Top 9 # Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Thực Vật Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có…

CHỨC NĂNG CỦA HỆ THẦN KINH THỰC VẬT 1- Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh h ưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Nếu cơ quan không hoạt động liên tục và được hưng phấn dưới ảnh hưởng của các xung động truyền đến nó theo các dây thần kinh giao cảm hay phó giao cảm th ì ảnh hưởng trong trường hợp này là ảnh hưởng phát động.

ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên ccơ quan trong cơ thể được tóm tắt trong bảng… Bảng ………tác dụng của hệ thần kinh thực vật l ên các cơ quan trong cơ thể. Cơ quan tác dụng của giao cảm tác dụng của phó giao cảm Mắt- đồng tử – Cơ thể mi giãn (co cơ tia) giãn nhẹ (nhìn xa) co (co cơ vòng) co rút (nhìn gần) Tuyến – mũi

– nước mắt – mang tai -dưới hàm Dạ dày, tuỵ co mạch và bài tiết nhẹ kích thích bài tiết,tăng thể tích và tăng nồng độ các enzym tuyến mồ hôi bài tiết nhiều (cholincsgic) Bài tiết mồ hôi lòng bàn tay,chân tăng tiết mồ hôi Tim – mạch Cơ tim giãn (b2)

tăng nhip, tăng lực co giãn giảm nhịp, giảm lực co Phổi – tiểu phế quản mạch máu giãn co vừa co giãn Ruột- co thắt Lòng ruột Tăng trương lực (co) giảm nhu động, giảm trương lực

giãn tăng nhu động và trương lực cơ Gan -túi mất, đường mật giải phóng glucoza giãn tăng nhẹ tổng hợp glucozen co Thận giảm lọc và giảm tiết renin không có tác dụng Bàng quang – cơ detrusor

– Cơ tam giác giãn nhẹ co co Giãn Dương vật Xuất tinh Cương Tiểu động mạch – Da -Tạng ổ bụng – Cơ vân Co

Co Co (a adrenergic) Giãn (b2) adrenergic) Giãn (choninergic) không có tác dụng máu – Đông máu Glucoze, lypit tăng không tăng Chuyển hoá cơ sở Bài tiết của tuyến thượng thận Hoạt động tâm thần

Cơ dựng lông Cơ vân Tế bào mỡ tắng tới 100% Tăng tăng Co (choninergic) Tăng phân giải glucoze Tăng phân giải mỡ Không tác dụng Kết luận: Qua bảng này chúng ta có thể thấy kích thích giao cảm gây kích lên một số cơ quan này nhưng lại gây ức chế lên một số cơ quan khác. Cũng tương tự như vậy, hệ phó giao cảm có tác dụng kích thích lên một số cơ quan và lại gây ức chế lên một số cơ quan khác

Vui lòng điền thông tin của bạn để tải tài liệu

(Ưu tiên sđt của Viettel hoặc Mobifone)

Vui lòng chờ 10 giây, một tin nhắn chứa mã số xác thực OTP sẽ được gởi đến số điện thoại của ban. Hãy nhập mã OPT đó vào ô bên dưới để xác nhận việc download tài liệu.

Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi

Trồng cây rừng, cây công nghiệp

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa

Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp

Bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Các chuyên đề nông nghiệp khác

NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK

HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC

GIÁ NÔNG SẢN

HOA LAN BÍ KÍP

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm

Kỹ thuật nuôi cá

B

Cá basa

Cá bóp (cá giò)

Cá bớp

Cá bống tượngC

Cá chép

Cá chẽm (cá vược)

Cá chim trắng

Cá chim (biển)

Cá chim biển vây vàngCá chìnhCá chốt nghệCá cóc DCá đốiCá đối mụcCá điêu hồngGCá giò (cá bóp)H

Cá hô

Cá hồi

Cá hồi vân

Cá hồng mỹKCá kèoLCá lăngCá lăng vàngCá lăng chấmCá lăng nhaCá lóc (cá quả), lóc đen, lóc bôngLươnMCá măngCá mè hoaCá mú (cá song)NCá ngựaQCá quả (cá lóc, lóc đen, lóc bông)R

Cá rô đồng, rô đầu vuông

Cá rô phiSX cá con rô phi, mè trắng làm thức ăn cho thủy đặc sảnS

Cá sặc rằn

Cá sấu

Cá song (cá mú)TCá tai tượngCá tầmCá thát lát

Cá tra

Cá trắm, trắm đen, trắm trắng, trắm cỏCá trêVCá vược, vược trắng, vược nước lợ (cá chẽm)

Cá nước lạnh

Nuôi cá nước lạnh

Các bệnh thường gặp ở cá hồi

Phương thức nuôi cá lồng biển

Nuôi cá trong ao

Kỹ thuật ương cá giống, cá hương

Kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh

Cấy lúa – nuôi cáLàm ổ cho cá đẻ Khác

Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác

Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị

Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn

An toàn thực phẩm thủy hải sản

Các chuyên đề khác

WEBSITE LIÊN KẾT

Chức Năng Chung Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

1- Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.

Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Nếu cơ quan không hoạt động liên tục và được hưng phấn dưới ảnh hưởng của các xung động truyền đến nó theo các dây thần kinh giao cảm hay phó giao cảm thì ảnh hưởng trong trường hợp này là ảnh hưởng phát động. ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên ccơ quan trong cơ thể được tóm tắt trong bảng… Bảng ………tác dụng của hệ thần kinh thực vật lên các cơ quan trong cơ thể.

Kết luận: Qua bảng này chúng ta có thể thấy kích thích giao cảm gây kích lên một số cơ quan này nhưng lại gây ức chế lên một số cơ quan khác. Cũng tương tự như vậy, hệ phó giao cảm có tác dụng kích thích lên một số cơ quan và lại gây ức chế lên một số cơ quan khác Thêm nữa, trong khi giao cảm kích thích một cơ quan thì phó giao cảm đôi khi lại ức chế cơ quan ấy chứng tỏ đó là có lúc hai hệ này tác động đối lập nhau. Tuy nhiên, phần lớn các cơ quan thường do một hệ chi phối mạnh hơn là do hệ kia.

2- Tác dụng của hệ giao cảm và phó giao cảm lên một số cơ quan đặc biệt

2.1- Tác dụng lên mắt Cả hai hệ giao cảm, phó giao cảm điều hoà đóng mở đồng tử và điều chỉnh tiêu cự của nhân mắt. Kích thích giao cảm làm co các sợi cơ kia gây giãn đồng tử còn kích thích phóa giao cảm gây co các cơ vòng mống mắt làm đồng tử co lại. Dây phó giao cảm chi phoói đồng tử bị kích thích khi có quá nhiều ánh sáng vào mắt. Phản xạ cơ đồng tử này có tác dụng bảo vệ võng mạc khỏi bị ánh sáng kích thích quá mức. Khi thiếu ánh sáng thì dây giao cảm bị kích thích gây co cơ tia làm mở rộng thêm đồng tử để vvõng mạc thu nhận thêm ánh sáng. Thay đổi tiêu cự của nhân mắt thì hầu như hoàn toàn do hệ phó giao cảm chi phối kích thích phó giao cảm làm cho co các cơ thể mi làm giảm sức căng nên nhân mắt trở lên lồi hơn (phồng lên) khiến cho ta nhìn rõ vật ở gần.

2.2- Tác dụng lên các tuyến Các tuyến mũi, nước mắt, nước bọt và nhiều tuyến của dạdày bị kích thích mạnh bởi hệ phó giao cảm và gây ra tăng tiết. Các tuyến tiêu hoá ở miệng và dạ dày chịu kích thích của hê phó giao cẩm rất mạnh và gây tăng tiết, còn các tuyến ở ruột non và ruột già chủ yếu chịu sự chi phối của các yếu tố tại chỗ, không do hệ thần kinh thực vật. Kích thích giao cảm có tác dụng trực tiếp làm trực tiếp làm bài tiết nhiều men,song nó lại gây co mạch đến tuyến nên làm giảm bài tiết về lượng Kích thích giao cảm làm tăng tiết mồ hôi nhưng kích thích phó giao cảm lại không có tác dụng này.các sợi giao cảm đến tuyến mồ hôi lòng bàn tay, lòng bàn chân là sợi adrenergic, còn các sợi giao cảm đến các tuyến mồ hôi khác là sợi cholinergic. Hơn nữa các tuyến mồ hôi lại bị kích thích bởi tânf trước vùng dưới đồi nucleus supraopticus và n. Preopticus) có tác dụng điều hopà quá trình thải nhiệt (trung khu phó giao cảm). Phần lớn các neuron vùng này tăng xung động khi nhiệt độ tăng và giảm xung động khi nhiệt độ giảm. Kích thích vào vùng này sẽ quan sát thấy hiện tượng tăng thải nhiệt như giãn mạch ngoại vi tăng tiết mồ hôi nên sự bài tiết mồ hôi có thể được coi là thuộc chức năng của hệ phó giao cảm. Các tuyến ở nách cũng chịu kích của hệ giao cảm qua sợi adrenegic thông qua sự điều hoà của trung tâm giao cảm trung ương

