Top 11 # Chức Năng Của Who Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Who Là Tổ Chức Gì? Lịch Sử Hình Thành Và Vai Trò Của Tổ Chức Y Tế Thế Giới

Mục đích của Tổ chức Y tế thế giới là giúp mọi người trên toàn thế giới có được sức khoẻ tốt nhất. Từ năm 1977, WHO đề ra khẩu hiệu ” Sức khoẻ cho tất cả mọi người ” và coi đây là ưu tiên cao nhất của tổ chức này. Để đạt được những mục tiêu kể trên, WHO đã đề ra bốn định hướng chiến lược sau:

Giảm tỉ lệ tử vong, tỉ lệ mắc bệnh và tật nguyền, đặc biệt là người nghèo, và người khó khăn.

Thúc đẩy lối sống lành mạnh và giảm các yếu tố gây nguy cơ cho sức khoẻ con người.

Xây dựng cơ sở hạ tầng y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng các nhu cầu chính đáng của người dân.

Xây dựng môi trường thể chế và chính sách thuận lợi trong ngành y tế, đẩy mạnh có hiệu quả và vị thế của ngành y tế.

Quá trình hình thành và phát triển

WHO thành lập vào ngày 7 tháng 4 năm 1948. Tiền thân của WHO là Tổ chức Sức khoẻ. Trụ WHO có trụ sở đặt tại Geneva, Thụy Sĩ.

Tính đến năm 2015, WHO có 194 quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc là cơ quan ra quyết định tối cao của tổ chức WHO, họp thường niên vào tháng 5 tại Geneva, Thuỵ Sĩ, với sự tham dự của tất cả các thành viên.

WHO tham gia trợ giúp các quốc gia thành viên, cung cấp thông tin chính xác, địa chỉ đáng tin cậy trên lĩnh vực y tế và sức khỏe. WHO sẽ đứng ra giải quyết những vấn đề cấp bách về sức khỏe cộng đồng và dịch bệnh trên toàn thế giới.

Kể từ khi được thành lập, Tổ chức Y tế thế giới đã đóng vai trò hàng đầu trong việc loại trừ bệnh đậu mùa. Ưu tiên hàng đầu hiện nay của WHO bao gồm:

Các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là HIV/AIDS, Bệnh Ebola, sốt rét và lao.

Giảm thiểu những tác động của bệnh không truyền nhiễm.

Theo dõi sức khoẻ sinh sản và tình dục, sự phát triển và tuổi già.

Dinh dưỡng, an ninh lương thực và ăn uống lành mạnh.

Sức khỏe nghề nghiệp.

Lạm dụng thuốc kháng sinh.

Thúc đẩy sự phát triển của các báo cáo, các ấn phẩm và kết nối mạng toàn cầu.

Năm 1947, WHO đã thành lập một dịch vụ thông tin dịch tễ học thông qua mạng telex, và đến năm 1950, sử dụng vắc-xin BCG để chữa bệnh lao. Năm 1955, chương trình loại trừ bệnh sốt rét đã được đưa ra. Năm 1965 báo cáo đầu tiên về đái tháo đường và thành lập Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế.

Năm 1958, Viktor Zhdanov, Thứ trưởng Bộ Y tế của Liên Xô kêu gọi Hội đồng Y tế Thế giới thực hiện một sáng kiến ​​toàn cầu để loại bỏ bệnh đậu mùa. Khi đó, đã có đến 2 triệu người đã chết vì bệnh đậu mùa mỗi năm.

Năm 1966, WHO chuyển trụ sở từ Ariana tại trụ sở Liên Hiệp Quốc sang một trụ sở mới được xây dựng ở nơi khác ở Geneva.

