Top 5 # Chức Năng Của Thuế Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chức Năng Của Thuế Là Gì

Chức năng của thuế là gì? Chúng ta cùng trả lời như sau:

Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có 3 chức năng cơ bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội

Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường.

Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của thị trường

Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất cân bằng của thị trường. Chẳng hạn như, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vĩ mô.

Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp của nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, nhà nước có thể xoá bỏ được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi khi cũng là trung tâm của các cuộc tranh luận.

Cách tiếp cận kinh tế vĩ mô thuộc quan niệm của Keynes về chính sách kinh tế, thuế là một công cụ mà nhà nước sử dụng nhằm ổn định tình huống (chính sách tác động trên tổng cầu) hoặc cơ cấu (chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế). Khả năng của thuế trong việc thực hiện các mục tiêu hiệu quả kinh tế này đã bị tranh luận khá gay gắt. Tuỳ theo quan điểm mà chức năng này được đánh giá cao hay thấp.

Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế – xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Đội Kiểm Tra Thuế Thuộc Chi Cục Thuế

Chức năng, nhiệm vụ của đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế quy định tại Mục 2 Quyết định 245/QĐ-TCT năm 2019, cụ thể như sau:

Nhiệm vụ cụ thể:

3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn bao gồm cả công tác kê khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý;

3.3. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;

3.4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; kiểm tra các trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;

3.5. Tổ chức kiểm tra lại kết quả kiểm tra của Đội Kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

3.6. Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hoàn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, không tính tiền chậm nộp; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, không tính tiền chậm nộp trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;

3.7. Ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý không đăng ký thuế, khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;

3.8. Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra – kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để xử lý theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự;

3.9. Kiểm tra xác minh các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp… thuộc Chi cục Thuế quản lý; giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế của người nộp thuế;

3.10. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh hóa đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hóa đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hóa đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;

3.11. Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn các tổ chức, doanh nghiệp được phân cấp quản lý; hoạt động in hóa đơn của các doanh nghiệp in trên địa bàn quản lý theo quy định;

3.12. Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi phạm thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý;

3.13. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị về thuế của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác về sai phạm của Người nộp thuế;

3.16. Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường, Đội trước bạ và thu khác); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;

3.18. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

3.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Khái Niệm, Đặc Điểm, Chức Năng, Vai Trò Của Thuế

Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế-Phân loại thuế và yếu tố cấu thành một sắc thuế Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam Web: chúng tôi Email: HoiTuVanThue@yahoo.com KẾT CẤU BÀI GiẢNG I. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế II.Phân loại thuế III. yếu tố cấu thành một sắc thuế I. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế 1. Khái niệm thuế 2. Đặc điểm của thuế 3. Chức năng, vai trò của thuế 1. Khái niệm thuế Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và PT của NN. Về kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, NN sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công Về phân phối TN thì thuế là hình thức phân phối và phân phối lại TSPXH và TNQD Về người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc Vây: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. 2. Đặc điểm của thuế 1. Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước 2. Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp 3. Chức năng, vai trò của thuế 1. Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước Ở Việt Nam, tỷ lệ huy động GDP vào NSNN đạt tỷ lệ trên 20% qua các năm, cụ thể Tỷ lệ thu NSNN/GDP Năm 2004: 24,2%;2005:23,8%;2006:25,2% Tỷ lệ thuế, phí/GDP (%) Năm 2004:20,2 %; 2005 :21,1%; 2006 :22,6% Tỷ lệ bội chi NSNN không quá 5% 3. Chức năng, vai trò của thuế 2. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý Điều chỉnh tích luỹ tư bản Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước. Thay đổi thuế suất Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế 3. Chức năng, vai trò của thuế 3.Điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Thuế là công cụ để NN can thiệp vào quá trình phân phối TN, của cải XH, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về TN giữa các tầng lớp dân cư trong XH. Điều hoà TN giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện thông qua các sắc thuế trực thu Ngoài ra việc điều hoà thu nhập, định hướng tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như thuế TTĐB II. Phân loại thuế 1. Phân loại theo phương thức đánh thuế 2. Phân loại theo cơ sở tính thuế 3. Phân loại theo mức thuế 4. Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách 1.Phân loại theo phương thức đánh thuế 1.1. Thuế trực thu :là loại thuế đánh trực tiếp vào TN hoặc tài sản của người nộp thuế. Ưu điểm : động viên trực tiếp vào thu TN chịu thuế. Nhược điểm: dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế 1.2. Thuế gián thu : Thu một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ Ưu điểm: đối tượng chịu rộng. Thuế ẩn vào giá bán HHDV nên người chịu thuế thường không cảm nhận được gánh nặng của loại thuế này Nhược điểm :Do có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu: Tuỳ theo đặc điểm trình độ PT KTXH của mỗi nước mà xác định một tương quan theo tỷ lệ giữa 2 loại thuế này 1. 2. Phân loại theo cơ sở tính thuế Thuế thu nhập Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được Thuế tiêu dùng Cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Thuế tài sản Cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. 3. Phân loại theo mức thuế Thuế đánh theo tỷ lệ % Thuế lũy tiến Thuế lũy thoái Thuế tỷ lệ cố định Thuế đánh trên mức tuyệt đối Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị tính thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm 4. Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách Thuế trung ương Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong phạm vi toàn quốc, NSNNTW hưởng. Thuế địa phương Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương và NSNN ở địa phương hưởng Việt nam không có thuế TW, thuế ĐP III.CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT SẮC THUẾ 1. Tên gọi 2. Người nộp thuế 3. Đối tượng chịu thuế 4. Căn cứ tính thuế 5. Ưu đãi thuế 1. Tên gọi Phản ánh nội dung chính của từng loại thuế và để phân biệt với những loại thuế khác Thường đặt tên sắc thuế theo đối tượng đánh thuế (TNDN, TNCN…), theo từng mặt hàng (thuế rượu, thuế thuốc lá…) hoặc theo nội dung (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…) 2. Người nộp thuế Xác định chủ thể có nghĩa vụ phải nộp thuế Người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. 3. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra để đánh thuế Mỗi một sắc thuế có đối tượng chịu thuế riêng: VD : HH, DV, Thu nhập… Đối tượng chịu thuế thường được tính theo đơn vị giá trị hoặc theo đơn vị vật lý 4. Căn cứ tính thuế:căncứ tính thuế đối với một sắc thuế là cơ sở tính thuế và thuế suất Cơ sở tính thuế: Cơ sở tính thuế là số lượng đơn vị (theo giá trị hoặc theo đơn vị vật lý) của đối tượng chịu thuế Mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng Mức thuế : – Mức thuế thể hiện mức độ động viên của NN trên một đơn vị so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế. – Các loại thuế suất thường áp dụng : – Nguyên tắc xây dựng thuế suất: phù hợp với khả năng thu thuế; ĐB nguồn lực cho NSNN và PTSXKD 5. Ưu đãi thuế Mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu KT… Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất thấp hơn trong thời gian nhất định với lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế : Miễn, giảm thuế cho toàn bộ TN hoặc phần TN cần khuyến khích Bên cạnh ưu đãi thuế suất, miễn giảm còn có các hình thức khấu hao nhanh, chuyển lỗ.. Web: chúng tôi Email: HoiTuVanThue@yahoo.com

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Các Đội Thuộc Chi Cục Thuế

(Theo quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25/3/2019 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế, tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn;

1.2. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế cho người nộp thuế, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn; Thực hiện cập nhật, niêm yết công khai các thủ tục hành chính thuế, chính sách thuế khi có thay đổi;

1.3. Thực hiện công tác hỗ trợ về pháp luật thuế; là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế và các thủ tục hành chính về thuế, thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định; Phụ trách Bộ phận một cửa (trừ Bộ phận “một cửa” đóng tại địa bàn cấp huyện nơi không có trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực);

1.4. Thực hiện cấp phát, quyết toán ấn chỉ thuế thuộc quản lý của Chi cục Thuế; theo dõi giám sát việc cấp bán các loại ấn chỉ theo quy định;