2.3- Tác dụng lêndạ dày ruột ống dạ dày, ruột có hệ thần kinh nội tạng chi phối. Tuy nhiên hệ giao cảm và phó giao cảm có tác dụng lên hoạt động cơ học của dạ dày ruột. Kích thích phó giao cảm làm tăng hoạt động của ống tiêu hoá như làm tăng nhu động ruột, giãn các cơ thắt vòng nên làm cho thức ăn qua ống tiêu hoá nhanh. Bình thường thì các chức năng của ống tiêu hoá ít phụ thuộc vào hệ giao cảm tuy nhiên khi kích thích mạnh giao cảm lại gây ra ức chế nhu động và làm các cơ thắt vòng, hậu quả là làm giảm sự vận chuyển thức ăn trong ống tiêu hoá và đôi khi còn làm giảm cả bài tiết dịch

2.4- Tác dụng lên tim Kích thích giao cảm làm tăng hoạt động tim (tăng hưng phấn, tăng dẫn truyền, tăng lực co bóp, tăng tần số và tăng dinh dưỡng cơ tim). Kích thích phó giao cảm thì tác dụng ngược lại ngoại trừ tăng dinh dưỡng tim.

2.5- Tác dụng lên mạch máu vòng đại tuần hoànphần lớn mạch máu, đặc biệt là mạch của các tạng trong ổ bụng và mạch cửa ra bị co lại khi kích thích giao cảm. Kích thích phó giao cảm không có tác dụng rõ rệt lên vận mạch, nhưng nó gây giãn mạch ở một vài nơi, ví dụ đỏ bừng mặt. Trong một vài trường hợp kích thích b2 giao cảm gây giãn mạch nhất là khi đã dùng thuốc làm liệt tác dụng co mạch của a giao cảm (thường thì tác dụng co mạch của a giao cảm mạnh hơn nhiều so với tác dụng của b giao cảm)

2.6- Tác dụng lên huyết áp Huyết áp phụ thuộc vào hai yếu tố là sức bơm của tim và sức cản của mạch máu. Kích thích giao cảm làm tăng cả hai yếu tố này nên làm huyết áp tăng mạnh Kích thích phó giao cảm làm giảm sức bơm của tim nhưng hầu như không có tác dụng gì lên sức cản của mạch nên chỉ gây hạ huyết áp nhẹ. Xong nếu kích thích mạnh hệ phó giao cảm thì có thể làm tim ngừng đập hoàn toần và làm mất huyết áp.

2.7- Các tác dụng lên các chức năng khác Kích thích giao cảm có tác dụng ức chế lên các ống trong gan, túi mật niệu quản, bàng quang còn kíchd thichd phó giao cảm thì lại có tác dụng kích thích tăng hoạt động các cơ quan trên. Kích thích giao cảm làm tăng chuyển hoá như làm tăng giải phóng gluccoze từ gan vào máu nên glucose huyết tăng, tăng phân giải glucogen ở gan và cơ, tăng trương lực cơ, tăng chuyển hoá cơ sở và tăng hoạt động tâm thần. Cả hệ gioa cảm và phó giao cảm đều tham gia vào quá trình hoạt động tình dục ở nam và nữ.

nguồn: benhhoc.com

Doctor SAMAN

Hệ Thần Kinh Thực Vật Là Gì? Cấu Tạo Và Chức Năng?

Tình trạng mất cân bằng của Hệ thần kinh thực vật gây ra chứng rối loạn thần kinh thực vật (rối loạn thần kinh tim). Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem Hệ thần kinh thực vật là gì? Cấu tạo và chức năng Hệ thần kinh thực vật như thế nào? Làm gì để có hệ thần kinh thực vật khỏe mạnh?

Hệ thần kinh thực vật là gì?

Hệ thần kinh thực vật còn có tên gọi khác là hệ thần kinh tự chủ (ANS – autonomic nervous system) được điều khiển bởi vùng dưới đồi trong não. Đây là 1 phần của hệ thần kinh ngoại vi ảnh hưởng tới chức năng của các cơ quan nội tạng.