Năm 1967, Tổ chức Y tế Thế giới đã tăng cường loại trừ bệnh đậu mùa toàn cầu bằng cách đóng góp 2,4 triệu đô la hàng năm cho nỗ lực này và áp dụng một phương pháp kiểm sát dịch bệnh mới. Vấn đề ban đầu mà tổ chức WHO gặp phải là báo cáo không đầy đủ về các trường hợp bệnh đậu mùa. WHO đã thiết lập một mạng lưới các chuyên gia tư vấn hỗ trợ các quốc gia trong việc thiết lập các hoạt động giám sát và ngăn chặn. Sau hơn hai thập kỷ chiến đấu với bệnh đậu mùa, WHO tuyên bố vào năm 1979 rằng căn bệnh này đã được loại bỏ – căn bệnh đầu tiên trong lịch sử được loại bỏ bằng nỗ lực của con người. Cũng trong năm 1967, WHO đã khởi động Chương trình đặc biệt về nghiên cứu và đào tạo về các bệnh nhiệt đới và Hội đồng y tế thế giới đã bỏ phiếu ban hành nghị quyết về phòng chống khuyết tật và phục hồi chức năng, tập trung vào chăm sóc dựa vào cộng đồng.

Năm 1974, Chương trình Mở rộng về tiêm chủng và Chương trình kiểm soát bệnh giun chỉ đã được bắt đầu, một sự hợp tác quan trọng giữa Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) và Ngân hàng Thế giới (WB).

Năm 1977, danh sách đầu tiên của các loại thuốc thiết yếu đã được đưa ra, và một năm sau đó, mục tiêu đầy tham vọng “Sức khỏe cho tất cả” đã được tuyên bố.

Năm 1986, WHO bắt đầu chương trình toàn cầu về HIV/AIDS. Hai năm sau, việc ngăn chặn sự phân biệt đối xử với những người mắc bệnh đã được đưa ra và năm 1996 UNAIDS được thành lập.

Năm 1988, Sáng kiến ​​xóa sổ bại liệt toàn cầu được thành lập.

Năm 1998, Tổng giám đốc WHO nhấn mạnh đến sự sống còn của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ “tai họa” như bệnh đậu mùa và bệnh bại liệt trong lễ kỷ niệm 50 năm ngày thành lập WHO. Tuy nhiên, ông đã chấp nhận rằng cần phải làm nhiều hơn để hỗ trợ sức khỏe bà mẹ.

Năm 2000, Quan hệ đối tác ngăn chặn bệnh lao đã được tạo ra cùng với việc xây dựng các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc . Năm 2001, sáng kiến ​​về bệnh sởi đã được hình thành và được ghi nhận là đã giảm 68% tử vong do căn bệnh này vào năm 2007. Năm 2002, Quỹ Toàn cầu chống AIDS, Lao và Sốt rét đã được lập ra để cải thiện các nguồn lực hiện có. Năm 2006, tổ chức này đã chứng thực giải pháp phòng chống HIV / AIDS chính thức đầu tiên trên thế giới tại Zimbabwe, là cơ sở để phòng ngừa, điều trị toàn cầu và hỗ trợ cho kế hoạch chống lại đại dịch AIDS .

Ngày hành động quốc tế do WHO khởi xướng

Who Khuyến Cáo Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị Covid

(TN&MT) – Để phòng ngừa và điều trị Covid-19, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo không nên hút thuốc lá, tự ý uống kháng sinh, đeo nhiều khẩu trang cùng lúc.

WHO khuyến cáo, để tránh bị nhiễm vi rút corona chủng mới, hãy giữ gìn vệ sinh tay và hô hấp cơ bản, thực hiện an toàn thực phẩm và nếu có thể, tránh tiếp xúc gần với những người có những triệu chứng của các bệnh về hô hấp như ho hay hắt hơi.

Theo WHO, những biện pháp sau đây không được khuyến cáo trong việc điều trị Covid-19 bởi chúng không có hiệu quả và có thể gây nguy hiểm: Hút thuốc; tự uống thuốc, chẳng hạn như kháng sinh; đeo nhiều khẩu trang cùng lúc để tối ưu mức bảo vệ.

Theo tổ chức này, kháng sinh không có tác dụng đối với vi rút mà chỉ hiệu quả với các loại nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra. Vi rút corona chủng mới là một loại vi rút và vì thế, không thể dùng kháng sinh để ngăn ngừa và điều trị loại vi rút này.