1.5. Thực hiện việc thẩm định các hồ sơ, giải quyết kịp thời các thủ tục theo hồ sơ đề nghị tự in hoá đơn của các tổ chức và cá nhân nộp thuế theo quy định; Thông báo doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn tự in, hóa đơn Điện tử thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;

1.6. Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế;

1.9. Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết;

1.10. Tổng hợp đề xuất việc khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế có thành tích xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế;

1.11. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên truyền về thuế, công tác khen thưởng, tôn vinh người nộp thuế và công tác cải cách hành chính thuế; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp thuế và công tác tuyền truyền về thuế;

1.12. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

1.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

2.2. Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo phân cấp quản lý thuế; cập nhật tình trạng hoạt động của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; đôn đốc và xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm về đăng ký thuế của người nộp thuế;

2.3. Thực hiện công tác quản lý kê khai thuế của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế bao gồm: quản lý nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế; tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; ấn định thuế và thông báo số thuế phải nộp đối với các trường hợp người nộp thuế không nộp tờ khai thuế; đôn đốc và xử lý vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn thời hạn kê khai thuế của người nộp thuế;

2.5. Cập nhật và thông báo số thuế phải nộp đối với người nộp thuế thuộc diện khoán thuế, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế;

2.6. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người nộp thuế, khoản thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

2.7. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo phân cấp (trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất) chuyển Cục Thuế xem xét, quyết định;

2.9. Thực hiện công tác thống kê, kế toán thuế đối với người nộp thuế và các khoản thu; quản lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế bao gồm phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, được khấu trừ, được hoàn trả, được miễn thuế, được giảm thuế, còn nộp thừa, còn được hoàn trả của người nộp thuế; xác nhận nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;

2.10. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước; thực hiện hạch toán kế toán thuế, kế toán thu ngân sách nhà nước theo quy định đối với từng địa bàn thu cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo quy định về kế toán nhà nước; phối hợp với Kho bạc Nhà nước để đối chiếu các khoản tiền thuế và các khoản thu từ đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, phí, lệ phí và thu khác trên địa bàn; thực hiện quyết toán thu ngân sách nhà nước và lập báo cáo tài chính theo địa bàn ngân sách cấp huyện thuộc phạm vi quản lý thuế của Chi cục Thuế;

2.12. Hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế, quản lý nội bộ ngành cho công chức thuế tại Chi cục Thuế và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ Người nộp thuế trong địa bàn quản lý: đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng, trang thiết bị tin học tại Chi cục Thuế;

2.13. Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ thuế vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý tại Chi cục Thuế;

2.14. Quản trị tài khoản người sử dụng phần mềm ứng dụng thuộc Chi cục Thuế được phân cấp quản trị; Quản lý và sử dụng tài khoản quản trị ứng dụng, tài khoản quản trị mạng, tài khoản truy cập máy chủ đúng quy định về bảo mật an toàn hệ thống công nghệ thông tin;

2.16. Thu thập và xử lý các thông tin quản lý rủi ro về người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý; Quản lý dữ liệu thông tin về quản lý thuế; sao lưu dữ liệu, kiểm tra độ an toàn của dữ liệu, bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên ngoài và virus máy tính;

2.17. Thực hiện các báo cáo theo quy định về công tác đăng ký thuế, quản lý khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin học; tổng hợp vướng mắc, kiến nghị, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký thuế, quản lý khai thuế, khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền thuế, kế toán thuế, thống kê thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế;

2.18. Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

2.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn bao gồm cả công tác kê khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý;

3.5. Tổ chức kiểm tra lại kết quả kiểm tra của Đội Kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

3.8. Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra – kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để xử lý theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự;

3.9. Kiểm tra xác minh các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp… thuộc Chi cục Thuế quản lý; giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế của người nộp thuế;

3.10. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;

3.13. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị về thuế của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác về sai phạm của Người nộp thuế;

3.16. Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường, Đội trước bạ và thu khác); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;

3.18. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

3.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho công chức thuế trong Chi cục Thuế; thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước (đối với Chi cục thuế khu vực phải xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước cho từng địa bàn cấp huyện) và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.

