Top 4 # Chức Năng Đối Ngoại Việt Nam Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

9 Dấu Ấn Đối Ngoại Việt Nam 2022

Tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2017; Năm thành công của những chuyến thăm song phương; Năm tròn kỷ niệm quan hệ ngoại giao với các đối tác quan trọng; 40 năm Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc;… là những dấu ấn đối ngoại Việt Nam năm 2017. Cùng xem 9 dấu ấn đối ngoại Việt Nam năm qua do Thế Giới & Việt Nam bình chọn.

2 – Năm thành công của những chuyến thăm song phương

Có thể nói, 2017 là năm của những chuyến thăm song phương quan trọng. Nổi bật là các chuyến thăm của Tổng thống Mỹ Donald Trump (11-12/11), Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (12-13/11), Nhà vua và Hoàng hậu Nhật Bản thăm cấp Nhà nước lần đầu tiên tới Việt Nam (28/2 – 5/3), Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe thăm chính thức Việt Nam (16-17/1), Tổng thống Chile, Thủ tướng Canada Justin Trudeau… Chuyến thăm cấp Nhà nước của Tổng thống Donald Trump đến Việt Nam diễn ra ngay trong năm đầu cầm quyền. Trong khi đó, Việt Nam là điểm đến nước ngoài đầu tiên của Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình sau Đại hội lần thứ XIX của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Cũng trong năm 2017, lãnh đạo cấp cao Việt Nam có nhiều chuyến đi lịch sử đến các nước như: Chuyến thăm chính thức Trung Quốc của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (12-15/1); thăm Indonesia (22-24/8) và Myanmar (24-26/8); Chủ tịch nước Trần Đại Quang thăm Beralus, Liên bang Nga (26/6 – 1/7); Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc thăm chính thức Mỹ (29-31/5), Nhật Bản (4-8/6).

Với Mỹ, đây là chuyến thăm đầu tiên của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trên cương vị người đứng đầu Chính phủ và là tiếp xúc đầu tiên giữa lãnh đạo cấp cao Việt – Mỹ kể từ khi hai nước có ban lãnh đạo mới. Với Nhật Bản, đây là năm kỷ lục về các chuyến thăm cấp cao giữa hai nước. Trong đó, chuyến thăm của Nhà vua và Hoàng hậu Nhật Bản là chuyến thăm được mong đợi từ lâu.

3 – Năm tròn kỷ niệm quan hệ ngoại giao với các đối tác quan trọng

Để kỷ niệm 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao và 40 năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam – Lào, hai nước đã lấy năm 2017 là “Năm Đoàn kết Hữu nghị Việt Nam – Lào, Lào – Việt Nam” với hàng loạt các sự kiện ý nghĩa được tổ chức ở cả hai nước. Cũng trong năm 2017, Việt Nam có nhiều hoạt động nhằm kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Campuchia, 45 năm thiết lập quan hệ Việt Nam – Ấn Độ và 25 năm quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc…

4 – Việt Nam – thành viên có trách nhiệm trong khu vực và quốc tế

Năm 2017 đánh dấu tròn 40 năm Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc (LHQ) và 22 năm là thành viên ASEAN, đánh dấu một hành trình thể hiện sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của Việt Nam trên trường quốc tế. Điều phối viên Thường trú của LHQ tại Việt Nam Kamal Malhotra nhận định rằng: “Việt Nam hiện đang ở vị thế đã có những hoạt động đáp lại sự hỗ trợ của LHQ từ trước đến nay. Năm 2017, ASEAN bước vào “tuổi vàng” 50 và cũng là dấu mốc 22 năm Việt Nam ra nhập “đại gia đình” ASEAN.

5 – Ghi dấu ấn tại các diễn đàn khu vực và các tổ chức quốc tế quan trọng

Năm qua, những nhà ngoại giao kỳ cựu với “chiến tích” vang dội đã góp phần vào thành công của năm ngoại giao đa phương Việt Nam với việc ứng cử và đã trúng cử vào các tổ chức quốc tế và khu vực: Đại sứ Nguyễn Hồng Thao, người Việt Nam đầu tiên được bầu vào Ủy ban Luật pháp Quốc tế; Đại sứ Dương Chí Dũng, Trưởng Phái đoàn thường trực Việt Nam bên cạnh LHQ trúng cử Chủ tịch Đại hội đồng Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới; Đại sứ Hoàng Anh Tuấn, trúng cử Phó Tổng Thư ký ASEAN; Đại sứ Phan Kiều Thu, trúng cử Tổng Thư ký của Kế hoạch vì sự hợp tác phát triển kinh tế và xã hội ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương (Colombo). Ngoài ra, năm 2017, lần đầu tiên Việt Nam có ứng cử viên cho chức Tổng Giám đốc UNESCO. Tất cả đã nói lên vị thế, uy tín quốc tế và sự sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với những đóng góp tích cực, có trách nhiệm của Việt Nam.

8 – Có thêm 2 Di sản phi vật thể nhân loại và 1 Di sản tư liệu thế giới

Việc UNESCO ghi danh nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ Việt Nam và chuyển Hát Xoan Phú Thọ từ Di sản phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp thành Di sản phi vật thể đại diện của nhân loại đã tiếp tục khẳng định bản sắc văn hóa phong phú của dân tộc Việt Nam. Với việc UNESCO vinh danh Nghệ thuật Bài Chòi và Hát Xoan, đã nâng tổng số di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại ở Việt Nam lên 11 di sản.

Cũng năm 2017, với những giá trị đặc sắc về nội dung và hình thức như tính độc đáo, xác thực, tầm ảnh hưởng quốc tế, Châu bản triều Nguyễn chính thức được UNESCO công nhận là di sản tư liệu thế giới. Trước đó, năm 2014, Châu bản triều Nguyễn đã được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.

Dấu ấn đối ngoại Việt Nam 2015

Bình chọn của Ban Biên tập TG&VN

Đối ngoại Việt Nam 2014: Tích cực và chủ động

Sáng 30/12, Báo Thế giới & Việt Nam và Báo điện tử VietNamNet thực hiện cuộc đối thoại trực tuyến về dấu ấn đối ngoại …

9 dấu ấn Đối ngoại Việt Nam năm 2013

Báo Thế giới & Việt Nam xin trân trọng giới thiệu 9 dấu ấn đối ngoại Việt Nam 2013 do Ban Biên tập Báo bình …

Đối Ngoại Việt Nam 2022: Bản Lĩnh Và Tâm Thế Mới

(Chinhphu.vn) – Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng giới thiệu bài viết của Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh về thành tựu đối ngoại của Việt Nam trong năm 2020 với tựa đề: “Đối ngoại Việt Nam 2020: Bản lĩnh và tâm thế mới”.

Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh – Ảnh: VGP Năm 2020 vừa qua đi với nhiều biến động to lớn, chưa từng có, với hệ lụy và tác động đa chiều, đa lĩnh vực, ở tầm toàn cầu và có thể còn kéo dài trong nhiều năm tới. Dưới tác động của đại dịch COVID-19, gam màu xám nổi lên ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực trong bức tranh toàn cảnh thế giới năm 2020. Đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng, sâu rộng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực và toàn cầu. Kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn quyết liệt chưa từng có kể từ sau chiến tranh lạnh. Các trào lưu chống toàn cầu hóa, dân túy, bảo hộ vốn xuất hiện từ trước lại càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tình hình Biển Đông có nhiều phức tạp mới, tiềm ẩn nguy cơ đối với hòa bình, ổn định ở khu vực. Bên cạnh dịch bệnh, các thách thức an ninh phi truyền thống khác nổi lên gay gắt, trong đó có vấn đề an ninh nguồn nước, thiên tai, lũ lụt tác động mạnh đến khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.

Năm 2020 vừa qua đi với nhiều biến động to lớn, chưa từng có, với hệ lụy và tác động đa chiều, đa lĩnh vực, ở tầm toàn cầu và có thể còn kéo dài trong nhiều năm tới. Dưới tác động của đại dịch COVID-19, gam màu xám nổi lên ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực trong bức tranh toàn cảnh thế giới năm 2020. Đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng, sâu rộng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực và toàn cầu. Kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn quyết liệt chưa từng có kể từ sau chiến tranh lạnh. Các trào lưu chống toàn cầu hóa, dân túy, bảo hộ vốn xuất hiện từ trước lại càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tình hình Biển Đông có nhiều phức tạp mới, tiềm ẩn nguy cơ đối với hòa bình, ổn định ở khu vực. Bên cạnh dịch bệnh, các thách thức an ninh phi truyền thống khác nổi lên gay gắt, trong đó có vấn đề an ninh nguồn nước, thiên tai, lũ lụt tác động mạnh đến khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.

Mặc dù vậy, điểm sáng trong bức tranh thế giới năm qua là hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn và là khát vọng cháy bỏng của nhân dân thế giới. Châu Á-Thái Bình Dương vẫn tiếp tục khẳng định là khu vực phát triển kinh tế năng động, là động lực của tăng trưởng và liên kết toàn cầu và có tầm ảnh hưởng về chính trị ngày càng gia tăng. ASEAN củng cố đoàn kết, thích ứng nhanh với nhiều biến động mạnh của tình hình quốc tế, đặc biệt là tác động của đại dịch và cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, tiếp tục giữ vững vai trò trung tâm ở khu vực và nỗ lực xây dựng Cộng đồng đoàn kết, tự cường và thịnh vượng, hướng về người dân và lấy người dân làm trung tâm để vững bước tiến lên với tầm nhìn mới sau 2025 về một khu vực hòa bình, an ninh, ổn định, phát triển bền vững, tăng trưởng bao trùm và tiến bộ xã hội.

Những biến động phức tạp và đa chiều của tình hình thế giới, khu vực năm 2020 đã và đang tác động sâu sắc đến môi trường hòa bình, an ninh, phát triển của nước ta, đặt ra những thách thức, cơ hội đan xen. Trong khi đó, năm 2020 là năm bản lề thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 2016-2020.

Trước những thách thức của tình hình, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, cả hệ thống chính trị đã triển khai xuất sắc nhiệm vụ kép, vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội trên nền tảng môi trường hòa bình, ổn định được giữ vững. Đối ngoại Việt Nam năm 2020 đã vượt qua nhiều thách thức, tranh thủ, tạo ra và tận dụng tốt những cơ hội hợp tác mới, góp phần cùng cả nước khắc phục khó khăn và tiếp tục vươn lên trên con đường phát triển.

Bản lĩnh vượt qua khó khăn

Trong bối cảnh môi trường quốc tế, khu vực có nhiều bất ổn, công tác đối ngoại được triển khai chủ động, tích cực, linh hoạt, sáng tạo, góp phần giữ đà và thúc đẩy quan hệ với các đối tác, nâng cao vị thế của Việt Nam trong tình hình mới, đóng góp quan trọng vào việc thực hiện thành công đường lối đối ngoại của Đại hội XII của Đảng và củng cố môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ nhất, quan hệ hợp tác của ta với các nước, nhất là đối với các nước láng giềng, các đối tác quan trọng tiếp tục được củng cố, thúc đẩy. Trước những khó khăn do đại dịch gây ra, chúng ta vẫn thúc đẩy nhiều trao đổi, hợp tác với các nước, nhất là đẩy mạnh trao đổi trực tuyến ở các cấp. Trong đó, lãnh đạo cấp cao ta đã tiến hành 34 cuộc điện đàm, trao đổi trực tuyến song phương với lãnh đạo các nước. Bên cạnh đó, chúng ta vẫn triển khai an toàn các hoạt động trao đổi đoàn quan trọng. Lãnh đạo và quan chức cấp cao nhiều nước vẫn chọn Việt Nam đến thăm và thúc đẩy quan hệ. Chúng ta cũng tiến hành linh hoạt, sáng tạo, kể cả thông qua hình thức trực tuyến, nhiều hoạt động kỷ niệm năm tròn, năm lẻ, năm thiết lập quan hệ ngoại giao, duy trì các cuộc họp Ủy ban liên Chính phủ, ký kết thỏa thuận quốc tế với nhiều đối tác quan trọng. Năm qua đã chứng kiến quan hệ Việt Nam – New Zealand được nâng cấp lên Đối tác Chiến lược, qua đó nâng mạng lưới đối tác chiến lược lên 17 quốc gia, cùng với 13 đối tác toàn diện.

Việt Nam cũng đã phát huy tinh thần đoàn kết và hợp tác quốc tế, hỗ trợ khẩu trang, vật tư y tế, tài chính cho 51 quốc gia và tổ chức quốc tế ứng phó với đại dịch COVID-19. Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức hữu nghị của Việt Nam đều tích cực tham gia hỗ trợ các quốc gia, đối tác gặp khó khăn. Ta cũng tranh thủ được sự hỗ trợ về tài chính và trang thiết bị y tế từ nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế phục vụ kiểm soát dịch bệnh trong nước. Mô hình chống dịch hiệu quả, cùng với tinh thần trách nhiệm và nghĩa cử cao đẹp của Việt Nam trong hợp tác quốc tế chống dịch đã được bạn bè quốc tế đánh giá cao.

Thứ hai, năm 2020 để lại dấu ấn đặc biệt quan trọng trong đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương Việt Nam, chủ động, tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương, nhất là ta đã đảm nhiệm thành công cùng lúc nhiều trọng trách quốc tế: Chủ tịch ASEAN 2020 và AIPA 41, Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an (HĐBA)/Liên Hợp quốc (LHQ) trong năm đầu của nhiệm kỳ 2020-2021. Ta đã chủ động dẫn dắt, điều phối ASEAN vượt qua nhiều thách thức, ứng phó hiệu quả với đại dịch COVID-19; linh hoạt tổ chức trực tuyến thành công nhiều hội nghị, đặc biệt là Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 36 và 37 cùng các hội nghị với các đối tác đối thoại chủ chốt; thúc đẩy thông qua nhiều văn kiện, trong đó có trên 80 văn kiện tại các hội nghị cấp cao, trong tất cả các lĩnh vực quan trọng, nhất là xây dựng Cộng đồng và định hướng xây dựng tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau 2025, thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với các đối tác, phòng chống dịch bệnh, phục hồi kinh tế, bảo đảm hòa bình, ổn định và phát triển, thượng tôn pháp luật ở khu vực. ASEAN tiếp tục giữ vai trò trung tâm ở khu vực, được các nước coi trọng.

Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế đạt được những tiến triển có tính đột phá, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Bên cạnh thực hiện hiệu quả Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Việt Nam đã ký kết và phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA, có hiệu lực từ tháng 8/2020) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) với Liên minh châu Âu, thúc đẩy ký FTA với Anh và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) trong năm Chủ tịch ASEAN của Việt Nam, góp phần quan trọng để Việt Nam duy trì tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Trong 11 tháng đầu năm 2020 giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng 5,3%. Nhiều doanh nghiệp đã chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư, kinh doanh.

Thứ tư, công tác biên giới lãnh thổ có nhiều kết quả tích cực. Việt Nam và Campuchia đã trao đổi văn kiện phê chuẩn 02 văn kiện pháp lý công nhận 84% thành quả phân giới cắm mốc, chính thức đưa các văn kiện này có hiệu lực. Việt Nam và Trung Quốc kỷ niệm 20 năm ký Hiệp ước biên giới trên đất liền và 10 năm thực hiện 03 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền. Đây là những thành quả có ý nghĩa quan trọng, góp phần cùng các nước láng giềng xây dựng đường biên giới trên bộ hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Thứ năm, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân Việt Nam đã được triển khai kịp thời; hỗ trợ hiệu quả kiều bào ta ở nước ngoài vượt qua khó khăn do đại dịch COVID-19. Dù khó khăn do đại dịch, song kiều bào tiếp tục hướng về đất nước, đóng góp xây dựng quê hương bằng nhiều hình thức phong phú. Ta đã triển khai công tác bảo hộ công dân trên phạm vi rộng chưa từng có, tổ chức hơn 280 chuyến bay, đưa gần 80.000 công dân từ hơn 59 quốc gia/vùng lãnh thổ về nước an toàn; đồng thời tiếp tục tiến hành công tác bảo hộ đối với ngư dân và tàu cá của ta ở nước ngoài.

Thứ sáu, công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại được triển khai tích cực, đặc biệt là đã tận dụng hiệu quả công nghệ số để đẩy mạnh đưa Việt Nam ra thế giới với nhiều sản phẩm và cách làm sáng tạo. Trong năm qua, UNESCO đã công nhận công viên địa chất Đắk Nông là công viên địa chất toàn cầu; Vinh (Nghệ An) và Sa Đéc (Đồng Tháp) là thành phố học tập toàn cầu. Bạn bè quốc tế ngày càng biết đến Việt Nam không chỉ là một quốc gia hòa bình, ổn định, an toàn, nhiều tiềm năng hợp tác kinh tế mà còn có khả năng tự cường, thích ứng và xử lý hiệu quả các thách thức như đã thể hiện trong thành công chống dịch bệnh.

Những kết quả đối ngoại quan trọng trong năm qua có được là nhờ sự chỉ đạo sâu sát và tham gia trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, sự kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, đặt lợi ích của quốc gia-dân tộc lên trên hết, sự đồng tâm hiệp lực và phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các binh chủng đối ngoại gồm đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân và đối ngoại của các bộ, ngành, địa phương. Những thành tựu ý nghĩa trên cũng thể hiện bản lĩnh và sự vươn lên của lực lượng cán bộ đối ngoại ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Tâm thế mới trong giai đoạn chiến lược mới

Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2021-2030, tạo nền tảng để thực hiện khát vọng phát triển, nâng cao vị thế quốc tế của nước ta.

Nhiệm vụ trọng tâm của đối ngoại Việt Nam năm 2021 là tổ chức triển khai đường lối đối ngoại của Đại hội XIII của Đảng, tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng, làm sâu sắc quan hệ với các nước, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, góp phần củng cố môi trường hòa bình, huy động các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển, nâng cao vị thế của đất nước.

Chúng ta tin tưởng rằng, với đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân và đối ngoại của các bộ, ngành, địa phương, cùng sự hưởng ứng của người dân và doanh nghiệp, chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đối ngoại trong năm 2021, triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại Đại hội XIII của Đảng, để “tiếng chiêng” của đối ngoại Việt Nam mạnh mẽ, vang xa, thể hiện thực lực đất nước và khát vọng phát triển ngày càng lớn mạnh, phồn vinh.

Phạm Bình Minh

Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM – THÀNH TỰU, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu hướng chung của tất cả các quốc gia trên thế giới. Hòa trong xu hướng đó, Việt Nam cũng tập trung phát triển kinh tế, hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho đất nước phát triển bền vững và lâu dài. Và chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế của một nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Hiểu đươc tầm quan trọng của chính sách ngoại thương trong tiến trình phát triển đất nước, nhóm chúng em xin phép chọn đề tài “CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM, THÀNH TỰU, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP” nhằm làm sáng tỏ đường lối xây dựng chính sách kinh tế của Đảng cho phù hợp với tình hình toàn cầu hóa hiện nay. Chúng em rất mong nhận được sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp chân thành của thầy để giúp đề tài của nhóm hoàn thiện hơn.

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế

Page 1

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

CHƯƠNG I : CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2020 1. Chính sách ngoại thương của Việt Nam: 1.1 Khái niệm chính sách ngoại thương: Chính sách ngoại thương là chính sách của nhà nước bao gồm một hệ thống nguyên tắc và biện pháp thích hợp được áp dụng để điều chỉnh hoạt động ngoại thương phù hợp với lợi ích chung của Nhà nước trong từng giai đoạn. Nó phục vụ đắc lực cho đường lối phát triển kinh tế trong mỗi thời kỳ; ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất xã hội và sự tham gia của nền kinh tế quốc dân vào quá trình phân công lao động quốc tế. 1.2 Vai trò của chính sách ngoại thương trong nền kinh tế: – Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước thâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước. – Bảo vệ thị trường nôi địa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước đứng vững và vươn lên trong hoạt động kinh doanh. – Chính sách ngoại thương là một bộ phận trong chính sách đối ngoại của một quốc gia. 1.3 Một số công cụ thực thi chính sách ngoại thương: 1.3.1 Thuế quan: Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm đạt được những mục tiêu nhất định như tăng thu ngân sách nhà nước, hạn chế nhập khẩu hoặc xuất khẩu… Thuế quan xuất khẩu áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu và áp dụng với phạm vi hạn chế và mức thuế suất không cao. Thường áp dụng đối với các mặt hàng truyền thống với thuế suất không ảnh hưởng đến cung cầu. Thuế quan nhập khẩu áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và sử dụng tương đối phổ biến ở các nước trên thế giới với các mức thuế suất rất khác nhau đối với từng nhóm hàng hoá cụ thể và tuỳ theo điều kiện từng nước. 1.3.2 Các biện pháp phi thuế quan: NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 2

