Top 14 # Chức Năng Của Các Cơ Quan Nhà Nước Việt Nam Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Hệ Thống Các Cơ Quan Nhà Nước Nước Chxhcn Việt Nam

Hệ thống các cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bộ máy nhà nước nước ta là một hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước. Tất cả các cơ quan nhà nước được thành lập, hoạt động và có mối quan hệ qua lại mật thiết và trực thuộc lẫn nhau. Chúng có tính thống nhất về mặt tổ chức: Có cơ quan được bầu ra hay được thành lập ra bởi cơ quan này; có cơ quan được lãnh đạo cơ quan kia và có cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo, chịu trách nhiệm trước cơ quan khác. Tất cả các cơ quan nhà nước đều hoạt động trên cơ sở pháp luật.

Thông thường, trong tổ chức bộ máy nhà nước có một loại cơ quan nào đó đóng vai trò nền tảng. Ở chế độ phong kiến đó là bộ máy cai trị hành chính do Vua đứng đầu. Ở chế độ tư sản mặc dù đã thiết lập cơ chế đại nghị (đề cao Nghị viện) song hệ thống hành pháp do Chính phủ đứng đầu vẫn giữ vị trí nền tảng. Còn ở các nước xã hội chủ nghĩa, cơ sở (nền tảng) của bộ máy nhà nước là cơ quan quyền lực nhà nước. Đây là mô hình tổ chức tập quyền nhà nước do nhân dân trực tiếp lập ra, còn các cơ quan khác trực tiếp hay gián tiếp đều phái sinh từ cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước.

Hệ thống các cơ quan nhà nước nước ta hiện nay theo quy định của Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đều bao gồm những cơ quan có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Có thể xem xét theo hai cách:

1. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước theo nhiệm vụ, chức năng

Theo nhiệm vụ, chức năng thì bộ máy nhà nước có thể chia thành các cơ quan theo hệ thống:

Cơ quan quyền lực nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan xét xử

Cơ quan kiểm sát

1.1. Các cơ quan quyền lực nhà nước

Các cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp. Đây là những cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quốc hội vừa là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân vừa là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, còn Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương và là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước duy nhất nghĩa là chỉ có chúng là cơ quan được nhân dân uỷ quyền (trao quyền lực). Các cơ quan khác do Quốc hội và Hội đồng nhân dân lập ra không được gọi là cơ quan quyền lực mà là cơ quan thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quyền lực phân giao (đương nhiên phải phân giao một cách rõ ràng, ghi nhận trong Hiến pháp ).

Các cơ quan quyền lực nhà nước (nhất là Quốc hội) thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân, nâng ý chí này lên thành pháp luật có giá trị bắt buộc chung; Quốc hội có thẩm quyền quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước đồng thời còn giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.

1.2. Cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội (hoặc Hội đồng nhân dân) thành lập, thực hiện hoạt động quản lý điều hành mang tính dưới luật, chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Trước đây, theo Hiến pháp 1980, Hội đồng bộ trưởng được coi là cơ quan chấp hành và cơ quan hành chính của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (có thể hiểu như là một cơ quan của cơ quan quyền lực nhà nước). Hiện nay, Hiến pháp 2013 xác định Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nghĩa là coi Chính phủ có vị trí cao nhất và độc lập tương đối trong lĩnh vực hành chính. Tương tự như vậy là vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp.

1.3. Cơ quan xét xử

Các cơ quan xét xử gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự. Các cơ quan này về nguyên tắc cũng được cơ quan quyền lực lập ra (trước đây Quốc hội lập ra Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân lập ra Tòa án nhân dân địa phương; nay chỉ có Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra), Toà án nhân dân tối cao thực hiện chức năng xét xử và chịu sự giám sát và trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội cùng Chủ tịch nước; Toà án nhân dân địa phương chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp.

1.4. Cơ quan kiểm sát

Các cơ quan kiểm sát gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự. Tương tự như Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân do Quốc hội thành lập bằng việc bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng bổ nhiệm các Viện trưởng, phó viện trưởng, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. Hiện nay, chức năng của các Viện kiểm sát nhân dân là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, thực hành quyền công tố. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, Chủ tịch nước và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch nước.Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp

Chủ tịch nước , theo cách phân loại này, không thuộc hệ thống nào mà là cơ quan phối hợp các cơ quan nhà nước khác nhau trong bộ máy nhà nước.