Hệ thần kinh thực vật là hệ thống thần kinh kiểm soát các hoạt động của cơ quan trong cơ thể một cách tự động không phụ thuộc vào bộ não như nhịp tim, huyết áp, tiểu tiện, tiêu hóa…

Cấu tạo hệ thần kinh thực vật (TKTV)

Hệ TKTV gồm 2 nhánh là Hệ thần kinh giao cảm và Hệ thần kinh đối giao cảm (phó giao cảm).

Hệ giao cảm

Trung khu của hệ giao cảm phân bố ở sừng bên chất xám tuỷ sống từ ngực 1 đến thắt lựng 2 – 3

Hệ thần kinh giao cảm được coi là hệ thống “chạy và hoạt động”

Hệ đối giao cảm

Trung khu hệ phó giao cảm phân bố ở 3 nơi: não giữa, hành cầu não và các đốt cùng của tuỷ sống

Hệ thần kinh đối giao cảm được coi là hệ thống “nghỉ ngơi và tiêu hóa”

Trong nhiều trường hợp, 2 hệ thống này hoạt động theo hướng đối lập, trong khi một hệ thống kích hoạt phản ứng sinh lý thì hệ thống kia ức chế nó. Một cách ngắn gọn, cơ chế làm việc của 2 hệ thống này là Kích thích và Ức chế.

Trong một vài trường hợp khác, hệ thống thần kinh giao cảm là “hệ vận động đáp ứng nhanh” còn hệ thần kinh đối giao cảm là “hệ làm giảm chậm”.

Chức năng hệ thần kinh thực vật

Một cách chung nhất, chức năng của hệ thần kinh thực vật là điều hòa quá trình chuyển hóa vật chất, điều hòa hoạt động các cơ quan nội tạng và của chính hệ thần kinh trung ương.

Tùy thuộc vào trạng thái của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể tác động theo hướng phát động hay điều chỉnh giảm nhẹ. Xung động truyền tới từ các dây thần kinh giao cảm làm tăng hoạt động, xung động truyền tới từ dây thần kinh phó giao cảm làm giảm hoạt động. Sự tác động này tạo ra ảnh hưởng điều chỉnh cho cơ quan đó.

Bảng chi tiết tác động của hệ thần kinh thực vật lên các bộ phận cơ thể

Nhận xét: Qua bảng trên ta nhận thấy như sau:

Hệ giao cảm kích thích một số cơ quan nhưng lại ức chế một số cơ quan khác. Hệ đối giao cảm cũng như vậy

Hệ giao cảm và đối giao cảm làm việc đối lập với nhau. Trong khi hệ này kích thích thì hệ kia ức chế

Phần lớn các cơ quan trong cơ thể có một hệ chi phối mạnh hơn so với hệ kia

Giải Phẫu Sinh Lý Hệ Thần Kinh Thực Vật

Phân biệt thần kinh bản thể và nội tạng

Hình 1: Sơ đồ phân chia thần kinh bản thể và nội tạng;

Đặc điểm phân biệt

:

Mô đích

Điều khiển

Đáp ứng kích thích

Sự sắp xếp

Vị trí thân tế bào

Số lượng synapses

Bao sợi trục

Chất dẫn truyền thần kinh

Thụ thể

Hệ thần kinh thực vật (nội tạng, tự động)

Giới thiệu

Hình 2: hệ thống thần kinh thực vật

Hệ thống thần kinh thực vật có vai trò quan trọng trong lâm sàng. Các rối loạn chức năng như rối loạn nhịp tim, huyết áp cao hoặc thấp, hoặc rối loạn chức năng tiêu hóa thường gặp ở phòng khám. Nhiều thuốc sử dụng (ví dụ: thuốc điều trị huyết áp cao, điều chỉnh chức năng đường tiêu hóa hoặc để duy trì nhịp đập tim) có tác động chính với tế bào thần kinh trong  hệ thống này. Một số tác giả coi các tế bào thần kinh trong ruột như một hệ thống thần kinh ruột riêng biệt (enteric nervous system).