WHO khuyến cáo mọi người có thể tự bảo vệ mình thông qua nhiều biện pháp. Cụ thể, nếu bạn sống ở khu vực có dịch ở Trung Quốc hay trở về từ vùng dịch, bạn hãy lưu ý những thông tin mới nhất về tình hình dịch bệnh và giữ gìn sức khỏe bằng những cách sau: Duy trì khoảng cách giao tiếp từ 1-2 mét giữa bạn và người khác, đặc biệt là những người đang ho, hắt hơi và bị sốt; tránh sờ vào mắt, mũi và miệng; rửa tay thường xuyên bằng dung dịch rửa tay có cồn hoặc với xà phòng và nước. Nếu bạn bị sốt, ho và khó thở, hãy đi khám sớm và kể cho nhân viên y tế biết chi tiết trước đó bạn đã đi những đâu.

“Nếu bạn không sống hoặc không đến các vùng dịch bệnh ở Trung Quốc và không tiếp xúc với những người bị ảnh hưởng, hãy lưu ý thông tin mới nhất và chỉ cần và giữ gìn sức khỏe bằng những cách sau: Bảo đảm chế độ ăn uống cân bằng, ngủ đủ giấc và thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh cúm thông thường; tránh sờ vào mắt, mũi và miệng; rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước hoặc dung dịch rửa tay có cồn” – WHO khuyến cáo.

(TN&MT) – Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đang nỗ lực cùng với các khu vực tư nhân trên toàn cầu để đảm bảo cung cấp thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) trong cuộc chiến chống lại dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng mới của virus corona (nCoV) gây ra.

Phân Biệt Cách Dùng Who, Whom Và Whose Trong Tiếng Anh

I. Cách dùng WHO, WHOM và WHOSE

– Who được dùng như hình thức chủ từ khi từ đứng trước của nó là chủ ngữ chỉ người

+ Ví dụ: The man who spoke to you, is my father

Người đàn ông (người mà) đã nói chuyện với anh là cha tôi

The girls who serve in the shop are the owner’s daughters

Những cô gái (mà họ) giúp việc ở của hàng là con gái ông chủ

* Chú ý: Sau who luôn là động từ Verb – Whom được dùng như hình thức bổ túc từ, khi từ đứng trước là chủ ngữ chỉ người

+ Ví dụ: The man whom you meet is my father

Người đàn ông, người mà anh gặp là cha tôi

The girls whom you saw are my sisters

Những cô gái mà anh thấy là các chị họ tôi

– Trong văn nói người ta thường dùng who hoặc that thay cho whom, hoặc phổ thông hơn nữa bỏ whom đi.

+ Ví dụ: Văn viết: The man whom you meet is my father

Văn nói: The man who you meet if my father

The man that you meet is my father

The man you meet is my father

– Trong trường hợp whom làm từ bổ túc cho một giới từ, khi viết ta để giới từ trước whom, khi nói tư để giới từ sau cùng, còn whom được thay thế bằng that hoặc bỏ hẳn.

+ Ví dụ: Văn viết: The man to whom I spoke

Văn nói: The man that I spoke to

The man I spoke to.

* Chú ý: Sau whom là đại từ Subject – Whose được dùng như hình thức sở hữu cách khi từ đứng trước là chủ ngữ chỉ người

+ Ví dụ: The men whose houses were damaged will be compensated.

Những người có nhà của họ bị thiệt hại sẽ được bồi thường

* Chú ý: Sau Whose là danh từ Noun, danh từ đứng sau whose không bao giờ có mạo từ.

II. Phân biệt WHO, WHOM và WHOSE

1. Phân biệt cách dùng Who và Whose

– Sau who luôn là động từ còn sau whose phải là danh từ

…N (person) + WHO + V + O

…N (person) + WHOSE + N + V/S + V + O

Người phụ nữ giúp bạn là giáo viên dạy tiếng anh của tôi.

Người đàn ông có con trai học cùng lớp tôi là một bác sĩ

2. Phân biệt cách dùng Who và Whom

– Who làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ và thay thế cho danh từ chỉ người.

…N (person) + WHO + V + O

– Whom làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ và thay thế cho danh từ chỉ người.

…N (person) + WHOM + S + V

+ Ví dụ: I told you about the woman who lives next door.

Do you know the boy whose mother is a nurse?

Bạn có biết cậu bé mà mẹ cậu ấy là một y tá?

III. Bài tập về cách dùng Who, Whom và Whose

Bài 1: Hoàn thành câu với who, whom, whose

* Đáp án:

1) This is the man whose son is my friend.

