Top 7 # Chức Năng Của Ruột Non Sinh 8 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Bộ Phận Và Chức Năng Của Ruột Non

Một trong những cơ quan quan trọng nhất của hệ thống tiêu hóa của chúng ta là ruột non . Ruột non nằm giữa dạ dày và ruột già và cho đến nay, là phần dài nhất của đường tiêu hóa. Trên thực tế, người ta ước tính rằng nó có chiều dài từ 3 đến 7 mét, ảnh hưởng đến nó trong các yếu tố rất đa dạng như chiều cao và kích thước của người.

Tương tự như vậy, cũng cần lưu ý rằng ruột non là cơ quan đóng vai trò cơ bản trong đường tiêu hóa, vì nó chịu trách nhiệm hấp thụ hầu hết các chất dinh dưỡng chúng ta ăn. Nếu bạn muốn biết thêm một chút các bộ phận và chức năng của ruột non, hãy đọc tiếp và chúng tôi sẽ cho bạn biết chi tiết.

Bộ phận của ruột non

Ruột non nằm giữa dạ dày và ruột già và được chia thành ba phần được xác định rõ:

Duodenum : tá tràng là phần đầu tiên của ruột non. Nó nằm ngay dưới dạ dày, điều này cũng khiến nó trở thành một phần của ruột non có mối quan hệ nhiều hơn với cơ quan khác này. Trên thực tế, chính trong tá tràng, cả nước ép gan và tụy đều được tiết ra, cơ bản trong quá trình tiêu hóa thức ăn.

Jejunum : jejunum là một phần của ruột non nằm sau tá tràng. Điều này được đặc trưng bởi đã có hình dạng nổi tiếng của một ống trông không đều tự quay. Trong trường hợp của jejunum, đó là phần bất thường của ruột non được tìm thấy ở nửa trên của ruột non (ngoại trừ tá tràng). Thật khó để phân biệt nó với hồi tràng vì không có sự phân tách hữu hình như trong trường hợp của tá tràng. Trong số những khác biệt chính, cần lưu ý rằng phần này của ruột non có đường kính lớn hơn một chút so với hồi tràng, cũng như một số lượng lớn hơn của nhung mao ruột.

Ileon : phần cuối của ruột non là hồi tràng, tương ứng với nửa dưới của ruột non. Hồi tràng nằm sau jejunum và kết thúc ở ruột già. Nó khác với jejunum ở chỗ nó có đường kính nhỏ hơn một chút và ít lông nhung ruột.

Chức năng của ruột non

Chức năng chính của ruột non là sự hấp thụ của hầu hết các chất dinh dưỡng đến cơ thể chúng ta thông qua việc ăn vào. Điều này xảy ra sau khi thức ăn đã được tiêu hóa trong miệng cũng như trong dạ dày. Ngoài ra, nhờ các nước ép gan và tụy được tiết ra trong tá tràng, thức ăn đến ruột non gần như hoàn toàn lỏng, tạo điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Việc hấp thụ các chất dinh dưỡng được thực hiện bằng cách tiếp xúc các chất dinh dưỡng này với thành ruột, điều này giải thích tại sao nó là một cơ quan dài như vậy với rất nhiều nếp gấp. Trên thực tế, bề mặt bên trong của ruột non bị đánh đố với sự bất thường ở dạng nhung mao ruột, ngoài việc cho phép hấp thụ các chất dinh dưỡng, còn cho phép bề mặt được mở rộng nhờ sự hấp thụ được thực hiện, chuyển đổi cơ quan này thành một trong những cơ quan nhất hiệu quả của cơ thể con người.

Bệnh về ruột non

Bệnh mạch máu : đây là những bệnh thường xảy ra ở ruột non do số lượng động mạch và tĩnh mạch cao bao quanh cơ quan này (cần thiết cho các chất dinh dưỡng đi vào máu). Loại bệnh này thường biểu hiện là xuất huyết ảnh hưởng đến vùng ruột và tùy trường hợp, có thể dẫn đến mức độ nghiêm trọng lớn hơn hoặc ít hơn.

