Top 9 # Chức Năng Của Màng Sinh Chất Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Màng Sinh Chất (Màng Tế Bào): Cấu Trúc Và Chức Năng Màng Sinh Chất

Năm 1972,Singơ(Singer) và Nicolson (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm động. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào (hình 10.2).

b) Chức năng của màng sinh chất

Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây :

– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc : Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chi cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói càng sinh chất có tính bán thấm.

– Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.

– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Màng Sinh Chất

Giải câu hỏi bài 2 trang 46 sách giáo khoa Sinh học 10: Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.

Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 46 sgk Sinh 10 về cấu trúc và chức năng màng sinh chất

Cấu trúc của màng sinh chất: Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là phôtpholipit. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Chức năng của màng sinh chất:

+ Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

– Màng sinh chất còn có các protein thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.

– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

-/-

Câu 4 Trang 110 Sinh Lớp 10 Nâng Cao: Trình Bày Cấu Trúc, Chức Năng Của Màng Sinh Chất. Tại Sao Nói Màng Sinh Chất Có Cấu Trúc Khảm

Câu 4 trang 110 SGK Sinh học 10 Nâng cao: Bài 32. Ôn tập phần một và phần hai. Giải bài tập Câu 4 trang 110 SGK Sinh học 10 Nâng cao Trình bày cấu trúc, chức năng của màng sinh chất. Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm – động ? Lời giải chi tiết * Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất : – Cấu trúc : Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn chọn lọc…

Câu 4 trang 110 SGK Sinh học 10 Nâng cao: Bài 32. Ôn tập phần một và phần hai. Giải bài tập Câu 4 trang 110 SGK Sinh học 10 Nâng cao

Trình bày cấu trúc, chức năng của màng sinh chất. Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm – động ?

Lời giải chi tiết

* Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất :

– Cấu trúc : Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn chọn lọc của tế bào. Màng sinh chất là màng khảm-lỏng được cấu tạo từ hai thành phần chính là lipit và prôtêin. Các phân tử lipit và prôtêin có thể di chuyển trong phạm vi nhất định bên trong màng.

Tế bào thực vật và tế bào nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào.

– Chức năng : Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau (dẫn truyền vật chất, tiếp nhận và truyền thông tin, enzim,…).

Thành tế bào có tác dụng bảo vệ tế bào đồng thời xác định hình dạng, kích thước tế bào, chất nền ngoại bào, giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô.

* Dựa vào đặc tính cấu trúc phân tử của màng, người ta nói màng sinh chất có cấu trúc khám lỏng. Cấu trúc phân tử của màng gồm các prôtêin phân bố “khảm” (rải rác xen kẽ) trong khung lipit. Các phân tử prôtêin và phôtpholipit có đặc tính rất linh hoạt làm cho màng luôn luôn linh hoạt, mềm dẻo (màng có mô hình khảm lỏng).

Bài 11. Vận Chuyển Các Chất Qua Màng Sinh Chất

KIỂM TRA BÀI CU: Trình bày cấu trúc và chức năng của màng sinh chất?CacbohyđratGlicôprôtêinCôlestêrônKhung xương tế bàoPrôtêin xuyên màngPhôtpholipit Prôtêin bám màngTiết 12: Vận chuyển các chất qua màng sinh chấtTinh thể CuSO4 Tinh thể KI Hiện tượng khuếch tánHiện tượng thẩm thấuDung dịch đường 11%

phân tử đường; phân tử nước tự doDung dịch đường 5%I. Vận chuyển thụ độngMàng bán thấmMàng bán thấmVậy thế nào là hiện tượng khuếch tán, thẩm thấu ? : Là hiện tượng chất tan đi từ nơi có nồng độ cao  nơi có nồng độ thấp.+ Hiện tượng khuếch tán+ Hiện tượng thẩm thấu: Là hiện tượng nước đi từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan caoI. Vận chuyển thụ độngLớp phôtpho lipit képKênh prôtêin xuyên màngDựa trên nguyên lí khuếch tán và hình vẽ  Thế nào là vận chuyển thụ động? Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp mà không tiêu tốn năng lượngCó những hình thức vận chuyển thụ động nào?* Hình thức: + Khuếch tán trực tiếp qua lớp photpholipit kép: + Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng:Những chất nào được vận chuyển qua lớp photpholipit kép ? Qua kênh prôtêin ? các chất không phân cực và chất có kích thước nhỏ:CO2,O2 các chất phân cực, các ion ( K+, Na+ …), chất có kích thước lớn ( glucozơ)Ch ất tan– Nước được vận chuyển qua màng theo cơ chế thẩm thấu nhờ kênh protêin đặc hiệu – Acquaporin* Khái niệm:I. Vận chuyển thụ độngCơ chế vận chuyển thụ động?* Cơ chế: Chất tan vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.*Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán: – Kích thước chất tan – Nồng độ chất tanCác yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán ?Nếu dựa vào nồng độ chất tan , có thể chia thành những loại môi trường nào? * Các loại môi trường:

+ Đẳng trương

* Cơ chế – Màng sinh chất lõm vào  hình thành bóng nhập bào( không bào) bao lấy thức ăn ( vi khuẩn)– Tiêu hoá thức ăn (vi khuẩn) bằng enzim có trong lizôxômIII. Nhập bào và xuất bào2. Xuất baøo:

Mô tả quá trình xuất bào?*Co ch?: – Hình thành bóng xuất bào (túi tiết) chứa các chất cần bài xuất.– Bóng xuất bào liên kết với màng sinh chất.– Bài xuất các chất ra ngoài.M àng sinh ch ất1212345Gọi tên các hình thức vận chuyển qua màng sinh chấtNhập bàoXuất bào2,3.Vận chuyển thụ động4.Vận chuyển chủ độngGiải thích hiện tượng?– Tại sao nước muối được dùng để sát trùng răng miệng?– Tại sao muốn rau tươi thì vẩy nước vào rau?-Tại sao khi tưới phân mặn cây bị héo? Cách khắc phục?