng điểm thông tin có thể là sắp xếp theo chức vụ hoặc theo con người cụ thể nhưng việc sắp xếp theo chức vụ thường được nhấn mạnh hơn.

Yêu cầu mỗi thành viên của tổ chức đều có một kênh liên lạc chính thức, rõ ràng, tức là mỗi thành viên phải có một cấp trên và báo cáo công việc với cấp trên ấy. Mỗi người phải có quan hệ chính thức, rõ ràng với tổ chức.

Tuyến trao đổi thông tin chính thức được thiết lập phải là trực tiếp, giảm bớt tầng nấc nhằm tăng nhanh tốc độ trao đổi thông tin và giảm bớt những sai sót do việc truyền đạt thông tin qua nhiều tầng nấc gây ra.

Khi truyền đạt thông tin, cần sử dụng mỗi tầng nấc của tuyến trao đổi thông tin hoàn chỉnh. Đó là vì, nếu trong quá trình truyền đạt thông tin, bạn vượt qua một số tầng nấc nào đó thì có thể sản sinh những thông tin trái ngược nhau, đồng thời cũng bất lợi cho việc duy trì uy quyền và chức tránh của mỗi tầng nấc.

Khi tổ chức đang thực hiện chức năng của mình, tuyến trao đổi thông tin không được gián đoạn. Nhiều tổ chức quy định, khi một người giữ chức vụ nào đó không thể thực hiện chức quyền hoặc vắng mặt thì người nào tự động tạm quyền.

Lý luận về sự phân công trong tổ chức

Để khác phục những nhân tố không thuận tồn tại trong quan hệ giữa năng lực cá nhân và hoàn cảnh khách quan, người ta phải hiệp tác với nhau thiết lập tổ chức. Biện pháp để phối hợp hoạt động của mọi người trong tổ chức là sự phân công. Do đó, Barnard cho rằng, đứng trên một góc độ nhất định, tổ chức và phân công là hai từ đồng nghĩa. Nếu không có phân công thì không thể thông qua tổ chức để thực hiện mục tiêu hiệp tác.

Cơ sở của sự phân công trong tổ chức

Hoàn cảnh địa lý.

Thời gian làm việc.

Tập đoàn người.

Đối tượng công tác.

Phương pháp làm việc.

Nguyên lý tổng hợp về sự phân công trong tổ chức

Nguyên lý đổi mới sự phân công: Phân công không phải là một việc cố định, bất biến. Nó phải đổi mới khi hoàn cảnh có sự thay đổi. Điều đó có nghĩa là khi hoàn cảnh thay đổi thì cần phải căn cứ vào đòi hỏi của hoàn cảnh để điều chỉnh phương thức phân công và hiệp tác một cách thích đáng. Đây là một điểm quyết định hiệu lực của tổ chức. Nó chứng tỏ rằng, tổ chức phải thông qua sự đổi mới của phân công để đổi mới cơ cấu tổ chức cho thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh.

Nguyên lý phân giải mục đích: Là phân giải mục đích tổng thể thành mục đích của các đơn vị theo quan hệ liên kết. Như vậy, sẽ thông qua việc thực hiện mục đích của tổ chức đơn vị để thực hiện mục đích tổng thể của tổ chức. Từ đó có thể thấy, nếu mục đích tách rời sự phân công thì không thể thực hiện. Tổ chức và phân công là hai cái không thể tách rời nhau.

Mặt khác, trong một tổ chức phức hợp, các đơn vị phải tiếp thu mục đích chung, tức là mục đích tổng thể và các mục đích đặc định được phân giải từ mục đích tổng thể, tức là mục đích bộ phận. Đó là vì tổ chức phải thông qua mục đích chung và mục đích bộ phận mới có thể làm cho hoạt động của tổ chức có thể phối hợp và thống nhất với nhau. Nếu các đơn vị không thể tiếp thu mục đích chung và mục đích đặc định của đơn vị do mục đích chung quy định thì sự tồn tại của chúng không có ý nghĩa nữa. Nếu tình hình đó trở thành một xu hướng thì toàn bộ tổ chức sẽ có nguy cơ phân liệt. Do đó, việc bảo vệ mục đích của tổ chức và các mục đích bộ phận là biện pháp cần thiết để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng và sự thống nhất của tổ chức.