Bệnh celiac : đây là một bệnh đặc trưng bởi không dung nạp gluten, một loại protein có trong một số loại ngũ cốc như lúa mì, yến mạch hoặc lúa mạch. Đây là một bệnh tự miễn, trong số các triệu chứng khác nhau, gây ra teo nhung mao ruột, dẫn đến sự hấp thụ kém hơn các chất dinh dưỡng ăn vào.

Bệnh Crohn : bệnh đường ruột này biểu hiện như sự kích thích và viêm của thành ruột. Nó thường biểu hiện chủ yếu ở khu vực ruột non tương ứng với hồi tràng, cũng như một phần của sự tiếp tục của nó trong ruột già.

Khối u : khối u có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan của cơ thể, bao gồm cả ruột non. Sự hiện diện của khối u không nhất thiết ngụ ý rằng chúng là khối u ác tính. Tuy nhiên, chính các bác sĩ sẽ xác định bản chất của các khối u và phương pháp điều trị thích hợp nhất trong từng trường hợp.

Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ruột Non

Ruột non dài khoảng 5-9m, trung bình 6.5m, là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa, đi từ môn vị của dạ dày đến góc tá- hỗng tràng. Ruột non gồm ba phần là tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng.

Tá tràng (duodenum):

Tá tràng là phần đầu của ruột non, đi từ môn vị (ở ngang sườn phải đốt sống lưng thứ nhất) đến góc tá- hỗng tràng (ở ngang sườn trái đốt thắt lưng thứ II).

Tá tràng dài khoảng 25cm, uốn cong hình chữ C hướng sáng trái và ôm quanh đầu tụy. Tá tràng đi theo một đường gấp khúc gồm bốn phần: trên, xuống, ngang và lên.

Phần trên từ môn vị chạy lên trên, sang phải và ra sau ở sườn phải thân đốt sống lưng I. Phần trên có đoạn đầu hơi phình to gọi là bóng tá tràng hay hành tá tràng (ampulla), và di động giữa các mạc nối.

Phần xuống: chạy xuống ở bên phải đầu tụy, dọc theo bờ phải các thân đốt sống lưng I-III. Phần này ở trước và dính với phần trong mặt trước thận phải. Chỗ gấp góc giữa phần trên và xuống gọi là góc tá tràng trên.

Phần ngang: chạy ngang từ phải sáng trái ở dưới đầu tụy, bắt chéo trước tĩnh mạch chủ dưới, thân đốt sống lưng II và động mạch chủ bụng. Chỗ gấp góc giữa phần xuống và phần ngang của tá tràng gọi là góc tá tràng dưới.

Phần lên: chạy lên dọc bờ trái động mạch chủ bụng và tận cùng tại góc tá hỗng tràng ở ngang sườn trái thân đốt thắt lưng II.

Hỗng tràng và hồi tràng:

Hỗng tràng và hồi tràng dài khoảng 6-7m, 4/5 đoạn ở trên gọi là hỗng tràng, ranh giới hai phần không rõ ràng. Chúng uốn thành 14-16 quai hình chữ U bắt đầu từ nơi hỗng tràng liên tiếp với phần trên của tá tràng và tận hết ở chỗ hồi tràng đổ vào manh tràng. Ở trên, các quai chữ U nằm ngang, ở dưới các quai thường nằm dọc. Hỗng tràng và hồi tràng được treo vào thành lưng bởi mạc treo ruột non.

Hỗng tràng và hồi tràng nằm trong ổ bụng, dưới đại tràng ngang và mạc trao đại tràng ngang, phía trên là các tạng trong chậu hông bé, hai bên là đại tràng lên và đại tràng xuống. Hỗng tràng- hồi tràng được phủ ở phía trước bởi mạc nối lớn.

Cấu tạo của ruột non giống như cấu tạo chung của thành ống tiêu hóa gồm 4 lớp: màng bọc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc.

Màng bọc: màng bọc của tá tràng cố định là phúc mạc ở mặt trước và mô liên kết ở mặt sau . Phúc mạc của hỗng tràng- hồi tràng được kết nối với phúc mạc thành bụng qua một nếp phúc mạc gọi là mạc treo ruột non. Phúc mạc gồm hai lớp là lớp thanh mạc và tấm dưới thanh mạc.