4.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng dự toán thu; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức thuế trong Chi cục Thuế;

4.3. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao dự toán thu ngân sách nhà nước cho các Đội; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp với Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học và Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường tiến hành khảo sát doanh thu hằng năm đối với hộ kinh doanh theo quy định; tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế;

4.6. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;

4.7. Đề xuất với cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế phát sinh;

4.8. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng, quý, năm; theo dõi, đôn đốc và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục chỉ đạo triển khai kế hoạch, chương trình công tác của Chi cục Thuế;

4.9. Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế;

4.10. Xây dựng chương trình, kế hoạch và phối hợp với các đơn vị khác triển khai công tác pháp chế của Chi cục Thuế; Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác pháp chế, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế của Chi cục Thuế;

4.11. Tổ chức kiểm tra, rà soát các văn bản trả lời, hướng dẫn về thuế của Chi cục Thuế ban hành; đề xuất biện pháp và trình Lãnh đạo Chi cục Thuế xử lý đối với các văn bản ban hành chưa phù hợp quy định;

4.12. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật;

4.13. Thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thuế;

4.14. Thẩm định dự thảo văn bản hướng dẫn, xử lý về thuế thuộc thẩm quyền ban hành của Chi cục Thuế;

4.15. Nghiên cứu, đề xuất việc giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế theo quy định của pháp luật;

4.16. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác tổng hợp, nghiệp vụ, dự toán, pháp chế; đề xuất nâng cao các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác;

4.17. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

5.1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm trên địa bàn quản lý;

5.4. Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các bộ phận thuộc Chi cục Thuế, công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phát hiện khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại;

5.5. Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ công chức, viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống… trong khi thi hành công vụ;

5.6. Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng chống tham nhũng và thực hiện kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng của Chi cục Thuế; Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

5.9. Thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

5.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thuế tài sản), phí, lệ phí và các khoản thu khác ( bao gồm thuế thu nhập cá nhân của cá nhân hành nghề tự do, các khoản thu về đất bao gồm cả thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

6.2. Tiếp nhận phiếu chuyển thông tin, hồ sơ địa chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và bộ phận một cửa tại Chi cục chuyển đến; tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra thông tin, hồ sơ địa chính, kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác; Tiếp nhận và xử lý các hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân hành nghề tự do; Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế các khoản thu từ đất (trừ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình).

6.3. Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại (được ủy nhiệm thu) để thu nộp tiền thuế các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo;

6.4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn quản lý; Thực hiện theo dõi, báo cáo công tác nợ đối với các trường hợp không thực hiện nộp các khoản thu về đất, lệ phí, trước bạ và thu khác về Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

6.5. Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác; đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm;

6.6. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ (kể cả hồ sơ điện tử) và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

6.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

7.1. Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm;

7.2. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của Chi cục Thuế; Xây dựng chương trình kế hoạch, tổ chức thực hiện và tổng hợp công tác cải cách hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Kiểm tra đánh giá hệ thống quản lý chất lượng ISO;

7.3. Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế;

7.4. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế, chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Chi cục Thuế theo phân cấp quản lý;

7.5. Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân cấp quản lý cán bộ;

7.8. Lập kế hoạch luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;

7.9. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chi cục Thuế;

7.10. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế theo quy định hiện hành về văn thư, lưu trữ;

7.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

8.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu tiền nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp trên địa bàn;

8.3. Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hoàn thuế;

8.5. Tham mưu, đề xuất xử lý, thẩm định trình cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền các hồ sơ xin gia hạn thời hạn nộp thuế; khoanh nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; miễn tiền chậm nộp thuế; không tính tiền chậm nộp thuế;

8.6. Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế thuộc Đội Thuế quản lý;

8.8. Thực hiện xác nhận nợ thuế cho người nộp thuế theo quy định; điều chỉnh tiền chậm nộp do sai sót vào ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS); xử phạt vi phạm đối với người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế trên 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

8.9. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

8.10. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

8.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên…); Thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

9.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn được phân công;