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

1.3.2.1 Hạn ngạch: Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một hàng hoá hay một nhóm hàng hoá được phép xuất khẩu hay nhập khẩu trong một thời gian nhất định thường là một năm đối với một thị trường cụ thể. Có tác động làm hạn chế số lượng nhập khẩu đồng thời ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa; là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp, hạn ngạch cho biết trước số lượng nhập khẩu. Xét về mặt bảo hộ không có sự khác biệt nào giữa thuế quan và hạn ngạch. Tuy nhiên sự tác động của hạn ngạch nhập khẩu khác với sự tác động của thuế quan ở hai mặt. Mức thuế quan tối thiểu ít nhất cũng mang lại thu nhập cho Chính phủ, có thể cho phép giảm những loại thuế khác và do đó nó bù đắp một phần nào cho người tiêu dùng trong nước. Trong khi đó, hạn ngạch nhập khẩu lại đưa lại lợi nhuận có thể rất lớn cho những người may mắn xin được giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch. Hạn ngạch nhập khẩu thường được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt hay sản phẩm và thị trường đặc biệt. Ở Việt Nam hiện nay hạn ngạch nhập khẩu chỉ áp dụng đối với 4 loại hàng: ô tô 12 chỗ ngồi, xe 2 bánh gắn máy, linh kiện điện tử LKD, SKD, nguyên liệu phụ liệu sản xuất thuốc lá. Để quản lý nhập khẩu các nước cũng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu. Hạn ngạch xuất khẩu được quy định theo mặt hàng, theo nước và theo thời gian nhất định. 1.3.2.2 Trợ cấp xuất khẩu: Trợ cấp xuất khẩu được sử dụng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá từ trong nước ra nước ngoài đặc biệt là đối với hàng hoá mới tham gia xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu có thể được thực hiện bằng cách Nhà nước cấp vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp thông qua chính sách đầu tư, thực hiện cho vay ưu đãi thông quan chính sách tín dụng hoặc bằng cách trợ giá. 1.3.2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 3

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa kiên quyết. Áp dụng cho các quốc gia có khồi lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó. 1.3.2.4 Các biện pháp hành chính, kỹ thuật hạn chế xuất khẩu: Là những tiêu chuẩn về vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái. Những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế dòng vận động của dòng hàng hóa trên thị trường thế giới. Những nước phát triển sẽ có lợi hơn so với các nước chậm phát triển trong việc áp dụng những quy định này. 1.3.2.5 Tín dụng xuất khẩu: Là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách nhà nước lập các quỹ tín dụng xuất khẩu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng thương mại đảm bảo gánh chịu rủi ro nhằm tăng cường tín dụng cho hoạt động xuất khẩu. Tín dụng xuất khẩu thường được áp dụng cho các nước phát triển và áp dụng chủ yếu cho các nhóm hàng thiết bị máy móc, dây chuyền… 1.3.2.6 Một số biện pháp khác: – Giấy phép xuất khẩu. – Bán phá giá. – Hệ thống thuế nội địa – Cơ quan quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái. – Độc quyền mua bán. – Quy định về chính thư khi làm thủ tục xuất – nhập khẩu. – Thưởng xuất khẩu. – Đặt cọc nhập khẩu. 2. Chính sách ngoại thương của Việt Nam giai đoạn: 2011-2020 NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 4

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

2.1. Định hướng phát triển xuất khẩu: Chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu; tạo nguồn hàng có chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2011-2020 phải đạt mức tăng trưởng bình quân từ 11 % -12 % /năm. Để đạt được kế hoạch đề ra, nhà nước ta đã định hướng phát triển xuất khẩu như sau: – Một là, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Triển khai thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020…; Xác định cụ thể các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh cấp quốc gia, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao thuộc các nhóm hàng vật liệu xây dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm chất dẻo, điện tử, điện thoại di động… Thường xuyên nắm tình hình áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng nông, lâm, thủy sản… – Hai là, Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại: Khẩn trương xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chiến lược đàm phán các hiệp định thương mại tự do (FTA) đến năm 2020, tập trung các nguồn lực để đàm phán FTA vào các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng; Xây dựng đề án phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, khai thác tốt tiềm năng và đặc thù của từng khu vực thị trường; Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương; rà soát các hiệp định, cam kết quốc tế đã ký với từng nước, khu vực để có biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường này, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ trong quá trình thực hiện các cam kết; Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường còn nhiều tiềm năng; Rà soát, đánh giá kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới, nhất là các khu vực có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, từ đó đề xuất cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực này; tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các nước có chung đường biên giới để bảo đảm xuất khẩu ổn định, dự báo và chủ động phòng ngừa những bất ổn phát sinh; sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thương mại biên giới theo hướng linh hoạt, khuyến khích tối đa cho xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu; Có giải pháp cụ thể để tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam… NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 5

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

thị trường xuất nhập khẩu. 2.2. Định hướng nhập khẩu: Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân tăng 10% – 11%/năm trong thời kỳ 2011 -2020; Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020. Kiểm soát nhập khẩu: Quy hoạch sản xuất nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và gia công xuất khẩu, tập trung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước. Xây dựng lộ trình đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế, nhất là các nước mà Việt Nam có tỷ lệ nhập siêu cao; Tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước đã sản xuất được để góp phần kiềm chế nhập siêu; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc, thiết bị và vật tư này; xây dựng cơ chế khuyến khích sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu; rà soát, ban hành các tiêu chuẩn, quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế… Hàng nhập khẩu có thể chia làm 03 nhóm ngành hàng: – Thiết bị máy móc: gồm máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ được nhập bảo đảm sự hoạt động hoàn chỉnh của công trình. Khi nhập khẩu thiết bị phải cố gắng đạt được các yêu cầu theo thứ tự ưu tiên sau: + Kỹ thuật tiên tiến, chất lượng tốt. + Cho phép sản xuất sản phẩm xuất khẩu với khả năng cạnh tranh cao. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 7