Lớp cơ gồm hai lớp cơ trơn. Các sợi cơ của lớp ngoài xếp theo chiều dọc (lớp cơ dọc), các sợi cơ của lớp trong còng quanh thành ống tiêu hóa (lớp cơ vòng). Giữa hai lớp có các mạch máu, mạch bạch huyết và một đám rối thần kinh tự chủ chi phối cho cơ trơn. Lớp cơ tạo các nhu động ruột đẩy các thành phần trong hệ tiêu hóa về phía trước, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hóa. Tại một số điểm trên đường đi, lớp cơ vòng dày lên tạo nên các cơ thắt. Cơ thắt có vai trò làm chậm sự dịch chuyển về phía trước của các thành phần bên trong ống tiêu hóa, giúp cho sự tiêu hóa và hấp thu có thời gian diễn ra.

Lớp dưới niêm mạc: là lớp mô liên kết lỏng lẻo chứa các đám rối mạch máu và thần kinh, các mạch bạch huyết và các mô dạng bạch huyết với số lượng khác nhau tùy từng loại. Các mạch máu bao gồm các tiểu động mạch, các mao mạch, các tiểu tĩnh mạch. Đám rối thần kinh trong lớp này là đám rối dưới niêm mạc, có vai trò chi phối cho niêm mạc.

Lớp niêm mạc có chức năng bảo vệ, tiết dịch và hấp thu. Ở ruột non, niêm mạc là lớp tế bào thượng mô trụ xen kẽ với tế bào tiết nhầy. Ở dưới bề mặt của thượng mô trụ có những tuyến đổ dịch tiêu hóa vào lòng ống tiêu hóa.

Niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp hình van, bề mặt niêm mạc được bao phủ bằng những nhung mao. Mỗi mm2 niêm mạc có khoảng 20-40 nhung mao. Mỗi nhung mao là một chỗ lồi lên hình ngón tay, được bao phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình cột. Bờ tự do của các tế bào biểu mô của nhung mao lại chia thành những vi lông mao nên làm tăng diện tích hấp thu của ruột non lên đến 250-300 m2 . Trong mỗi nhung mao có một mạng lưới mao mạch và mạch bạch huyết. Các tế bào ruột sẽ bị rơi vào lòng ruột và được thay thế bằng các tế mới, tốc độ luân chuyển của tế bào ruột là 1-3 ngày.

Mạch máu và thần kinh ở ruột non:

Động mạch: hỗng tràng và hồi tràng được cung cấp máu bởi 15-18 nhánh của động mạch mạc treo tràng trên.

Tĩnh mạch: các tĩnh mạch đi kèm động mạch rồi đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.

Bạch huyết đổ vào các hạch tạng treo tràng (nodi lymphatici viscerales mesenteric)

Thần kinh gồm các nhánh tách ra từ đám rồi mạc treo tràng trên (plexus mesentericus superior).

Chức năng ruột non là gì? Nhờ diện tích hấp thu lớn cùng với cấu trúc đặc biệt của niêm mạc ruột mà ruột non là nơi xảy ra sự tiêu hóa và hấp thu thức ăn chính của cơ thể.

Ở ruột non, thức ăn được nhào trộn với dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Các kiểu vận động của thành ruột hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa gồm có: vận động lắc lư, co bóp phân đoạn, co bóp nhu động, vận động của nhung mao.

Dưới sự tác động của các men tiêu hóa, các thức ăn là protein, lipid, glucid được tiêu hóa thành những sản phẩm cuối cùng có thể hấp thu được là các acid amin, monosaccarid, acid béo và các glycerol. Các chất dinh dưỡng được hấp thu qua thành ruột, theo các đường tĩnh mạch về gan, sau đó theo tĩnh mạch chủ dưới về tim.

Lượng dịch được hấp thu hàng ngày khoảng 8-9 lít bao gồm dịch tiêu hóa và dịch của thức ăn, khoảng 77.5 lít được hấp thu ở ruột non, còn lại xuống ruột già.