Đường ly tâm

Các thành phần ly tâm của hệ thần kinh thực vật được tổ chức thành các hệ giao cảm và phó giao cảm, phát sinh từ các thân tế bào tiền hạch (preganglionic cell bodies) ở các vị trí khác nhau. Hệ thống ly tâm được tổ chức khác biệt hơn so với hệ thống vận động bản thể (somatic). Trong hệ thống vận động bản thể, các tế bào thần kinh vận động dưới phóng chiếu trực tiếp từ tủy sống hoặc não mà không có khớp thần kinh xen kẽ để kích hoạt một nhóm tương đối nhỏ các tế bào đích (tế bào cơ bản thể). Điều này cho phép từng cơ được kích hoạt riêng biệt, vận động được điều chỉnh tinh vi. Ngược lại, đường ly tâm thần kinh thực vật phải thông qua tiếp hợp thần kinh nên dẫn truyền chậm hơn.

Thân tế bào của nơ-ron nguyên phát (nơron tiền synap, hoặc nơron tiền hạch) trong hệ thần kinh trung ương nằm trong cột chất xám trung gian giữa bên (intermediolateral gray column ) của tủy sống hoặc trong các nhân thân não. Nó cho ra sợi trục, thường là sợi B có đường kính nhỏ, được myelin hóa , tiếp hợp với nơron thứ cấp (nơron sau synap, hoặc hậu hạch) nằm trong các hạch thần kinh thực vật. Từ đó, sợi trục hậu hạch phân phối tận cùng của nó trong cơ quan đích. Phần lớn các sợi trục hậu hạch  là những sợi C không có myelin. Hệ thống ly tâm TK thực vật phóng chiếu rộng rãi đến hầu hết các mô đích và không tập trung cao như hệ thống vận động bản thể. Bởi vì các sợi hậu hạch nhiều hơn các nơron tiền hạch theo tỷ lệ khoảng 32: 1, một nơron tiền hạch có thể kiểm soát các chức năng thực vật của một khu vực tận cùng rộng lớn.

Hệ giao cảm

Hệ thống thần kinh giao cảm, hoặc bộ phận giao cảm (thắt lưng cùng) của ANS phát sinh từ thân tế bào tiền hạch ở cột tế bào trung gian giữa bên (intermediolateral cell columns ) của 12 phân đoạn ngực và hai đoạn thắt lưng trên của tủy sống

A. Hệ thống sợi ly tâm giao cảm tiền hạch

Sợi giao cảm tiền hạch hầu hết được myelin hóa. Kết hợp với rễ bụng, tạo thành nhánh thông trắng (white communicating rami ) của dây thần kinh ngực và thắt lưng, qua đó đi đến các hạch của chuỗi hoặc thân giao cảm (sympathetic chains or trunks). Các thân hạch này nằm ở mặt bên của thân đốt sống ngực và thắt lưng. Khi vào hạch, các sợi có thể tiếp hợp với tế bào hạch, đi lên hoặc xuống  thân giao cảm để tiếp hợp với tế bào hạch ở mức cao hơn hoặc thấp hơn, hoặc đi qua thân hạch và đi đến một trong những hạch giao cảm bên (trung gian). (ví dụ, hạch celiac và mạc treo ruột).

Hình 3: Hệ  giao cảm của hệ thống thần kinh thực vật. (CG, celiac ganglion; IMG, inferior mesenteric ganglion; SMG, superior mesenteric ganglion)

Các dây thần kinh tạng (splanchnic nerves ) phát sinh từ bảy đoạn ngực thấp đi qua thân hạch đến hạch celiac và hạch mạc treo tràng trên (superior mesenteric ganglia). Ở đó, tiếp hợp với các tế bào hạch  sợi hậu hạch và đi vào nội tạng bụng thông qua đám rối celiac (plexus celiac). Thần kinh tạng phát sinh từ đoạn tủy vùng ngực thấp nhất và thắc lưng cao cho các sợi tiếp hợp trong hạch mạc treo dưới và các hạch nhỏ hơn liên hệ đám rối hạ vị (hypogastric plexus), thông qua các sợi hậu hạch phân bố đến nội tạng bụng thấp và chậu.

Hình 4: Các đường ly tâm trong hệ thần kinh thực vật. Pre, nơron tiền hạch; Post, nơron hậu hạch; CR nhánh thông (communicating ramus ).

B. Tuyến thượng thận

Các sợi tiền hạch giao cảm trong các dây thần kinh tạng phóng chiếu đến tuyến thượng thận, tiếp hợp tế bào chromain ở tủy thượng thận. Các tế bào chromain thượng thận, nhận trực tiếp đầu vào tiếp hợp từ sợi tiền hạch giao cảm , có nguồn gốc từ mào thần kinh (neural crest) và có thể được coi điều chỉnh tế bào hậu hạch mất sợi trục.