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

+ Giá cả phải chăng, có điều kiện thanh toán lợi nhuận. + Phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ tay nghề của công nhân. + Mang lại hiệu quả kinh tế cao. – Nguyên nhiên vật liệu: Hàng năm thì tỷ trọng nhập khẩu nhóm ngành hàng này rất cao vì để thỏa mãn 40-90 % nhu cầu nguyên liệu trong nước. Nguyên liệu vật liệu được nhập khẩu dựa vào nhu cầu thực tế của sản xuất đồng thời phải theo quan niệm tận dụng nguyên nhiên vật liệu trong nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. – Hàng tiêu dùng: Nhập khẩu sẽ được thực hiện để đáp ứng nhu cầu trong nước đồng thời cũng phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội trong nước như sau: + Cơ cấu hàng tiêu dùng trong toàn bộ kim ngạch nhập khẩu ở mức độ vừa phải. + Nhập khẩu có tác dụng khuyến khích và bảo vệ sản xuất hàng tiêu dùng trong nước. Khuyến khích sản xuất lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng là chiến lược kinh tế cơ bản của nhà nước ta. + Cân nhắc mặt hàng tiêu dùng Ngoài ra, để nền kinh tế có thể phát triển được cần phải nhập khẩu cả dịch vụ và bằng phát minh sáng chế. 3. Kế hoạch xuất khẩu một số mặt hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020: 3.1 Ngành thủy sản: Năm 2011, XK thủy sản của Việt Nam đã cán đích 6,1 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2010 và tăng gấp hơn 3 lần so với mức 2 tỷ USD năm 2002. Đây là thành tích đáng tự hào của ngành thủy sản Việt Nam, là kết quả nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của nông,ngư dân, các cơ quan quản lý Nhà nước và đặc biệt là các DN XK thủy sản Việt Nam, trong bối cảnh đầy khó khăn của nền kinh tế toàn cầu cũng như ở trong nước, cộng với những tác động của biến đổi khí hậu, của thiên tai, dịch bệnh thủy sản xảy ra tại nhiều khu vực trên thế giới. Lần đầu tiên vượt qua mốc 2 tỷ USD XK vào năm 2010, XK tôm của Việt Nam tiếp tục đà tăng trưởng mạnh với giá trị năm 2011 đạt gần 2,4 tỷ USD, trong đó XK tôm sú chiếm 59,7% tổng giá trị, XK tôm chân trắng chiếm 29,3%, còn lại là tôm các loại khác. Giá trị XK cá tra năm 2011 đạt khoảng 1,805 tỷ USD, tăng gần 26,5%, với khối lượng XK trên 600.000 tấn, tăng 3% so với năm 2010. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 8

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Năm 2011, đã có hơn 230 DN XK cá tra đến hơn 130 thị trường trên thế giới, trong đó 10 thị trường lớn nhất chiếm 73% về giá trị, tăng so với mức trên 70% của cùng kỳ năm ngoái. Giá trị XK cá ngừ năm 2011 đạt 379,4 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 29,4% so với năm 2010. Giá XK cá ngừ tăng khá mạnh và tăng mạnh nhất tại thị trường Nhật Bản với hơn 100%, các thị trường khác như Canađa, Ixraen, Mỹ, Thụy Sỹ… cũng tăng từ 50 – 80%. Năm 2011, giá trị XK mực, bạch tuộc của cả nước đạt 520,3 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường NK mực, bạch tuộc Việt Nam năm 2011 tăng lên con số 76 so với 66 của năm 2010. Các thị trường NK hàng đầu là Hàn Quốc, EU, Nhật Bản và ASEAN không thay đổi thứ hạng so với năm ngoái và đều tăng trưởng khả quan từ gần 30% đến hơn 40%. XK nhuyễn thể hai mảnh vỏ cả năm 2011 đạt gần 82 triệu USD.Đây là mặt hàng duy nhất trong nhóm hàng hải sản giảm sút về giá trị XK so với năm trước. Năm 2011, nguồn nguyên liệu nghêu (đặc biệt là nghêu trắng) bị thiệt hại nặng tại nhiều địa phương ở ĐBSCL, ảnh hưởng lớn đến hoạt động XK mặt hàng này.Từ những kết quả đạt được trong năm 2011, tại Hội nghị Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2011 và triển khai kế hoạch năm 2012, Bộ NN và PTNT đặt mục tiêu năm 2012, cả nước phấn đấu đạt tổng kim ngạch XK thủy sản 6,5 tỷ USD. Xa hơn nữa, cộng đồng DN thủy sản Việt Nam bắt đầu hướng tới mục tiêu nêu ra trong Chiến lược Phát triển XK thủy sản giai đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ là đến năm 2020 đạt giá trị XK 10 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong bốn cường quốc đứng đầu về XK thủy sản trên thế giới. Tuy nhiên, ngành thủy sản Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với 3 thách thức lớn, cần có những giải pháp thích hợp và tích cực, để đạt được mục tiêu 10 tỷ USD và cao hơn nữa. Đó là thách thức về thiếu nguyên liệu cho chế biến XK, thách thức về chất lượng, VSATTP và năng lực cạnh tranh và thách thức về phát triển thị trường XK. Dự đoán năm 2020Việt Nam sẽ đứng đầu thế giới về xuất khẩu hải sản, đạt 10 tỷ đô la. 3.2. Ngành da giày: Thâm nhập và đứng vững trên thị trường nội địa: đây là một điểm nhấn đáng khen ngợi, từ chỗ bỏ quên thị trường nội địa cuối những năm 1990, đến nay, người tiêu dùng Việt Nam đã biết đến nhiều thương hiệu như Biti’s, Bitas, Vina Giày, T&T, Hồng Thạnh, Long Thành… Tuy thương hiệu giày dép chưa nhiều như ngành dệt may nhưng giày dép Việt Nam đang dần khẳng định chỗ đứng tại thị trường nội địa với tỷ trọng được đánh giá là chiếm lĩnh gần 40%. Từ những giải NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 9

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

pháp và nỗ lực đó, ngành da giày Việt Nam đã sớm có dấu hiệu phục hồi ngay từ đầu năm 2010, số liệu xuất khẩu trong các tháng đầu năm 2010 đều cho thấy có sự tăng trưởng từ 6-7% so với năm 2009. Cuối tháng 5 vừa qua, toàn ngành đã xuất khẩu được 1.784 triệu đô la Mỹ, tăng gần 8% so với cùng kỳ 2009. Có thể nói rằng đây là một nỗ lực rất lớn của ngành da giày Việt Nam trong bối cảnh mà các nước nhập khẩu liên tục sử dụng các đòn chống bán phá giá nhằm cản trở sự thâm nhập của giày dép Việt Nam. Mục tiêu chiến lược ngành da giày đặt ra đến năm 2020 là đạt kim ngạch xuất khẩu từ 13-14 tỷ USD sản phẩm giày dép các loại, chủ động đến 80% nguyên phụ liệu, chiếm lĩnh trên 60% thị trường nội địa. Với những tiềm năng và thuận lợi sẵn có, cùng với việc xóa bỏ rào cản thương mại của Liên minh châu Âu, hy vọng trong tương lai, ngành da giày Việt Nam sẽ có diện mạo mới, kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trường xuất khẩu mở rộng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 3.3. Ngành dệt may: Việt Nam hiện đứng thứ 10 thế giới về xuất khẩu hàng dệt may. Do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009 chỉ đạt 9.01 tỷ đô la Mỹ, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Điều này có thể được xem như là một thành công của Việt Nam vì dệt may là ngành duy nhất vẫn đạt được kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong khi kim ngạch xuất khẩu chung bị sụt giảm. Nguyên nhân chính là hàng dệt may Việt Nam vẫn đứng vững tại các thị trường xuất khẩu truyền thống (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản) và mở rộng thêm nhiều thị trường mới (Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông, Singapore) cũng như thị trường trong nước. Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng với kim ngạch xuất khẩu năm 2010 là 10,5 tỷ đô la Mỹ và năm 2020 là 20 tỷ đô la Mỹ. 3.4 Ngành trồng trọt: Đây là một trong những định hướng quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất nông nghiệp theo ngành hàng đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt trong Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. Cụ thể, về quy hoạch sử dụng đất, Quyết định định hướng khai hoang mở thêm đất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản từ năm 2011 đến năm 2020 khoảng 1,1 triệu ha; bao gồm cho trồng lúa 37 ngàn ha, cây hàng năm 60 ngàn ha, cây lâu năm 100 ngàn ha, trồng rừng 930 ngàn ha. Đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 là 9,59 triệu ha, giảm 580 ngàn ha NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 10