TH: T.Giang – SCDRC

Nhiệm Vụ, Chức Năng, Quyền Hạn Của Giám Đốc Điều Hành ( Tổng Giám Đốc)

Tổng giám đốc là giám đốc điều hành cấp cao, thường chính là giám đốc điều hành (CEO) trong một tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp hoặc tổ chức phi lợi nhuận. Chức vụ tổng giám đốc được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên với nhiều ý nghĩa khác nhau.

Tổng giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của tổng giám đốc

1. Nhiệm vụ và chức năng của tổng giám đốc

Tổng giám đốc là người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, con người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp.

Quyết định hoạt động kinh doanh

Ở vai trò cấp cao trong doanh nghiệp, một trong các nhiệm vụ của tổng giám đốc là xây dựng và thực thi các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển và gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chiến lược này có thể là về các phương án đầu tư, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển sản phẩm, kế hoạch xây dựng thương hiệu,…

Hơn nữa, họ còn tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chiến lược để đảm bảo hiệu quả tài chính và chi phí hiệu quả cho doanh nghiệp.

Ngoài các chiến lược cụ thể, tổng giám đốc còn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chỉ đạo được đưa ra bởi Hội đồng quản trị.

Cố vấn chiến lược cho chủ tịch

Tổng giám đốc là người trực tiếp làm việc, điều hành và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, họ có nhiệm vụ cố vấn chiến lược cho chủ tịch, giúp chủ tịch có cái nhìn xác đáng về thị trường và tương lai của doanh nghiệp. Những ý kiến đóng góp này sẽ được rút ra từ những phân tích và dự đoán của họ hoặc được tổng hợp từ những kết quả nghiên cứu của những nhân sự có trách nhiệm.

Xây dựng và quản lý cơ cấu doanh nghiệp

Không chỉ hoạt động kinh doanh, mà cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp cũng nằm trong phạm vi quản lý của tổng giám đốc. Tuy nhiên, tổng giám đốc không phải là người quản lý trực tiếp và nắm rõ toàn bộ hệ thống nhân viên từ thấp tới cao. Đó là nhiệm vụ của giám đốc nhân sự.

Tổng giám đốc tập trung vào xây dựng và lãnh đạo đội ngũ các giám đốc cấp cao. Nhân vật này sẽ giám sát hoạt động của đội ngũ này và hướng dẫn khi cần thiết. Ngoài ra, họ còn có trách nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc thuyên chuyển công tác đối với các chức vụ trong doanh nghiệp, trừ những chức vụ nằm ngoài thẩm quyền phụ trách của tổng giám đốc.

Tuy không trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực nhân sự, họ có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp từ góc nhìn của tổng giám đốc. Những kiến nghị này có thể được giám đốc nhân sự tham khảo để quản lý đội ngũ nhân viên hiệu quả hơn.

Một trách nhiệm khác về nhân sự của tổng giám đốc là đảm bảo việc thực thi kỷ luật và quy định hướng dẫn đối với tất cả các cấp bậc nhân viên trong doanh nghiệp. Tổng giám đốc cần nắm chắc rằng không chỉ các nhân viên cấp cao mà cả các nhân viên thông thường đều hiểu được mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn về hiệu quả công việc. Từ trên xuống dưới đều làm việc vì một tầm nhìn chung.

Xây dựng và duy trì các mối quan hệ hợp tác

Tổng giám đốc đồng thời làm việc với nhiều vị trí khác nhau trong doanh nghiệp. Họ cần kết nối để thu hút và giữ chân người lao động, làm hài lòng chủ sử dụng lao động và duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững lâu dài với đối tác.

2. Quyền hạn của tổng giám đốc

Quyền hạn của tổng giám đốc có thể được áp dụng trong nhiều khía cạnh, bao gồm hoạt động kinh doanh, đầu tư, hoạt động chung trong doanh nghiệp, quản lý nhân viên, cũng như cố vấn cho người giữ chức vụ cao nhất – chủ tịch trong việc quyết định tương lai của doanh nghiệp.

Tổng giám đốc có quyền quyết định tuyển dụng hoặc thay đổi vị trí công tác đối với những nhân viên dưới quyền, trừ những người thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

Quyền hạn của tổng giám đốc chỉ đứng dưới chủ tịch.

1. Có tầm nhìn

Tổng giám đốc có vai trò dẫn dắt doanh nghiệp, đồng thời là cố vấn cho vị trí chủ tịch. Do đó, họ cần có tầm nhìn, xác định đúng mục tiêu, hướng đi của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững được đưa ra.