C. Các sợi ly tâm hậu hạch

Hầu hết các sợi giao cảm ly tâm hậu hạch chưa được myelin hóa tạo thành nhánh thông xám (gray communicating rami).  Các sợi có thể cùng với dây thần kinh sống trong một khoảng cách nào đó hoặc đi trực tiếp đến các mô đích của chúng. Nhánh thông xám tham gia theo từng dây thần kinh sống và phân phối thần kinh vận mạch, pilomotor và tuyến mồ hôi khắp các khu vực bản thể. Các nhánh hạch giao cảm cổ trên (superior cervical sympathetic ganglion ) đi vào trong hình thành đám rối giao cảm cảnh (sympathetic carotid plexuses ) xung quan động mạch cảnh trong và ngoài phân bố các sợi giao cảm cho đầu. Sau khi thoát ra từ đám rối động mạch cảnh, các sợi trục giao cảm hậu hạch phóng chiếu đến các tuyến nước bọt và tuyến lệ, cơ giãn đồng tử và nâng  mi mắt, và các tuyến mồ hôi và mạch máu của mặt và đầu. Các dây thần kinh tim trên (superior cardiac nerves) từ ba cặp hạch giao cảm cổ trên đi đến đám rối tim ở đáy tim và phân phối sợi tăng nhịp tim (cardioaccelerator) đến cơ tim. Các nhánh vận mạch từ năm hạch ngực trên đi đến động mạch chủ ngực và đến đám rối phổi sau, cho các sợi giãn đến phế quản.

Hình 5: thần kinh thực vật cung cấp vùng đầu cổ

Hệ phó giao cảm

Hệ thần kinh phó giao cảm hoặc bộ phận phó giao cảm (sọ cùng) của ANS phát sinh từ thân tế bào tiền hạch trong chất xám của thân não (phần trung gian của nhân vận nhãn chung (oculomotor), nhân Edinger – Westphal, nhân nước bọt trên và dưới) và ba đoạn giữa của tủy cùng (S2–4). Hầu hết các sợi tiền hạch từ S2, S3 và S4 không có sự gián đoạn từ nguồn gốc trung tâm của chúng trong tủy sống đến thành của nội tạng mà chúng cung cấp hoặc vị trí tiếp hợp với các tế bào hạch tận cùng liên kết với các đám rối Meissner và Auerbach trong thành của đường ruột. Bởi vì nơ ron phó giao cảm hậu hạch nằm gần các mô mà chúng cung cấp, có sợi trục tương đối ngắn. Các phân bố phó giao cảm được giới hạn hoàn toàn trong các cấu trúc nội tạng.

Bốn dây thần kinh sọ vận chuyển các sợi phó giao cảm ly tâm (visceral efferent) tiền hạch. Các dây vận nhãn chung, dây thần kinh mặt và dây thần kinh lưỡi hầu (dây thần kinh sọ III, VII và IX) phân phối sợi ly tâm phó giao cảm hoặc nội tạng đến đầu. Sợi trục phó giao cảm trong những dây thần kinh này tiếp hợp với nơ ron hậu hạch trong hạch mi (ciliary), bướm hầu (sphenopalatine), dưới hàm (submaxillary) và mang tai (otic).

Dây thần kinh phế vị (dây thần kinh sọ X) phân phối các sợi thực vật đến các nội tạng ngực và bụng thông qua các đám rối  trước sống (prevertebral plexuses) . Dây thần kinh chậu (pelvic nerve) phân phối các sợi phó giao cảm đến hầu hết ruột già và đến nội tạng vùng chậu và bộ phận sinh dục qua đám rối hạ vị (hypogastric plexus). Nhân lưng vận động phế vị (dorsal motor nucleus of vagus) nhân phó giao cảm dây X.

Hình 6: hệ phó giao cảm

Các đám rối thần kinh thực vật

Đám rối tim  (cardiac plexus), nằm ở chỗ phân đôi của khí quản và rễ của các mạch lớn ở đáy tim, được hình thành từ các dây thần kinh giao cảm tim và các nhánh tim của dây thần kinh phế vị, mà nó phân phối đến cơ tim và các mạch máu rời tim.