Đề Số 11 Đề Thi 45 Phút Học Kì I Sinh 6: Chức Năng Của Ruột Ở Thân Non ?

Đề số 11 – Đề thi và kiểm tra 45 phút môn Sinh lớp 6 – Học kì I: Kể tên một số loại thân biến dạng, chức năng của chúng đối với cây? Cho ví dụ.

I. TRẮC NGHIỆM (4đ)

1. Hãy chọn nội dung ở cột B sao cho phù hợp để ghép với nội dung cột A rồi điền vào cột trả lời.

2. Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất:

1. Chức năng của ruột ở thân non ?

a. Bảo vệ bộ phận bên trong b. Vận chuyển nước và muối khoáng

c. Vận chuyến các chất hữu cơ d. Chứa chất dự trữ

a. Mô phân sinh ngọn b. Sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn

c. Chồi ngọn d. Sự lớn lên cùa tế bào

3. Các loại cây sau, cây nào có thân biến dạng là thân rễ ?

a. Cây xương rồng, dong ta b. Cây khoai tây, cây nghệ

c. Củ gừng, củ nghệ d. Củ su hào, cà rốt

4. Cây phượng vĩ thuộc loại thân gì?

a. Thân leo b. Thân gỗ c. Thân cột d. Thân bò

II. TỰ LUẬN (6đ) 1.. Trình bày các bước sử dụng kính hiền vi. 2.. Kể tên một số loại thân biến dạng, chức năng của chúng đối với cây? Cho ví dụ. 3.. Vì sao củ khoai lang là rễ, củ khoai tây là thân ? I. TRẮC NGHIỆM (4đ)

1.

2.

1. Các bước sử dụng kinh hiển vi:

– Điều chỉnh ánh sáng bằng gương phản chiếu

– Đặt tiêu bản lên bàn kính sao cho vật mẫu nằm ở đúng trung tâm, dùng kẹp giữ tiêu bản. Chú ý không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào gương vì làm như vậy dễ bị hỏng mắt.

– Mắt nhìn vật kính từ một phía của kính hiển vi, tay phải từ từ vặn ốc to theo chiều kim đồng hồ (vặn xuống) cho đến khi vật kính gần sát lá kính của tiêu bản.

Mắt nhìn vào thị kính, tay phải từ từ vặn ốc to theo chiều ngược lại (vặn lên) cho đến khi nhìn thấy vật cần quan sát.

Điều chỉnh bằng ốc nhỏ để nhìn vật mẫu rõ nhất.

2. Các loại thân biến dạng, chức năng của chúng đối với cây. Ví dụ.

– Thân củ: chứa chất dự trữ. Ví dụ: củ su hào, củ khoai tây…

– Thân rễ: chứa chất dự trữ. Ví dụ: cây gừng, cây dong ta…

– Thân mọng nước: dự trữ nước.Ví dụ: cây xương rồng, cành giao,…

3. Củ khoai lang là rễ, củ khoai tây là thân vì:

– Củ khoai lang do những rễ bên của dây khoai lang đâm xuống đất, lúc đầu nhỏ sau to dần do tích luỹ tinh bột mà thành.

– Còn khoai tây có những canh ở gần gốc khi bị vùi xuống đất, cành sẽ phát triển thành củ. Nếu củ khoai tây bị lộ ra trên mặt đất chúng sẽ có màu xanh do có chất diệp lục như cành và thân cây.

Ruột Non Là Gì? Dài Bao Nhiêu? Cấu Tạo Và Chức Năng

Ruột non là bộ phận thuộc đường tiêu hóa nằm giữa tá tràng và đại tràng. Ruột non thường có chiều dài trung bình từ 3,6 – 6 m ở người lớn, đây được xem là cơ quan dài nhất trong cơ thể con người. Tổng diện tích bề mặt bên trong của ruột non đạt tới 400-500 m vuông nhờ vào lớp niêm mạc ruột có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ. Ruột non có các mạch máu, mao mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột.