Đây là người đàn ông mà con trai cuả ông ta là bạn cuả tôi

2) Do you know the woman whose name is White

Bạn có biết người phụ nữ mà têncuả cô ta là White

3) The house whose doors are yellow is mine

Căn nhà mà cưả cuả nó màu vàng là nhà cuả tôi

4) The girl whom I like is you

Cô gái mà tôi thích là bạn

Bài 2: Hoàn thành câu với Who hoặc Whom.

1) Whom: We are talking to some peasants whom we will help.

Chúng tôi nói chuyện với vài người nông dân (những người mà) chúng tôi sẽ giúp.

2) Who: The pupils who were lazy in the past are trying to study hard.

Các em học sinh (những em mà) trước đây lười học giờ đang cố gắng chăm chỉ học.

3) Whom: The police arrested the man whom many people admire.

Cảnh sát đã bắt giữ người đàn ông (người mà) có nhiều người thần tượng.

4. Whom: The thief whom I scolded stole my wallet.

Tên trộm (người mà) tôi chửi đã ăn cắp ví của tôi

Bài 3: Hoàn thành câu với Who hoặc Whose.

1) Who: They will kill the people who participate in the trip.

Họ sẽ sát hại những người tham gia chuyến đi

2) Whose: The knight whose swords are long have been defeated

Người hiệp sĩ người mà có thanh kiếm dài đã bị đánh bại.

3) Who: The scientists who are researching a new machine have died.

Những nhà khoa học những người mà đang nghiên cứu cỗ máy mới đã qua đời.

4. Whose: They have destroyed the terrorists whose plan is to demolish the tower.

Họ đã tiêu diệt bọn khủng bố những kẻ đã lên kế hoạch phá hủy tòa tháp

Bài 4: Hoàn thành câu với Whom hặc Whose

1) Whose: The millionaire whose car is expensive has left home

Người triệu phú (người mà) có chiếc xe đắt đã bỏ nhà đi.

2) Whom: We need to meet the boy whom the gansters beat yesterday.

Chúng ta cần gặp cậu bé người mà bọn găng tơ đã đánh hôm qua

3) Whom: The emperor whom they assassinated is alive

Vị hoàng đế người mà chúng đã ám sát vẫn còn sống

4) Whose: The student whose phone is expensive isn’t rich.

Người sinh viên (người mà) có chiếc điện thoại đắt thì không giàu.

Chức Năng Xúc Tác Của Protein: Ví Dụ. Các Chức Năng Chính Của Protein

Protein được một cách tự nhiên xảy ra các hợp chất hữu cơ trong đó có một cấu trúc phân tử. Các phân tử của các chất này là nerazvetvlyayuschimsya polymer. Protein được xây dựng từ 20 axit amin. Họ là các phân tử cấu trúc đơn vị tối thiểu – monomer. Tất cả các thành phần được kết nối với nhau polypeptide protein, hay nói cách khác – một urê, một mắt xích trong chuỗi thời gian đủ dài. Trong trường hợp này, trọng lượng phân tử có thể dao động từ vài nghìn đến hàng triệu những hạt nguyên tử.

Gì có thể là một protein

Để xác định các chức năng chính của protein, nó là cần thiết để hiểu được cấu trúc của các chất này. Hiện nay có hai loại thành phần nhân lực quan trọng này: xơ và hình cầu. Phân biệt chúng chủ yếu là do sự khác biệt trong cấu trúc của phân tử protein.

chất hình cầu là cũng hòa tan không chỉ trong nước mà còn trong các dung dịch muối. Như vậy như một phân tử protein có hình dạng hình cầu. Như một khả năng hòa tan tốt có thể dễ dàng giải thích vị trí của amino acid tính, được bao bọc bởi một lớp vỏ hydrat hóa, trên bề mặt của giọt. Đây là những gì cung cấp địa chỉ liên lạc tốt với các dung môi khác nhau. Cần lưu ý rằng các thành phần trong nhóm hình cầu bao gồm tất cả các enzym, cũng như protein hầu như tất cả các hoạt tính sinh học.

Đối với các chất xơ với, các phân tử của họ có một cấu trúc dạng sợi. Chức năng xúc tác của protein rất quan trọng. Do đó rất khó để tưởng tượng hiệu quả của nó không có tá dược. protein sợi nhỏ hợp không hòa tan bất kỳ giải pháp muối, hoặc trong nước bình thường. phân tử của họ được bố trí song song trong chuỗi polypeptide. những chất này đang tham gia vào sự hình thành của một số các yếu tố cấu trúc của mô liên kết. Nó elastin, keratin, collagen.