Đám rối phổi phải và trái nối với đám rối tim và nằm về phía trước phế quản và động mạch phổi ở gốc phổi. Chúng được hình thành từ phế vị và thần kinh giao cảm ngực trên và được phân phối đến các mạch máu và phế quản của phổi

Đám rối celiac (bụng) nằm ở vùng epigastric trên động mạch chủ bụng. Nó được hình thành từ sợi phế vị đến thông qua đám rối thực quản, sợi giao cảm phát sinh từ hạch celiac và các sợi giao cảm đi xuống từ đám rối động mạch chủ ngực. Các đám rối celiac phóng chiếu đến các nội tạng bụng, bằng nhiều đám rối phụ, bao gồm cơ hoành (phrenic), gan, lách, thượng vị (superior gastric ), thượng thận, thận, ống sinh tinh hoặc buồng trứng, động mạch chủ bụng, đám rối mạc treo tràng trên và mạc treo tràng dưới

Đám rối hạ vị (hypogastric plexus ) nằm ở phía trước của đốt sống thắt lưng thứ năm và mỏm của xương cùng. Nó nhận các sợi giao cảm từ đám rối động mạch chủ và thân hạch  thắt lưng và các sợi phó giao cảm từ dây thần kinh chậu. Hai  bên của nó, đám rối chậu, nằm ở hai bên của trực tràng. Phóng chiếu đến nội tạng vùng chậu và bộ phận sinh dục qua các đám rối phụ kéo dài dọc theo các nhánh nội tạng của. động mạch hạ vị.

Đường hướng tâm nội tạng

Các sợi hướng tâm  có thân tế bào của chúng trong các hạch cảm giác (sensory ganglia) của một số dây thần kinh sọ và sống. Mặc dù một số ít trong số các sợi này được myelin hóa, nhưng hầu hết không có myelin và có vận tốc dẫn truyền chậm

Phân bố thần kinh cảm giác đau nội tạng

Đường đến tủy sống

Đường đến thân não

Các sợi trục nội tạng hướng tâm trong dây thần kinh lưỡi hầu (glossopharyngeal ) và đặc biệt là dây thần kinh phế vị mang nhiều loại cảm giác đến thân não bắt nguồn từ tim, các mạch máu lớn, các đường hô hấp và đường tiêu hóa. Các hạch liên hệ là hạch thần kinh lưỡi hầu dưới và hạch thần kinh phế vị dưới. (trước đây gọi là nodose ganglion). Các sợi hướng tâm cũng tham gia vào phản xạ điều hòa áp suất máu, tốc độ hô hấp và nhịp tim thông qua các thụ thể hoặc vùng thụ thể chuyên biệt (receptor areas). Các thụ thể baroreceptor, được kích thích bởi áp lực, nằm trong  cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh. Chemoreceptors nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy nằm trong các thể  chủ và cảnh (aorta and carotid bodies). Một khu vực nhạy cảm hóa học (chemosensitive area) nằm trong hành tủy làm thay đổi mô hình kích hoạt đáp ứng với biến đổi của pH và pCO2 trong dịch não tủy.

Thể cảnh (carotid body) và thể động mạch chủ(aortic body)

Tổ chức hệ thống thần kinh thực vật

Tủy sống

Kiểm soát đi tiểu có thể bị suy giảm ở những bệnh nhân cắt ngang tủy sống. Choáng tủy (Spinal shock) phát triển, hạ huyết áp và mất phản xạ chi phối quá trình tiểu tiện và đại tiện. Mặc dù phản xạ trở lại sau một vài ngày hoặc vài tuần, chúng có thể không đầy đủ hoặc bất thường. Ví dụ, bàng quang không thể làm trống hoàn toàn, có thể dẫn đến viêm bàng quang và tự chủ bắt đầu đi tiểu phẫu có thể vắng mặt (bàng quang tự động hoặc thần kinh). Tùy thuộc vào mức độ của quá trình chuyển đổi, phản xạ detrusor có thể tăng động hoặc giảm đi, và bàng quang thần kinh có thể bị co cứng hoặc mềm nhũn.

Đường ly tâm và phân bố thần kinh bàng quang niệu

Bàng quang thần kinh co cứng (Spastic neurogenic bladder), gây ra bởi cắt ngang tủy sống trên S2.

Bàng quang thần kinh mềm nhũn (Flaccid neurogenic bladder) sang thương có ở chóp tủy hay chùm đuôi ngựa

Hành tủy

Cầu não

Nhân parabrachialis là một nhóm tế bào thần kinh nằm gần cuống tiểu não trên điều chỉnh nơ ron hành tủy chịu trách nhiệm nhịp hô hấp. Trung tâm pneumotaxic tiếp tục kiểm soát quá trình hô hấp theo chu kỳ nếu thân não cắt ngang giữa cầu và hành tủy.

