Top 4 # Chức Năng Hệ Phó Giao Cảm Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Dược Lý Nhóm Thuốc Kích Thích Hệ Cholinergic (Cường Phó Giao Cảm)

Central Pharmacy

Dược Sĩ Lưu Anh , 5 phút đọc

Cập nhật lần cuối:

1 I. Thuốc kích thích trực tiếp receptor M và N

Cấu trúc không gian của Acetylcholin

Trong cơ thể con người, acetylcholin là chất dẫn truyền thần kinh, nó được tiết ra từ ngọn sợi trước hạch giao cảm và phó giao cảm, sau hạch phó giao cảm, ngọn sợi đến tủy thượng thận, nó còn được tiết ra từ bản vận động cơ xương và thần kinh trung ương.

Acetylcholin được sử dụng trong y học là loại tổng hợp.

Hấp thu: Do tính chất không bền, dễ bị phân hủy trong đường tiêu hóa, do đó acetylcholin không được dùng theo đường uống, mà chỉ dùng theo đường tiêm. Thuốc hấp thu nhanh khi tiêm bắp và tiêm dưới da. Tuyệt đối không được tiêm tĩnh mạch vì tác dụng nhanh, mạnh gây tai biến vô cùng nguy hiểm như hạ huyết áp đột ngột, rối loạn nhịp tim.

Phân bố: Trong cấu trúc của Acetylcholin có chứa nhóm amin bậc 4, vì vậy thuốc rất khó thấm qua màng sinh học, không vào được tế bào thần kinh nhưng có thể vào các tổ chức khác của cơ thể. Nồng độ thuốc trong huyết tương lớn hơn trong tổ chức.

Chuyển hóa: Khi vào cơ thể, dưới tác dụng của enzym cholinesterase, acetylcholin nhanh chóng bị chuyển hóa, sản phẩm chuyển hóa bao gồm cholin và acid acetic.

Thải trừ: Một phần thuốc được thải trừ qua đường nước tiểu.

Acetylcholin có tác dụng kích thích trực tiếp lên cả hệ M và hệ N. Tuy nhiên, trên hệ M tác dụng của nó chiếm ưu thế hơn, do đó cường phó giao cảm là tác dụng chính của acetylcholin.

Tác dụng kích thích hệ M: Biểu hiện lên các hệ cơ quan như sau:

+ Trên mắt: làm co cơ vòng mống mắt, gây co thể mi, gây co đồng tử, từ đó giúp mở rộng ống thông dịch nhãn cầu, làm giảm nhãn áp.

+ Trên tuần hoàn: Acetylcholin làm giảm hoạt động của tim với các biểu hiện giảm nhịp tim, giảm sức co bóp của tim, giảm dẫn truyền và giảm tính hưng phấn. Đồng thời nó còn gây giãn mạch và hạ huyết áp. Tuy nhiên, tác dụng hạ huyết áp xuất hiện nhanh, mạnh nhưng rất ngắn, do đó không có ý nghĩa trong điều trị trên lâm sàng.

+ Trên cơ trơn: acetylcholin kích thích làm tăng hoạt động của cơ trơn. Khi dùng với liều thấp, thuốc làm tăng co bóp cơ trơn tiêu hóa, tiết niệu, đường mật, hô hấp, từ đó có ý nghĩa trong phục hồi chức năng của cơ trơn khi bị liệt. Tuy nhiên, khi sử dụng với liều cao, thuốc gây co thắt cơ trơn mạnh gây nên tình trạng khó thở, đau bụng…

+ Trên các tuyến ngoại tiết: acetylcholin gây tăng tiết dịch ngoại bào như mồ hôi, nước bọt, nước mắt,… Khi sử dụng với liều thấp, thuốc hỗ trợ kích thích phục hồi chức năng của các tuyến ngoại tiết. Nếu sử dụng với liều cao sẽ gây rối loạn bài tiết, tăng tiết quá mức.

Khi dùng liều cao và trên súc vật đã dùng atropin để phong bế hệ M, acetylcholin gây kích thích hệ N ở các hạch giao cảm, phó giao cảm và tủy thượng thận gây tác dụng giống như cường giao cảm. Kích thích hệ N ở bản vận động cơ xương gây tăng co cơ. Kích thích hệ N ở thần kinh trung ương gây tăng hưng phấn.

Acetylcholin được chỉ định trong các trường hợp sau:

(Chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm)

Tuyệt đối không chỉ định dùng thuốc trên các đối tượng sau:

2 II. Thuốc tác dụng trên hệ M

Pilocarpin sử dụng trong y học được chiết từ thực vật hoặc bằng phương pháp tổng hợp hóa học.

Thuốc được hấp thu cả đường uống và đường tiêm. Sau khi uống khoảng 1 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. Sau khi nhỏ mắt 10-30 phút, xuất hiện tác dụng và duy trì từ 4-8 giờ. Dạng gel tác dụng kéo dài 18-24 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn sản phẩm thải trừ dưới dạng đã chuyển hóa.