Một nhóm đặc biệt của protein phức tạp, trong đó bao gồm không chỉ các axit amin mà còn là nucleic acid, carbohydrate và các chất khác. Tất cả các thành phần này đóng một vai trò quan trọng. Đặc biệt quan trọng là chức năng xúc tác của protein. Bên cạnh đó, chất đó là kế hoạch sắc tố hô hấp, kích thích tố, cũng như một sự bảo vệ đáng tin cậy cho bất kỳ sinh vật. Sinh tổng hợp protein được thực hiện trên các ribosome. Quá trình này được xác định bởi nguồn phát sóng của các axit nucleic.

Chức năng xúc tác của protein

xúc tác là gì

Đã vào năm 2013, các nhà khoa học đã tìm thấy hơn một chút so với 5000 enzym. Những chất này có thể ảnh hưởng đến quá trình hầu như tất cả các phản ứng sinh hóa. Để trở thành chức năng xúc tác rõ ràng hơn của protein, nó là cần thiết để hiểu là những gì xúc tác. Với ngôn ngữ Hy Lạp khái niệm này được dịch là “chấm dứt”. Xúc tác là một sự thay đổi vận tốc dòng chảy của bất kỳ phản ứng hóa học. Điều này xảy ra dưới tác động của các hợp chất nhất định. Enzyme đóng vai trò như một chất xúc tác protein. Các ví dụ về hiện tượng này được tìm thấy thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Chỉ cần một người đàn ông không để ý.

VÍ DỤ chức năng xúc tác

Để hiểu cách thức hoạt động của các enzyme, nó là giá trị xem xét một vài ví dụ. Vì vậy, chức năng xúc tác của protein là gì. ví dụ:

Trong quá trình quang xúc tác ribulezobifosfatkarboksilaza cung cấp cố định CO 2.

Hydrogen peroxide được chẻ với oxy và nước.

DNA polymerase tổng hợp DNA.

Amylase là sẽ tách có khả năng tinh bột để maltose.

chức năng vận chuyển

chức năng quan trọng của mỗi tế bào phải được duy trì bởi các chất khác nhau mà không phải là duy nhất cho vật liệu xây dựng của họ, mà còn là một loại năng lượng. chức năng sinh học bao gồm protein và vận chuyển. Các thành phần này được cung cấp trong các tế bào tất cả các vấn đề quan trọng, bởi vì các màng được xây dựng bằng nhiều lớp lipid. Nó là ở đây và có một loạt các protein. Trong trường hợp này, các vùng ưa nước tất cả tập trung trên bề mặt và đuôi – trong độ dày của màng tế bào. Cấu trúc này không cho phép thâm nhập vào các tế bào là chất rất quan trọng – các ion kim loại kiềm, axit amin và đường. Protein được chuyển tất cả các thành phần vào các tế bào cho chế độ dinh dưỡng của họ. Ví dụ, hemoglobin vận chuyển oxy.

thụ

Các chức năng chính của protein không chỉ cung cấp các tế bào năng lượng của cơ thể sống, mà còn giúp xác định các tín hiệu đến từ các tế bào môi trường và láng giềng bên ngoài. Ví dụ nổi bật nhất của hiện tượng này – các thụ thể acetylcholine, nằm trên màng liên lạc về interneural. Quá trình chính nó là rất quan trọng. Protein thực hiện chức năng thụ và sự tương tác của họ với acetylcholine được thể hiện một cách cụ thể. Kết quả là, bên trong tín hiệu tế bào truyền đi. Tuy nhiên, sau một thời gian, dẫn truyền thần kinh phải được loại bỏ. Chỉ trong trường hợp này, các tế bào sẽ có thể nhận được tín hiệu mới. Nó được chức năng này được thực hiện bởi một trong những enzyme – atsetilholtnesteraza mà thực hiện tách lên cholin gidrolizatsetilholina và acetate.