9.4. Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu có) chuyển Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học xử lý; tiếp nhận thông báo ngừng nghỉ kinh doanh, văn bản đề nghị miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Đội chuyển Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học xử lý;

9.5. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công;

9.9. Thực hiện phân loại nợ, quản lý nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp; chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường;

9.10. Đề xuất uỷ nhiệm thu đối với từng địa bàn đặc thù và đôn đốc uỷ nhiệm thu thực hiện thu nộp thuế theo đúng quy định; giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc uỷ nhiệm thu thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có) đối với Người nộp thuế thuộc địa bàn quản lý;

9.11. Phối hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật;

9.12. Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế;

9.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý thuế đối với một số khoản thu trên địa bàn cấp huyện; tiếp nhận và giải quyết một số thủ tục hành chính cho người nộp thuế; thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” với các cơ quan chức năng trên địa bàn cấp huyện nơi không có trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực.

Giao Cục trưởng Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn để quy định số lượng công chức bố trí tại Bộ phận “Một cửa”, nhưng nhất thiết phải có công chức làm công tác: Kê khai; tuyên truyền hỗ trợ; thu nhập cá nhân (bao gồm cả thu lệ phí trước bạ và thu khác); giao một Lãnh đạo Chi cục Thuế khu vực trực tiếp phụ trách và giải quyết các công việc tại Bộ phận “Một cửa”.

10.2. Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết các hồ sơ đăng ký thuế để cấp mã số thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý cho người nộp thuế (trừ doanh nghiệp) trên địa bàn.

10.3. Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết hồ sơ khai thuế, tính thuế, thông báo thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh; hồ sơ khai thuế của cá nhân cho thuê tài sản; hồ sơ khai lệ phí trước bạ ô tô, xe máy; hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với các khoản thu về đất của người nộp thuế trên địa bàn cấp huyện; các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc ngân sách cấp huyện nhưng không do Chi cục Thuế khu vực giải quyết;

10.5. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” nhưng không thuộc chức năng trực tiếp giải quyết của bộ phận “một cửa” chuyển hồ sơ về Chi cục Thuế giải quyết; nhận và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế đến nhận trực tiếp tại bộ phận “một cửa”;

10.6. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công việc theo các quy định, quy trình nghiệp vụ với Chi cục Thuế theo phạm vi được phân công;

– Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế tại Mục 1, Phần I;

– Đội Trước bạ và thu khác tại Mục 6, Phần I.

(2) Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học – Nghiệp vụ – Dự toán – Pháp chế thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Đội sau:

– Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học tại Mục 2, Phần I;

– Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán – Pháp chế tại Mục 4, Phần I;

– Đội Kiểm tra nội bộ tại Mục 5, Phần I.

(3) Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế) thực hiện cả chức năng của Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Mục 8, Phần I.

(1) Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Tuyên truyền – Hỗ trợ – Nghiệp vụ – Dự toán – Kê khai – Kế toán thuế – Tin học – Trước bạ và thu khác) thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Đội sau:

– Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế tại Mục 1, Phần I;

– Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán – Pháp chế tại Mục 4, Phần I;

– Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học tại Mục 2, Phần I;

– Đội Trước bạ và thu khác tại Mục 6, Phần I;

– Đội Kiểm tra nội bộ Mục 5, Phần I.

(2) Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế) thực hiện cả chức năng của Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Mục 8, Phần I.

(1) Đội Tổng hợp (Hành chính – Nhân sự – Tài vụ – Quản trị – Ấn chỉ – Nghiệp vụ – Dự toán) thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Đội sau:

– Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán – Pháp chế tại Mục 4, Phần I;

– Đội Kiểm tra nội bộ Mục 5, Phần I.

– Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế tại Mục 1, Phần I;

– Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Mục 8, Phần I;

– Đội Kiểm tra thuế tại Mục 3, Phần I;

– Đội Kê khai – Kế toán thuế – Tin học tại Mục 2, Phần I;

– Đội Trước bạ và thu khác tại Mục 6, Phần I.

– Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường tại Mục 10, Phần I;

2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Chi cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh, thành phố phản ánh về Tổng cục Thuế để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.