Thuốc kích thích trực tiếp lên hệ M. Biểu hiện giống acetylcholin nhưng bền vững hơn. Tác dụng của pilocarpin nổi bật nhất là trên cơ trơn và tuyến ngoại tiết.

3 III. Thuốc kháng cholinesterase

Thuốc kháng cholinesterase (enzym thủy phân acetylcholin) làm tăng lượng acetylcholin nội sinh ở synap thần kinh dẫn đến gián tiếp gây cường hệ cholinergic cả hệ M và N.

Trên lâm sàng chỉ ứng dụng các thuốc kháng cholinesterase thuận nghịch: neostigmin, phyostigmin.

Neostigmin là amin bậc 4, khó hấp thu qua đường tiêu hóa, đường tiêm hấp thu nhanh hơn. Thuốc liên kết với protein huyết tương 15-25%, thuốc khó thấm qua hàng rào máu não, nhau thai và sữa mẹ.

Chuyển hóa bởi esterase ở huyết tương và một phần ở gan. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, thời gian bán thải từ 1-2 giờ.

Thuốc kháng cholinesterase làm giảm tốc độ thủy phân acetylcholin ở cả synap thần kinh trung ương và ngoại vi nên gián tiếp kích thích cả hệ M và N.

Tác dụng trên hệ M: gây cường phó giao cảm giống acetylcholin nhưng tác dụng của neostigmin thường ôn hòa và bền vững hơn nên được dùng nhiều hơn.

+ Thuốc kích thích hệ N ở thần kinh trung ương gây tình trạng hưng phấn, liều cao gây co giật.

+ Thuốc kích thích hệ N ở hạch thực vật gây cường phó giao cảm. Khi hệ M bị phong bế bằng atropin thì xuất hiên tác dụng cường giao cảm.

+ Thuốc kích thích hệ N ở cơ xương gây tăng co cơ, có thể dùng làm thuốc chống nhược cơ, giải độc thuốc mềm cơ cura chống khử cực.

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc:

Trên thần kinh trung ương: gây trạng thái kích thích, lo âu, chóng mặt, bồn chồn. Khi dùng quá liều gây co giật, hôn mê.

Trến tuyến ngoại tiết: tăng tiết nước bọt, nước mắt, nước mũi, mồ hôi.

Trên tuần hoàn: chậm nhịp tim và hạ huyết áp.

Trên hô hấp: co thắt khí phế quản.

Tác dụng không mong muốn khác: tiêu chảy, co cơ.

Khi quá liều neostigmin nói riêng và các thuốc kháng cholinesterase nói chung, dùng atropin giải độc.

Chống chỉ định dùng thuốc trên các bệnh nhân bị tắc ruột và tắc đường tiết niệu.

4 IV. Thuốc kích thích hệ N

Nicotin hấp thu qua miệng, qua ống tiêu hóa và qua da. Khoảng 80-90% được huyển hóa trong cơ thể, chủ yếu ở gan, một phần ở thận và phổi. Thời gian bán thải khoảng 2 giờ. Cả nicotin và chất chuyển hóa đều thải trừ nhanh qua thận. Tốc độ thải trừ phụ thuộc vào pH nước tiểu, khi pH nước tiểu kiềm thì tốc độ thải trừ chậm. Nicotin cũng thải một phần qua sữa mẹ.

Trên thần kinh trung ương: Nicotin kích thích hệ nicotinic ở các hạch thực vật, biểu hiện:

Trên tuần hoàn: gây tác dụng 3 pha

Khởi đầu, Nicotin kích thích hệ N ở hạch phó giao cảm và trung tâm ức chế tim ở hành não, dẫn đến làm tim đập chậm, hạ huyết áp.

Tiếp theo, thuốc kích thích hệ N ở hạch giao cảm, tủy thượng thận và trung tâm vận mạch làm tim đập nhanh, tăng huyết áp.

Cuối cùng gây liệt hạch do kích thích quá mức, làm hạ huyết áp kéo dài.

Ngoài ra gây giãn đồng tử, gây tăng tiết dịch, tăng nhu động ruột.

Tuy nhiên, Nicotin là chất gây nghiện, không được dùng trong điều trị, chỉ dùng trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu các thuốc tác dụng trên hạch.

Các triệu chứng cấp tính: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy toát mồ hôi, đau đầu chóng mặt, rối loạn chức năng nhìn, nghe, rối loạn tâm thần, khó thở, trụy tim mạch, huyết áp.

Link bài viết: Dược lý nhóm thuốc kích thích hệ cholinergic (cường phó giao cảm)

Giáo trình Dược lý học, tập 1, Nhà xuất bản Y học, 2012, trang 180-186.