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

so với năm 2010. Đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 16,2-16,5 triệu ha, tăng thêm 879 ngàn ha so với năm 2010. Đất nuôi trồng thủy sản 790 ngàn ha, tăng thêm 99,7 ngàn so với năm 2010. Đất sản xuất muối ổn định ở 14,5 ngàn ha, trong đó sản xuất muối công nghiệp 8,5 ngàn ha. Đối với lúa, bảo vệ quỹ đất lúa ổn định từ năm 2020 là 3,812 triệu ha, trong đó lúa nước 2 vụ trở lên là 3,2 triệu ha, áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến để đạt sản lượng 41-43 triệu tấn năm 2020 và 44 triệu tấn năm 2030, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu. Chế biến lúa gạo, đầu tư công suất chế biến công nghiệp đạt 25 triệu tấn/năm, đủ năng lực chế biến 60% tổng sản lượng thóc. Đối với cây chè, diện tích đất bố trí ổn định lâu dài 140 ngàn ha, tăng 10 ngàn ha so với năm 2010. Áp dụng quy trình sản xuất chè sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng các giống chè mới năng suất và chất lượng cao để trồng mới và trồng tái canh. Đồng thời, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng 55% chè đen và 45% chè xanh. Bên cạnh cây chè thì diện tích đất bố trí cho cây cà phê là 500 ngàn ha, vùng sản xuất chính Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải Bắc Trung Bộ. Định hướng phát triển cây cà phê bằng các hình thức kinh tế hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân, tăng tỷ lệ cà phê được chế biến ở quy mô công nghiệp từ 20% năm 2010, lên đến 40% năm 2015 và 70% năm 2020. Đối với cây cao su, định hướng giữ nguyên mục tiêu ổn định diện tích 800 ngàn chúng tôi năm 2015, trên cơ sở đánh giá hiệu quả diện tích cao su đã trồng và quỹ đất của các vùng để xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su phù hợp, hiệu quả và bền vững. Về chế biến cao su, sẽ cải tiến công nghệ, tạo cơ cấu sản phẩm hợp lý để nâng cao giá trị xuất khẩu. Từ nay đến năm 2020, phải đầu tư tăng thêm công suất chế biến là 500.000 tấn mủ khô/năm. Xây dựng các nhà máy sản xuất săm, lốp ô tô, xe máy… đưa tỷ trọng sử dụng mủ cao su trong nước lên tối thiểu 30% vào năm 2020. 3.5. Ngành chế biến nhân điều thô: Trong “Chiến lược phát triển bền vững ngành điều Việt Nam giai đoạn 2010-2020”, ngành điều cũng hướng tới phát triển bền vững trong tất cả các khâu trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ trong và ngoài nước. Ngành điều còn đặt mục tiêu giữ vững vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều, đến năm 2015 chế biến được 190.000 tấn nhân điều thô, trong đó có 40.000 tấn chế biến sâu; xuất khẩu 150.000 tấn nhân thô và 30.000 tấn chế biến sâu. Đến năm 2020, phấn đấu chế biến được 220.000 tấn nhân thô, trong đó có 100.000 tấn chế biến sâu; xuất khẩu 120.000 tấn nhân thô, tiêu dùng trong nước 35.000 tấn. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất này, Hiệp hội Điều Việt Nam cho rằng sẽ giữ vững quy hoạch 3 vùng trồng điều Đông Nam bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung bộ. Được biết thời gian qua, xuất khẩu điều của Việt Nam luôn giữ vị trí cao trên thị trường thế giới. Trong năm 2010, ngành điều đạt kim ngạch xuất khẩu 1,135 tỷ USD và là năm thứ 4 giữ vị trí xuất khẩu hàng đầu thế giới, chiếm tỷ trọng 50% tổng sản lượng nhân điều xuất khẩu toàn cầu. Để đạt được mục tiêu đã đề ra và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, trong thời gian tới NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 11

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

ngành điều sẽ tiếp tục tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hình thành quỹ bình ổn giá điều thô nhằm giúp nông dân vẫn có lãi khi sản xuất gặp khó khăn… CHƯƠNG II : THÀNH TỰU CỦA CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2013.

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9 năm 2013 (từ ngày 16/9 đến ngày 30/9/2013) đạt gần 12,23 tỷ USD, tăng mạnh 19,2% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9 năm 2013. Như vậy, với kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 9 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 9 năm 2013 lên 22,46 tỷ USD, giảm nhẹ 3,4% so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 11,18 tỷ USD, giảm 6,2% và nhập khẩu đạt 11,27 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4% so với kết quả thực hiện trong tháng 8/2013. Trong kỳ 2 tháng 9/2013, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam thặng dư 268 triệu USD, qua đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước trong 9 tháng tính từ đầu năm 2013 thặng dư 13 triệu USD. Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa cuối của tháng 9/2013 đạt gần 6,25 tỷ USD, tăng mạnh 26,4% (tương ứng tăng 1,31 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện của nửa đầu của tháng 9/2013. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nửa cuối tháng 9/2013 tăng cao so với nửa đầu tháng 9 chủ yếu do tăng xuất khẩu các nhóm hàng sau: điện thoại các loại & linh kiện tăng 559 triệu USD; hàng thủy sản tăng 88,9 triệu USD; hàng dệt may tăng 81,7 triệu USD; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 60,1 triệu USD; giày dép các loại tăng 68,4 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 62,2 triệu USD; máy ảnh máy quay phim & linh kiện tăng 53,2 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 46,8 triệu USD;… Tuy nhiên, trong kỳ 2 tháng 9/2013 dầu thô và xăng dầu các loại là hai nhóm hàng lại có mức suy giảm so với kỳ trước, mức giảm của hai nhóm hàng này lần lượt là giảm 94,8 triệu USD và giảm 24,7 triệu USD.