2. Phân loại các Cơ quan nhà nước trong Bộ máy nhà nước theo cơ cấu, vị trí

Theo cơ cấu, vị trí các cơ quan nhà nước có thể sắp xếp các cơ quan trong bộ máy đó bao gồm:

Quốc hội

Chủ tịch nước

Chính phủ

Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân

Chính quyền địa phương

2.1. Quốc hội

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có vị trí toàn quyền trong bộ máy nhà nước.

2.2. Chủ tịch nước

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Trước đây, trong các Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 đã có chế định Chủ tịch nước. Đến Hiến pháp 1980 theo mô hình Nhà nước xã hội chủ nghĩa thịnh hành lúc bấy giờ chức năng đứng đầu Nhà nước gắn liền trong Quốc hội. Vì vậy đã thành lập ra Hội đồng Nhà nước là sự kết hợp giữa Chủ tịch nước và cơ quan thường trực của Quốc hội. Hiến pháp hiện hành đã thiết lập lại chế định Chủ tịch nước để thực hiện phân công rành mạch chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch nước và Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong đa số đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm về báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước thực hiện các chức năng có tính đại diện long trọng của Nhà nước. Theo nguyên tắc thống nhất quyền lực nhà nước xã hội chủ nghĩa thì Chủ tịch nước gắn liền với Quốc hội, cùng với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện các chức năng đứng đầu Nhà nước.

2.3. Chính phủ

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chức năng của Chính phủ là thống nhất quản lý các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến các cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Chính phủ do Quốc hội thành lập chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

2.4. Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước ta bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự.

2.5. Viện kiểm sát nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan được lập ra để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan tư pháp, thực hành quyền công tố. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự.

2.6. Chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương là cơ quan được lập ra để thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân địa phương và tổ chức quản lý địa phương. Chính quyền địa phương bao gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân từ cấp xã đến cấp tỉnh.

Tên Các Đơn Vị Cơ Quan Nhà Nước Việt Nam Trong Tiếng Trung

1. Văn phòng Chủ tịch nước 国家主席办公厅 guó jiā zhǔ xí bàn gōng tīng 2. Văn phòng Quốc hội 国会办公厅 guó huì bàn gōngtīng 3. Toà án Nhân dân Tối cao 最高人民法院 zuì gāo rén mín fǎ yuàn 4. Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao 最高人民检察院 zuì gāo rén mín jiǎn chá yuàn 5. Bộ Công an 公安部 gōng ān bù 6. Bộ Công nghiệp 工业部 gōngyè bù 7. Bộ Giáo dục và Ðào tạo 教育培训部 jiào yù péi xùn bù 8. Bộ Giao thông vận tải 交通运输部 jiāotōng yùn shū bù 9. Bộ khoa học-Công nghệ và Môi trường 科学技术与环境部 kē xué jì shù yǔ huán jìng bù kē xué jì shù yǔ huán jing bù 10. Bộ Kế hoạch và Ðầu tư 计划投资部 jì huà tóu zī bù 11. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội 劳动、伤残军人与社会保障部 láo dòng , shāng cán jūn yǔ shè huì bǎoyǎng bù 12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 农业与农村发展部 nóng yè yǔ cūn fā zhǎn bù 13. Bộ Ngoại giao 外交部 wài jiāo bù 14. Bộ Quốc phòng 国防部 guó fáng bù 15. Bộ Tư pháp 司法部 sī fǎ bù 16. Bộ Tài chính 财政部 cáizhèng bù 17. Bộ Thương mại 商务部 shāngwù bù 18. Bộ Thuỷ sản 水产部 shuǐchǎn bù 19. Bộ Văn hoá-Thông tin 文化通讯部 wénhuà tōngxūn b̀ 20. Bộ Xây dựng 建设部 jiàn shè bù 21. Bộ Y tế 卫生部 wèishēng bù 22. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi 民族与山区委员会 mínzú yǔ shān qū wěi yuán huì 23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 越南国家银行 yuànán guójiā yín háng 24. Thanh tra Nhà nước 国家监察部 guójiā jiān chá bù 25. Uỷ ban Thể dục và Thể thao 体育运动委员会 tǐyù yùndòng wěi yuán huì

26. Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ 政府组织干部委员会 zhèng fǔ zǔ zhī gàn bù wěi yuán huì 27. Văn phòng Chính phủ 政府办公厅 zhèng fǔ bàn gōng tīng 28. Tổng cục Bưu điện 邮电总局 yóu diàn zǒng jú 29. Tổng cục Du lịch 旅游总局 lǚ yóu zǒng jú 30. Tổng cục Ðịa chính 地政总局 dì zhèng zǒng jú 31. Tổng cục Hải quan 海关总局 hǎi guān zǒng jú 32. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn 气象水文总局 qì xiàng shuǐ wén zǒng jú 33. Tổng cục Thống kê 统计总局 tǒng jì zǒng jú 34. Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam越南保护儿童委员会 yuè nán bǎo hù ér tóng wěi yuán huì 35. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước国家证券委员会 guó jiā zhèng quàn wěiyuán nhuì 36. Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình人口与家庭计划委员会 rénkǒu yǔ jiātíng jìhuà wěiyuán huì 37. Ban Cơ yếu Chính phủ政府保密委员会 zhèngfù bǎo mì wěiyuán huì 38. Ban quản lý Lăng Hồ Chí Minh胡志明陵墓管理局 húzhìmíng língmù guǎnlǐ jú 39. Ban Tôn giáo Chính phủ政府宗教委员会 zhèngfǔ zōng jiào wěiyuánhuì 40. Ban Vật giá Chính phủ政府物价委员会 zhèngfǔ wù jià wěiyuánhuì

41. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia 国家自然与科学技术中心 guójiā zìrán yǔ kēxuéjìshù zhōng xīn 42. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn国家人文与社会科学中心 guójiā rénwén yǔ shèhuìkēxué zhōng xīn 43. Ðài tiếng nói Việt Nam越南之声广播电台 yuènánzhī shēng guǎngbō diàn tái 44. Ðài truyền hình Việt Nam越南电视台 yuà nán diànshì tái 45. Thông tấn xã Việt Nam越南通讯社 yuènán tōngxùn shè 46. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh胡志明国家政治学院 húzhìmíng jiāzhèngzhì xuéyuàn 47. Học viện Hành chính Quốc gia国家行政学院 guójiā hángzhèng xuéyuàn 48. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam越南社会保险委员会 yuànán shèhuì bǎoxiǎn wěiyuánhuì 49. Kiểm toán Nhà nước国家审计委员会guójiā shěnjì wěiyuánhuì 50. Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam越南民航总局 yuè nán mín háng zǒngjú

➤ Từ vựng dầu mỏ than đá ( p2 )

Chức Năng Của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

Ngân hàng nhà nước Việt Nam có hai chức năng cơ bản

-Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

-Chức năng là một Ngân hàng trung ương.

Các chức năng cơ bản của Ngân hàng nhà nước Việt Nam được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, cụ thể như sau:

1. Các nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng[1].

– Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ xem xét, trên cơ sở đó, Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Ngân hàng nhà nước Việt Nam tổ chức thực hiện các chính sách này. Theo đó, chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận chính sách kinh tế- tài chính của nhà nước với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân

– Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh, Nghị định để trình Quốc Hội, Chính phủ và các dự án khác về tiền tệ ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng theo thẩm quyền.

– Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ chức tín dụng theo qui định của pháp luật. NHNN là cơ quan quản lý nhà nước có quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện luật định. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng

-Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.

-Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng: Chính sách ngoại hối là một bộ phận quan trọng của chính sách tiền tệ, vì vậy NHNN được giao nhiệm vụ quản lý ngoại hối và việc tổ chức kiểm tra thực hiện. NHNN ban hành các văn bản hướng dẫn về quản lý ngoại hối, tổ chức thực hiện và kiểm tra. NHNN có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối trong nước qua các nghiệp vụ mua bán, kinh doanh ngoại hối nhằm ổn định tỉ gía hối đoái của đồng Việt Nam.[2]

-Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ.

-Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền.

-Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng.

Những nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho thấy chủ trương “nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng”.

2. Các nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chức năng là Ngân hàng trung ương[3] .

-Tổ chức in đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền. Điều 23,24,25,26 Luật NHNN VN qui định các hình thức, thủ tục nghiệp vụ phát hành, in đúc, bảo quản vận chuyển, phát hành tiêu hủy tiền, thu hồi thay thế tiền. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại.

-Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền dự trữ phát hành theo quy định của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền giấy, tiền kim loại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, tiêu huỷ tiền.

-Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Tín dụng tái cấp vốn được thực hiện dưới 3 hình thức:

+Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;

+Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác;

+Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác

-Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Theo đó, Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là trung tâm thanh toán chuyển nhượng, bù trừ cho các ngân hàng trung gian.

-Các tổ chức tín dụng mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện việc thanh toán giữa các ngân hàng và đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

-Ngoài ra, NHNNVN còn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự trữ bắt buộc đối với các TCTD. Hoạt động ngân hàng là hoạt động có độ rủi ro cao nhất và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy các tổ chức có huy động tiền gửi của công chúng phải thực hiện nghĩa vụ dự trữ bắt buộc. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

-Với vai trò của một ngân hàng trung ương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam mở tài khoản và làm đại lý tài chính cho chính phủ, bao gồm những dịch vụ như: mở tài khoản tiền gửi cho chính phủ và trả lãi cho những khoản tiền gửi ấy. Cho chính phủ vay và nhận lãi suất từ khoản cho vay. NHNN cũng là đại lý của Chính phủ trong việc phát hành thanh toán các loại chứng khoán chính phủ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp. Cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính , tiền tệ , ngân hàng..

-Quản lý dự trữ quốc gia. Dự trữ quốc gia là các loại tài sản chiến lược dùng để chi phí cho các việc ngoài dự kiến, khẩn cấp (các thảm họa chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng tài chính, kinh tế, khủng hoảng chính trị…). Có 2 loại dự trữ: Dự trữ chính thức và Dự trữ không chính thức. Tài sản dự trữ là vàng, ngoại tệ, quyền rút tiền tại quĩ tiền tệ quốc tế, kim cương, kim loại quí.

chức năng ngân hàng nhà nuớc việt nam

,

Chức Năng Cơ Bản Của Nhà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

5

/

5

(

3

bình chọn

)

Chức năng cơ bản của nhà nước là những phương diện hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.

Chức năng đối nội

(i) Chức năng kinh tế

a) Trước nhu cầu của cơ chế kinh tế mới, chức năng kinh tế của nhà nước ta nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:

Tạo lập, đảm bảo sự ổn định và bầu không khí lành mạnh để giải phóng tất cả các tiềm năng phát triển kinh tế đất nước, khắc phục hậu quả do cuộc khủng hoảng của cơ chế kinh tế cũ và kiên quyết chuyển toàn bộ nền kinh tế quốc dân sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.

Xây dựng và đảm bảo các điều kiện chính trị, xã hội, pháp luật, tổ chức cần thiết cho sự bình đẳng và khả năng phát triển có hiệu quả của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.

Củng cố và phát triển các hình thức sở hữu với phương châm đảm bảo vai trò chủ đạo của sở hữu quốc doanh và sở hữu tập thể, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.

Tạo lập các tiền đề cần thiết và đảm bảo các điều kiện thuận lợi để các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần vươn tới thị trường nước ngoài, tham gia có hiệu quả vào sự hợp tác kinh tế quốc tế.

Để thực hiện nhiệm vụ trên, nhà nước đổi mới phương thức chỉ đạo và điều hành đối với hoạt động kinh tế theo hướng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Hoạt động điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế của nhà nước, một mặt tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế khả năng độc lập tự giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ để nhà nước thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát tòan bộ hoạt động kinh tế của đất nước trên cơ sở đó có giải pháp cụ thể, hợp lý giải quyết mọi biến động của nền kinh tế.

b) Nội dung:

Xây dựng và thông qua các chương trình phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn, trên cơ sở đó định hướng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển trong các điều kiện thị trường.

Xây dựng, thông qua, tổ chức thực hiện một chính sách tài chính, tiền tệ hợp lý, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia, góp phần ổn định thị trường vốn.

Xây dựng và thực hiện một chính sách đầu tư hợp lý, xác định các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế quốc dân thông qua chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng…

Nhà nước áp dụng các biện pháp bảo vệ sản xuất trong nước, chống độc quyền, hàng giả, buôn lậu qua biên giới.

Phương pháp tác động của nhà nước đối với nền kinh tế không còn là các biện pháp hành chính mà chủ yếu là biện pháp đòn bẩy kinh tế và được thực hiện bằng pháp luật.

Tìm hiểu thêm các vấn đề về Tố cáo

(ii) Chức năng xã hội

Thể hiện bản chất nhà nước – giải quyết vấn đề xã hội. Việc giải quyết vấn đề xã hội góp phần xây dựng xã hội dân chủ, văn minh, nhân đạo vì các giá trị cao cả của con người.