bảo vệ

Hệ thống miễn dịch của bất kỳ chúng sanh nào có thể đáp ứng với sự xuất hiện của các hạt nước ngoài trong cơ thể. Trong trường hợp này, các protein được kích hoạt chức năng bảo vệ. Trong cơ thể, có một sự phát triển của một số lượng lớn các tế bào lympho, mà có thể làm hỏng các vi khuẩn, gây bệnh phân tử, và các tế bào ung thư khác. Một trong những nhóm các chất protein cụ thể thế hệ kế tiếp – globulin miễn dịch. Đây là một phân bổ của các chất này trong máu. Các globulin miễn dịch nhận ra các hạt nước ngoài và tạo thành một phức hợp giai đoạn phá hủy rất cụ thể cụ thể. Vì vậy, thực hiện chức năng bảo vệ của protein.

cấu trúc

Hàm lượng protein trong tế bào đi không được chú ý cho một người đàn ông. Một số chất là ý nghĩa chủ yếu về cấu trúc. Những protein này cung cấp độ bền cơ học để các mô cá nhân trong sinh vật. Trước hết, đó là collagen. Đây là thành phần chính của ma trận ngoại bào của tất cả các mô liên kết trong cơ thể sống.

Cần lưu ý rằng trong động vật có vú collagen làm cho khoảng 25% tổng trọng lượng của protein. Tổng hợp các thành phần này xảy ra trong các nguyên bào sợi. Đây là những tế bào cơ bản của bất kỳ mô liên kết. Nguyên hình thành procollagen. Tài liệu này là một tiền thân và được xử lý hóa học, trong đó bao gồm trong quá trình oxy hóa của hydroxyproline để prolin dư lượng, và để gidrksilina dư lượng lysine. Collagen được sản xuất theo hình thức ba chuỗi peptide, xoắn vào một vòng xoáy.

Đó là không phải tất cả các chức năng của protein. Sinh học – khá một khoa học phức tạp, cho phép bạn để xác định và nhận ra nhiều sự kiện diễn ra trong cơ thể con người. Mỗi chức năng của protein đóng một vai trò đặc biệt. Như vậy, trong các mô đàn hồi, chẳng hạn như phổi, thành mạch máu và da có sự đàn hồi. protein này có thể kéo dài và sau đó trở về hình dạng ban đầu của nó.

protein động cơ

Cơ bắp co – một quá trình mà trong đó việc chuyển đổi năng lượng dự trữ dưới dạng các phân tử ATP trong mối liên kết pyrophosphate macroergic, cụ thể là vào công việc cơ khí. Trong trường hợp này, các chức năng của protein trong tế bào hoạt động myosin và actin. Mỗi trong số họ có những đặc điểm riêng của mình.

Myosin có cấu trúc không bình thường. protein này bao gồm sợi phần đủ dài – đuôi, cũng như một số người đứng đầu hình cầu. Myosin được phát hành, thường ở dạng của một hexame. Thành phần này được hình thành hoàn toàn nhiều chuỗi polypeptide giống hệt nhau, mỗi trong số đó có trọng lượng phân tử 200 ngàn, và cũng có 4 dây chuyền có trọng lượng phân tử chỉ 20.000 là.

Actin là một protein hình cầu có khả năng polymerize. Khi tài liệu này tạo thành một cấu trúc đủ dài, được gọi là F-actin. Chỉ trong một thành phần nhà nước như vậy thường có thể tương tác với myosin.

Ví dụ về các chức năng chính của protein

Mỗi thứ hai trong các tế bào của một cơ thể sống xảy ra các quá trình khác nhau mà sẽ là không thể không có protein. Một ví dụ về chức năng thụ các chất đó có thể đóng vai trò như một tế bào nhắn adrenoceptor gia nhập adrenaline. Khi tiếp xúc với ánh sáng của phân hủy Rhodopsin. Hiện tượng này bắt đầu phản ứng và cây đũa quay.

Một ví dụ về chức năng vận chuyển hemoglobin vận chuyển oxy đi khắp cơ thể sống.

Tóm lại

Đây là tất cả các chức năng sinh học cơ bản của protein. Mỗi trong số họ là rất quan trọng đối với cơ thể sống. Trong chức năng cụ thể này được thực hiện protein tương ứng. Sự vắng mặt của các thành phần như vậy có thể gây ra trục trặc của các cơ quan nhất định và các hệ thống trong cơ thể.