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 12

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Như vậy, tính từ đầu năm đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam là 96,27 tỷ USD, tăng 15,5% về mặt số tương đối so với kết quả thực hiện của 9 tháng năm 2012, tăng tương ứng 12,89 tỷ USD về số tuyệt đối. Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng/2012 và 9 tháng/2013

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 4,12 tỷ USD, tăng 34,4% so với kết quả thực hiện của 15 ngày đầu tháng 9/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng tính đầu năm 2013 của nhóm các doanh nghiệp FDI lên 58,69 tỷ USD (không tính dầu thô xuất khẩu), tăng mạnh 27,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Về nhập khẩu: Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9/2013 đạt 5,98 tỷ USD, tăng 12,5% (tương ứng tăng 664 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong kỳ 1 của tháng 9. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 13

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

So với kết quả thực hiện nửa đầu tháng 9, số liệu báo cáo trong kỳ này ghi nhận một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng như: Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 219 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 151 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 98,2 triệu USD; sắt thép các loại tăng 38,3 triệu USD; dược phẩm tăng 34,7 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 29,5 triệu USD;… Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác lại có kim ngạch giảm so với nửa đầu tháng 9 như: Dầu thô giảm 70,5 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 44,5 triệu USD; xăng dầu các loại giảm 20 triệu USD; kim loại thường giảm 18,7 triệu USD; phân bón các loại giảm 15,2 triệu USD;.. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 96,26 tỷ USD, tăng 15,1% so với kết quả thực hiện của 9 tháng/2012, tương ứng tăng 12,64 tỷ USD về số tuyệt đối. Biểu đồ 2: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng/2012 và 9 tháng/2013

Nguồn: Tổng cục Hải quan Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,61 tỷ USD, tăng 14% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này trong 9 tháng năm 2013 lên 54,84 tỷ USD, tăng mạnh 25,6% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm 57% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng tính từ đầu năm 2013. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 14

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 9 VÀ 9 THÁNG NĂM 2013

Chỉ tiêu

I.1

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 9/2013 (Triệu USD)

11.184

I.2

Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2013 so với tháng 8/2013 (%)

-6,2

I.3

Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2013 so với tháng 9/2012 (%)

18,8

I.4

Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

I.5

Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 (%)

II

(C)

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

I

6

(B)

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

II.1

Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2013 (Triệu USD)

11.272

II.2

Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2013 so với tháng 8/2013 (%)

-0,4

II.3

Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2013 so với tháng 9/2012 (%)

20,8

II.4

Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

II.5

Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 9 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 (%)

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 15

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

III.1

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2013 (Triệu USD)

22.456

III.2

Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2013 so với tháng 8/2013 (%)

-3,4

III.3

Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2013 so với tháng 9/2012 (%)

19,8

III.4

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

III.5

Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 (%)

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 9/2013 (Triệu USD)

17

IV.2

Cán cân thương mại 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2014 Thống kê Hải quan 18/09/2014 6:00 PM

I. Đánh giá chung Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong tháng 8/2014 là hơn 25,47 tỷ USD, giảm 1,6%, tương ứng giảm 411 triệu USD so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 13,27 tỷ USD, tăng 2,8%, tương ứng tăng 356 triệu USD so với tháng 7/2014 và nhập khẩu đạt gần 12,2 tỷ USD, giảm 5,9%, tương ứng giảm 767 triệu USD. Do vậy, cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 8 đạt mức thặng dư hơn 1,07 tỷ USD. Tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt gần 191,4 tỷ USD, tăng 12,5%, tương ứng tăng 21,31 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 97,23 tỷ USD, tăng 14,4%, tương ứng tăng gần 12,24 tỷ USD; nhập khẩu đạt hơn 94,16 tỷ USD, tăng 10,7%, tương ứng tăng gần 9,07 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa 8 tháng năm 2014 đạt mức thặng dư hơn 3,07 tỷ USD. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 16

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa theo tháng từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2014

Nguồn: Tổng cục Hải quan Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 8/2014 đạt hơn 15,11 tỷ USD, giảm 0,5%, tương ứng giảm 69 triệu USD so với tháng trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khối này đạt gần 8,11 tỷ USD, tăng 2%, tương ứng tăng 160 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 7 tỷ USD, giảm 3,2%, tương ứng giảm 203 triệu USD. Tính đến hết tháng 8/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 112,46 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng hơn 12,81 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013; trong đó xuất khẩu là gần 59,64 tỷ USD, tăng 15,7%, tương ứng tăng hơn 8,11 tỷ USD; nhập khẩu là gần 52,83 tỷ USD, tăng 9,8%, tương ứng tăng hơn 4,7 tỷ USD. Khối các doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8/2014 đạt gần 10,36 tỷ USD, giảm 3,2%, tương ứng giảm 341 triệu USD so với tháng 7/2014; tính đến hết 8 tháng/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối này đạt hơn 78,93 tỷ USD, tăng 12,1% , tương ứng tăng hơn 8,49 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013. II. Diễn biến một số nhóm hàng xuất khẩu chính Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất đến 31/8/2014 so với cùng kỳ năm 2013 NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 17

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Nguồn: Tổng cục Hải quan Hạt điều: Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong tháng tăng mạnh, đạt 33,3 nghìn tấn, với trị giá là 219 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 20,4% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014, lượng xuất khẩu mặt hàng này đạt 199 nghìn tấn, tăng 20,2% và trị giá đạt 1,29 tỷ USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước. Hoa Kỳ và Trung Quốc là hai đối tác chính nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam với lượng nhập khẩu trong 8 tháng qua lần lượt là 64 nghìn tấn, tăng 18,8% và 32 nghìn tấn, tăng 7,9%. Như vậy, tổng lượng hạt điều Việt Nam xuất khẩu vào 2 thị trường này chiếm tới 49% lượng điều xuất khẩu của cả nước trong 8 tháng/2014. Cao su: Tháng 8/2014, lượng xuất khẩu cao su đạt 114 nghìn tấn, trị giá đạt 193 triệu USD, tăng 11,6% về lượng và tăng 11,3% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 573 nghìn tấn, giảm 5,7%; trị giá đạt 1,03 tỷ USD, giảm 29% so với cùng kỳ năm 2013. Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 8 tháng qua với 235 nghìn tấn, giảm 13,3% và chiếm 41% lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là Malaysia: 112 nghìn tấn, giảm 14%; Ấn Độ đạt 49 nghìn tấn, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2013. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 18

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Gạo: Trong tháng 8/2014, cả nước xuất khẩu 662 nghìn tấn, tăng 11,1%; trị giá đạt 302 triệu USD, tăng 11,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014, lượng xuất khẩu gạo là 4,5 triệu tấn, giảm 7,2% và trị giá đạt 2,04 tỷ USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8 tháng năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 1,56 triệu tấn, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 35% tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước. Xuất khẩu gạo sang Phillipin tăng mạnh 207% về lượng, đạt 1,04 triệu tấn. Tiếp theo là Malaysia: 273 nghìn tấn, giảm 4,9%; Cu-ba: 244 nghìn tấn, tăng 7,7%; Ghana: 206 nghìn tấn, giảm 28,7% so với 8 tháng/2013. Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 8/2013 là 97,8 nghìn tấn, trị giá đạt 217 triệu USD, tăng 10,3% về lượng và 10,6 về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014, lượng cà phê xuất khẩu của nước ta đạt 1,27 triệu tấn, trị giá đạt 2,62 tỷ USD, tăng 31,3% về lượng và 26,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013. Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt 763 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng lên 5,03 tỷ USD, tăng 25,1% so với 8 tháng/2013. Trong 8 tháng/2014, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu sang các thị trường sau: Hoa Kỳ đạt 1,15 tỷ USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước; Liên minh châu Âu (EU-27): 913 triệu USD, tăng 29,2%; Nhật Bản: 734 triệu USD, tăng 7,4%; Hàn Quốc: 406 triệu USD, tăng 48,2%…

Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo tháng năm 2013 đến hết tháng 8/2014

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 19

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM -THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Nguồn: Tổng cục Hải quan Dầu thô: Trong tháng, lượng xuất khẩu dầu thô là 864 nghìn tấn, tăng 6,7%; trị giá đạt 698 triệu USD, giảm 4,6% (tương ứng giảm 34 triệu USD) so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014, lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 6,22 triệu tấn, tăng 9,1% và kim ngạch đạt 5,34 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Dầu thô của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Ôxtrâylia: 1,61 triệu tấn, tăng 52,1%; sang Nhật Bản: 1,52 triệu tấn, giảm 10,4%; sang Trung Quốc: 1,12 triệu tấn, tăng 83,9%; sang Malaysia: 695 nghìn tấn, giảm 19% so với 8 tháng/2013. Than đá: Sau khi giảm mạnh trong tháng 7 thì sang tháng này lượng xuất khẩu nhóm hàng than đá đã tăng trở lại, nhưng chỉ ở mức hơn 500 nghìn tấn, vẫn thấp hơn so với mức bình quân của 7 tháng/2014 (680 nghìn tấn/tháng). Tính đến hết tháng 8/2014, lượng xuất khẩu than đá của cả nước là 5,26 triệu tấn, giảm 35,9% với trị giá là 389 triệu USD, giảm 34,2% so với cùng kỳ năm 2013. Quặng và khoáng sản khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng chỉ đạt gần 29 nghìn tấn, giảm mạnh 25,3% so với tháng trước, trị giá đạt 12,2 triệu USD, giảm 38,3%. Như vậy, đây là tháng thứ 2 liên tiếp xuất khẩu nhóm hàng này giảm và đạt mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Page 20

Kinh Doanh Ngoại Hối Tại Việt Nam Hiện Nay

Nếu như trước đây, nguồn thu chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, các nguồn thu từ những dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó có hoạt động Kinh doanh ngoại hối. Tại Việt Nam, hoạt động Kinh doanh ngoại hối vẫn còn rất mới mẻ nhưng đã kịp đóng góp vào thu nhập của các ngân hàng, đồng thời góp phần bổ trợ cho các dịch vụ khác, giúp đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh.

1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Theo nghĩa rộng thì kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ bán ngoại tệ nhằm đảm bảo số dư tài khoản ngoại tệ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền khác nhau. 

Hay nói cách khác, kinh doanh ngoại hối về cơ bản là hoạt động mua bán, đầu tư, cho vay, đầu cơ ngoại tệ của các tổ chức tín dụng hoặc phi tín dụng và các công ty lớn trên thị trường trong và ngoài nước được phép kinh doanh ngoại hối. Với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất.

Kinh doanh ngoại hối là hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Kinh doanh ngoại hối bao gồm: kinh doanh ngoại hối tiền mặt và kinh doanh ngoại hối chuyển khoản. 

– Kinh doanh ngoại hối chuyển khoản được thực hiện nhờ vào các lệnh chuyển qua mạng thông tin thanh toán. Những lệnh này chỉ định việc ghi Có vào tài khoản của một đồng tiền nước này và ghi Nợ vào tài khoản của một đồng tiền nước khác. Tiền gửi được chuyển từ tài khoản của người bán sang tài khoản của người mua thông qua các lệnh chuyển tiền bằng điện tín, hối phiếu…

Kinh doanh hiệu quả hơn với phần mềm quản lý bán hàng Nhanh.vn

Tập trung – tiết kiệm – tiện lợi

2. Đặc điểm của kinh doanh ngoại hối

– Là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro

+ Rủi ro về tỷ giá: là loại rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại hối. Nó sẽ xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái thừa hoặc thiếu của một loại ngoại tệ nào đó. Khi ngoại tệ này lên giá thì trạng thái thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại tệ thiếu sẽ bất lợi và ngược lại. Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng ngày, trạng thái ngoại tệ luôn biến động nên đơn vị kinh doanh luôn có khả năng gặp rủi ro do sự biến động của tỷ giá.

+ Rủi ro về lãi suất: so với rủi ro về tỷ giá, rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn nhưng với khối lượng tín dụng lớn thì cũng gây ra những thiệt hại đáng quan tâm. Do các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại nước ta còn đơn giản nên ảnh hưởng chưa rõ nét. 

+ Rủi ro về thị trường: rủi ro này được hình thành dựa trên những biến động của tỷ giá và lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng từ phía các định chế tài chính đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình, dẫn đến những phán đoán về rủi ro tỷ giá hay lãi suất trong tương lai. 

Kinh doanh ngoại hối tồn tại nhiều rủi ro

- Là hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế thị trường hiện đại

Xuất phát từ nhu cầu sử dụng và trao đổi hàng hóa toàn cầu mà hoạt động kinh doanh ngoại hối được phát triển và kéo theo sự vận động của nền kinh tế thị trường hiện đại. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế thị trường hiện đại đã không chỉ còn là sự vận động hàng hóa, cung cầu trong phạm vi một lãnh thổ mà là hướng đến toàn cầu, vượt khỏi ranh giới một quốc gia.

- Có sự tham gia của nhiều đồng tiền khác nhau trong một giao dịch

– Phương thức giao dịch, kinh doanh đa dạng

– Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật

3. Vai trò của kinh doanh ngoại hối 

Kinh doanh ngoại hối được xem là một trong những hoạt động kinh doanh ngân hàng xuất hiện sớm nhất dưới dạng đổi tiền nhằm đáp ứng nhu cầu của các thương nhân thuộc các quốc gia khác nhau. 

– Đối với nền kinh tế

+ Làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia

+ Góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá và lãi suất

+ Góp phần điều tiết cung cầu trên thị trường ngoại hối

+ Góp phần đảm bảo ổn định nội tệ

+ Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn ngoại hối của các tổ chức kinh tế nói riêng và của quốc gia nói chung

Kinh doanh ngoại hối được xem là hình thức kinh doanh ngân hàng

– Đối với chủ thể kinh doanh ngoại hối

+ Đảm bảo nguồn vốn trong thanh toán quốc tế

+ Phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh

+ Gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh doanh

Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp đang quan tâm đến phương pháp quản lý bán hàng hiệu quả thì hiện nay, Nhanh.vn đang cung cấp những sản phẩm, dịch vụ về quản lý bán hàng đa kênh, quản lý bán hàng trên Facebook, bán hàng trên các trang thương mại điện tử, cổng vận chuyển,…