Trong điều kiện hiện nay, với cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề xã hội nảy sinh từ cơ chế này là đòi hỏi bức thiết. Chức năng xã hội của nhà nước càng quan trọng.

Những vấn đề xã hội đòi hỏi giải quyết trong mối quan hệ giữa nhu cầu tăng trưởng kinh tế với tính nhân đạo của nhà nước, là trách nhiệm của mọi cơ cấu xã hội trong đó vai trò cơ bản thuộc nhà nước.

Nội dung:

Nhà nước xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Nhà nước đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khỏe của nhân dân.

Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân có năng lực lao động đều có quyền có việc làm, khuyến khích các thành phần đơn vị kinh tế mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thu hút ngày càng nhiều lao động bằng chính sách tài chính, kinh tế và pháp luật lao động. Nhà nước quan tâm giải quyết vấn đề thất nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ những người thất nghiệp có việc làm, thực hiện đào tạo lại ngành nghề, phát triển dịch vụ, giới thiệu việc làm.

Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách thu nhập hợp lý bằng việc thực hiện chế độ thuế thu nhập nhằm huy động sự đóng góp của người có thu nhập cao vào quỹ phân phối lại nhằm tạo điều kiện giúp đỡ người có thu nhập thấp, những người có hoàn cảnh khó khăn, đói nghèo.

Nhà nước quan tâm giải quyết, giúp đỡ người về hưu, người già cô đơn đảm bảo họ có cuộc sống ổn định.

Nhà nước chăm lo giải quyết vấn đề trẻ mồ côi, lang thang, người tàn tật, các tệ nạn xã hội.

Việc thực hiện chức năng xã hội phát huy bản chất nhân đạo của nhà nước ta đồng thời kế thừa truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc, góp phần thiết lập xã hội nhân bản- xã hội vì con người.

(iii) Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh, chính trị, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của công dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

Trong sự phát triển của đất nước, nhà nước chú trọng áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm ổn định an ninh chính trị chống lại những hành vi phá hoại sự nghiệp đổi mới và âm mưu của kẻ thù gây an ninh chính trị, cản trở sự phát triển xã hội.

Nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực để ngăn ngừa, trấn áp hành vi gây mất ổn định an ninh chính trị.

Trấn áp mọi hoạt động của các thế lực thù địch nhằm chống phá cách mạng, lật đổ nhà nước XHCN.

Hoạt động trấn áp bằng sử dụng sức mạnh bạo lực của nhà nước để thực hiện trong những phạm vi, hình thức luật định.

Nhà nước ghi nhận quyền tự do dân chủ của công dân bằng pháp luật, bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội để công dân bảo vệ quyền tự do dân chủ của mình, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm quyền tự do dân chủ của công dân.

Nhà nước duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa bằng cách:

Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan bảo vệ pháp luật, năng lực chuyên môn và phẩm chất cán bộ công chức trong cơ quan này để đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh.

Giáo dục và hướng dẫn mọi công dân đấu tranh những hành vi vi phạm pháp luật.

Chức năng đối ngoại

Hoạt động đối ngoại của nhà nước là lĩnh vực đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo ra các điều kiện quốc tế thuận lợi, góp phần giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ trong nước.

(i) Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng từ các quốc gia bên ngoài.

Để thực hiện nhiệm vụ này, nhà nước ta chăm lo xây dựng và củng cố khả năng quốc phòng của đất nước. + Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân. + Giáo dục quốc phòng và an ninh cho tòan dân.

Thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội.

Xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp kinh tế quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân , nhân viên quốc phòng.

Xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.

(ii) Thiết lập , củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước có chế độ chính trị- xã hội khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Hiện nay, nước ta thực hiện chính sách mở cửa, quan hệ với tất cả các nước, mở rộng quan hệ kinh tế chính trị, văn hóa theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế.

(iii) Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên tòan thế giới.

Ngày nay nước ta là thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, phong trào không liên kết và rất nhiều tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc. Trong diễn đàn quốc tế và khu vực, nước ta luôn tỏ rõ thiện chí và nỗ lực hợp tác để góp phần giải quyết hòa bình nhiều vấn đề quốc tế. ảnh hưởng và uy tín của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được củng cố và tăng cường.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.