Ruột non gồm có 3 phần: Tá tràng – Là đoạn cong, ngắn, cố định thành sau bụng; Hỗng tràng và hồi tràng – Là hai đoạn cuốn vòng tương đối lớn. Tất cả đều là các bộ phận tiêu hóa, hấp thu thức ăn, ống mật và ống tụy đều thông ở tá tràng.

Tiếp theo, ruột non gồm 4 lớp cơ bản đó là: Màng bọc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, lớp niêm mạc, trong đó lớp cơ được phân làm cơ dọc và cơ vòng.

Ruột non là nơi hoàn tất quá trình tiêu hóa thức ăn và nơi quan trọng có nhiệm vụ hấp thu chọn lọc các sản phẩm tiêu hóa vào máu và bạch huyết. Ở ruột non có 3 loại dịch tham gia tiêu hóa thức ăn đó là:

+ Dịch tụy: Được hình thành và bài tiết từ mô tụy ngoại tiết hay còn gọi là mô acini, chảy qua ống Wirsung, ống này nối với ống mật chủ và đổ vào phần tá tràng qua cơ vòng Oddi.

+ Mật: Mật được hình thành ở gan và dự trữ trong túi mật, khi bài xuất sẽ đi theo ống mật chủ đổ vào phần tá tràng qua cơ vòng Oddi.

+ Dịch ruột: Chúng được hình thành và bài tiết từ các tế bào nhầy, tuyến Brüner và hang Lieberkühn của ruột và bị ức chế với thần kinh giao cảm.

Niêm mạc ruột non có công dụng tham gia vào các hoạt động hấp thu: Biểu mô phủ của ruột non có những nếp gấp gọi là nhung mao. Các tế bào biểu mô hình trụ có bờ là những vi nhung mao hướng vào lòng ruột và bờ đáy tiếp xúc với mạch máu.

→ Có thể bạn đang muốn biết: Tá tràng là gì, nằm ở đâu, chức năng của tá tràng

2. Một số chứng bệnh thường gặp ở ruột non và hệ tiêu hóa

– Viêm Túi Thừa Meckel: Chứng bệnh này có triệu chứng hơi giống với bệnh viêm ruột thừa cấp tính và tắc ruột cấp tính. Người bệnh sẽ bị đau đớn kiểu ổ loét ở vị trí gần rốn hoặc thấp hơn. Các cơn đau không thể giảm đi khi vẫn tiếp tục thu nhận thức ăn hoặc các chất kiềm. Bệnh nặng có thể gây chảy máu khi đi đại tiện, xuất huyết dạ dày và thủng ruột rất nguy hiểm.

– Tắt Ruột Non Thực Thể Cấp Tính: Chứng bệnh này thường hay xảy ra ở ruột non, đặc biệt là hồi tràng, khi mắc bệnh sẽ có những triệu chứng như đau bụng thành từng cơn ở xung quanh rốn, các cơn đau ngày càng lan rộng và nặng hơn, kèm theo đó là nôn mửa, táo bón thường xuyên, sôi bụng, chướng bụng, khó tiêu, mệt mỏi, đổ mồ hôi, cơ thể suy nhược.

Bệnh tắc ruột nếu để lâu có thể dẫn đến thủng, viêm màng bụng, viêm nhiễm khuẩn huyết khiến cho sức khỏe suy giảm trầm trọng, gây ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt và công việc hàng ngày.

– Trào ngược axit : Trào ngược axit là bệnh mà ở đó thức ăn hoặc chất lỏng di chuyển từ dạ dày vào thực quản do cơ vòng thực quản dưới không kín. Những triệu chứng cụ thể của bệnh đó là ợ nóng, ợ chua, khó nuốt, bệnh nặng có thể dẫn đến viêm loét, gây tổn thương ở răng và thực quản.

– Hội chứng kích thích ruột: Chứng bệnh này thường hay gặp ở nữ giới, khi mắc bệnh thường có triệu chứng đau bụng, táo bón, tiêu chảy. Để điều trị hội chứng kích thích ruột hiệu quả người bệnh nên chú ý đến chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày, cụ thể như: Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều chất xơ, tập thể dục thường xuyên, tuyệt đối không uống rượu bia, hút thuốc lá, cà phê.