Não giữa

Điều tiết, phản ứng đồng tử với ánh sáng và các phản xạ khác được tích hợp trong não giữa, gần phức hợp nhân của dây thần kinh III. Các con đường từ vùng dưới đồi đến các nhân nội tạng ly tâm trong thân não đi qua các bó dọc lưng (dorsal longitudinal fasciculus) trong chất xám quanh kênh và quanh não thất.

Vùng dưới đồi

Các chức năng tích hợp của vùng dưới đồi bao gồm: điều hòa tim mạch và nhiệt độ và các hành vi tình dục,  ăn uống , gây hấn, thịnh nộ và nóng nảy. Bản chất cụ thể của mỗi kiểu phản hồi này rất phức tạp và hiểu biết hiện tại về vai trò chính xác vẫn chưa hoàn thiện. Rối loạn chức năng của vùng dưới đồi: Tăng thân nhiệt, Loạn dưỡng sinh dục và Bất thường trong Phát triển Tình dục, Ăn uống, Béo phì và Gầy , Bệnh đái tháo đường, Ảnh hưởng đến Hệ tim mạch: Tăng huyết áp và Hội chứng Horner, Rối loạn giấc ngủ, Gây hấn và Thịnh nộ

Hệ thống viền (limbic)

Hệ thống limbic đã được gọi là não nội tạng và có liên kết chặt chẽ về giải phẫu và chức năng với vùng dưới đồi. Hệ thống limbic kiểm soát các biểu hiện nội tạng của cảm xúc và các động lực như hành vi tình dục, sợ hãi, thịnh nộ, hung hăng và hành vi ăn uống. Kích thích các khu vực hệ thống limbic tạo ra các phản ứng tự động như phản ứng tim mạch và tiêu hóa, tiểu tiện, đại tiện, piloerection (dựng lông) và thay đổi đồng tử. Những phản ứng này phần lớn được chuyển đổi kênh, qua vùng dưới đồi.

Vỏ não

Vỏ não mới (neocortex ) có thể bắt đầu các phản ứng tự động như đỏ mặt hoặc tái xanh khi nhận được tin xấu hoặc tốt. Ngất (ngất) vì hạ huyết áp hoặc giảm nhịp tim có thể là kết quả của một loạt các hoạt động phế vị do một kích thích cảm xúc gây ra

Hệ thống thần kinh ruột (Enteric Nervous System)

Hệ thống thần kinh ruột chứa gần 100 triệu tế bào thần kinh nằm trong nhiều hạch nhỏ. Các hạch này liên kết với nhau, thông qua các bó thần kinh(nerve bundles), tạo thành hai mạng lưới (đám rối). Đầu tiên trong số này là đám rối myenteric (còn gọi là đám rối Auerbach), nằm giữa các lớp cơ tạo nên hệ thống tiêu hóa, từ thực quản đến trực tràng.

Bản sao của đám rối dưới niêm mạc phân bố thần kinh tuyến tụy, túi mật, ống mật chủ và túi ống dẫn (cystic duct.). Tế bào thần kinh ruột phân phối tế bào cơ trơn chịu trách nhiệm về nhu động ruột cũng như bài tiết và các tế bào nội tiết trong ruột và hệ mạch máu của nó. Hoạt động của tế bào thần kinh ruột được điều chỉnh bởi hệ thần kinh phó giao cảm và hệ thần kinh giao cảm.

Các con đường phó giao cảm kiểm soát phần lớn trong các dây thần kinh phế vị (đối với đường tiêu hóa trên) và các dây thần kinh cùng (điều chỉnh các chức năng như co bóp của đại tràng dưới và trực tràng). Hầu hết các tế bào thần kinh tiền hạch đối giao cảm là cholinergic và hoạt động trên các tế bào thần kinh ruột thông qua kích thích thụ thể nicotinic và muscarinic. Các sợi  tiền hạch giao cảm đến đường tiêu hóa, trái lại  là adrenergic. Thông tin cảm giác từ hệ thống tiêu hóa được đưa đến hệ thống thần kinh trung ương trong thần kinh phế vị và các dây thần kinh tạng thông qua các tế bào thần kinh hướng tâm, thân tế bào nằm trong nodose ganglia.

Nguồn: Stephen G. Waxman; Clinical Neuroanatomy, Twenty-Ninth Edition

Hệ thần kinh tự động: giải phẫu, lâm sàng và bệnh học

Bàng quang thần kinh