Đồng thời, tổng giám đốc cần có khả năng kết nối và dẫn dắt toàn thể đội ngũ đi theo đúng lộ trình. Họ phải đảm bảo tất cả nhân viên từ trên xuống dưới đều hiểu rõ về tầm nhìn của doanh nghiệp, khiến họ biết họ lao động vì điều gì và họ muốn lao động vì điều đó.

2. Có khả năng phán đoán

Ở vị trí lãnh đạo cao cấp, đưa ra những quyết định quan trọng mang tính chiến lược, tổng giám đốc cần có khả năng phán đoán tốt. Hầu hết thời gian, tổng giám đốc cần đưa ra các quyết định chính xác. Những quyết định chính xác này sẽ giúp họ đạt được sự tín nhiệm của các giám đốc cấp cao cũng như nhân viên trong doanh nghiệp.

3. Có sự sáng tạo và đổi mới

Sự sáng tạo và đổi mới luôn luôn là cần thiết đối với bất kỳ một tổng giám đốc nào.

Sự sáng tạo giúp thúc đẩy các chiến lược kinh doanh mới, các dự án mới và thu hút sự chú ý của mọi người. Sự sáng tạo giúp gắn kết nhân lực thành một tổng thể, cũng như thêm niềm say mê trong quá trình làm việc.

Sự đổi mới trong kinh doanh cũng như trong quản lý giúp giảm bớt sự nhàm chán, cũng như giúp doanh nghiệp luôn phù hợp với yêu cầu của thị trường và giữ chân người lao động.

4. Luôn luôn học hỏi

Không phải ai sinh ra cũng đã có đầy đủ những kiến thức cần thiết. Đến với vị trí tổng giám đốc, ứng viên đã cần có một lượng kiến thức và kinh nghiệm nhất định. Tuy nhiên, đối với một thị trường luôn luôn thay đổi, để không bị đào thải, vị trí này cần luôn luôn không ngừng học hỏi.

5. Có tính kỷ luật

Kỷ luật và quy định là cần thiết giúp cho bộ máy của doanh nghiệp hoạt động trơn tru. Tổng giám đốc cần là người nắm rõ luật và thúc đẩy việc thực hiện luật một cách nghiêm ngặt tuy nhiên cần linh hoạt trong một số trường hợp. Việc linh hoạt này cũng cần có căn cứ hợp lý khiến nhân viên tin tưởng.

6. Có khả năng tìm kiếm nhân tài

Một trong các nhiệm vụ của tổng giám đốc là tuyển dụng nhân lực. Do đó, khả năng phát hiện và thu hút nhân tài là không thể thiếu. Một tổng giám đốc giỏi cần biết cách phát triển đội ngũ nhân viên để nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc.

7. Kỹ năng giao tiếp tuyệt vời

Tổng giám đốc cần giao tiếp với nhiều đối tượng khác nhau như chủ tịch, hội đồng quản trị, đối tác, giám đốc cấp cao, nhân viên, khách hàng. Đối với mỗi đối tượng, họ lại cần có những kỹ năng truyền đạt và tiếp nhận thông tin khác nhau. Có thể nói, tổng giám đốc cần phải “khéo ăn khéo nói”.

Việc làm tổng giám đốc với HRchannels

Tổng giám đốc chính là người đứng đầu mọi hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Vị trí này có nhiệm vụ và vai trò vô cùng quan trọng. Do vậy, việc tuyển dụng ứng viên tổng giám đốc cũng vô cùng khó khăn. Nhà tuyển dụng cần lựa chọn kỹ càng những ứng viên hội tụ đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa nhà tuyển dụng và ứng viên còn chưa rõ ràng.

Nếu nhà tuyển dụng gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng tổng giám đốc, HRchannels có thể cung cấp dịch vụ tuyển dụng, giúp nhà tuyển dụng tìm kiếm được ứng viên phù hợp trong thời gian ngắn nhất có thể, đảm bảo chi phí – hiệu quả cho doanh nghiệp.

HRChannels – Dịch vụ tuyển dụng cao cấp

Hotline: 08. 3636. 1080

Email: sales@hrchannels.com/tuyendung@hrchannels.com

Website: www.hrchannels.com

Địa chỉ: Tầng 10, CIT Building, Ngõ 15 Duy Tân – Cầu Giấy – Hà Nội