Hỏi đáp về bài viết

Khách hàng đánh giá

Hệ Thần Kinh Giao Cảm: Cấu Trúc Và Chức Năng

1. Khái quát về hệ thần kinh giao cảm – SNS

Hệ thần kinh giao cảm (SNS) là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ, bộ phận còn lại là hệ thần kinh phó giao cảm. Hệ thống thần kinh tự chủ có chức năng điều chỉnh các hành động vô thức của cơ thể. Quá trình chính của hệ thần kinh giao cảm là kích thích cơ thể chiến đấu hoặc phản ứng lại.

Tuy nhiên, nó liên tục hoạt động ở mức cơ bản để duy trì cân bằng nội động lực nội môi. Hệ thần kinh SNS được mô tả là đối lập với hệ thần kinh phó giao cảm. Đây là hệ thần kinh kích thích cơ thể “kiếm ăn và sinh sản”. Sau đó là nghỉ ngơi và tiêu hóa.

2. Cấu trúc của hệ thần kinh giao cảm

2.1. Cấu trúc chung

2.2. Một số ngoại lệ

Các tế bào thần kinh hậu hạch của tuyến mồ hôi giải phóng Acetylcholine để kích hoạt các thụ thể muscarinic. Ngoại trừ các vùng da dày, lòng bàn tay và bề mặt bàn chân. Đây là những nơi mà Norepinephrine được giải phóng và hoạt động trên các thụ thể Adrenergic.

Tế bào ưa Crom của tủy thượng thận tương tự như tế bào thần kinh hậu hạch. Tuỷ thượng thận phát triển song song với hệ thần kinh giao cảm và hoạt động như một hạch giao cảm biến đổi. Trong tuyến nội tiết này, tế bào thần kinh tiền hạch tiếp hợp với tế bào ưa Crom. Từ đó kích hoạt giải phóng hai chất dẫn truyền: Về cơ bản là Epinephrine một tỷ lệ nhỏ norepinephrine.

Các dây thần kinh giao cảm sau khi kết thúc trong thận giải phóng Dopamine. Chất này hoạt động trên các thụ thể dopamine D1 của mạch máu để kiểm soát lượng máu mà thận lọc. Dopamine là tiền chất chuyển hóa tức thì của Norepinephrine, nhưng vẫn là một phân tử tín hiệu riêng biệt.

3. Chức năng của hệ thần kinh giao cảm

Sự kích hoạt giao cảm làm cho cơ hướng tâm của mống mắt (α1) co lại, dẫn đến giãn đồng tử, cho phép nhiều ánh sáng đi vào hơn. Hơn nữa, cơ thể mi (β2) giãn ra, cho phép cải thiện tầm nhìn xa.

Hoạt hóa của hệ giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng lực co bóp và tốc độ dẫn truyền. Từ đó cho phép tăng cung lượng tim để cung cấp máu có oxy cho cơ thể.

Kích hoạt hệ thần kinh SNS sẽ xảy ra hiện tượng giãn phế quản (thông qua thụ thể β2) và giảm tiết dịch phổi (α1, β2). Từ đó cho phép nhiều luồng không khí qua phổi hơn.

3.4. Dạ dày và ruột

Kích hoạt hệ giao cảm sẽ làm giảm nhu động (α1, β2) và co thắt cơ vòng (α1). Cũng như co bóp túi mật (β2) xảy ra. Từ đó làm chậm quá trình tiêu hóa để chuyển năng lượng đến các bộ phận khác của cơ thể.

3.5. Tuyến tụy nội tiết và ngoại tiết

Hệ thần kinh giao cảm tác động đến tuyến tụy nội tiết và ngoại tiết thông qua 2 thụ thể α1 và α2. Từ đó có tác dụng giảm tiết cả enzym và hormon insulin.

3.6. Bàng quang

Kích hoạt hệ giao cảm có sự giãn của cơ mu bàng quang và sự co thắt của cơ vòng niệu đạo (β2). Từ đó dẫn đến tác dụng giảm bài xuất nước tiểu. Hoạt hóa mạnh hệ giao cảm sẽ gây ứ nước tiểu ở bàng quang và bí tiểu.

3.7. Những tác động của hệ thần kinh giao cảm không đối lập với hệ phó giao cảm

Có sự co thắt mạnh thông qua thụ thể α1 trong các tiểu động mạch của da, nội tạng bụng và thận. Đồng thời co thắt yếu qua thụ thể α1 và β2 trong cơ vân.

Ở gan, tăng phân hủy Glycogen và tăng tân tạo đường (α1 và β2) xảy ra để cho phép glucose có sẵn để cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Tại lá lách, có một sự co lại (α1).

Tuyến mồ hôi và cơ dựng lông (muscarinic) có tác dụng tăng tiết mồ hôi và dựng đứng lông giúp hạ nhiệt cơ thể.

Tủy thượng thận (thụ thể nicotinic) tăng giải phóng epinephrine và norepinephrine để hoạt động ở những nơi khác trong cơ thể.

4. Phôi học hệ thần kinh giao cảm

Các tế bào thần kinh của hệ thần kinh tự chủ ngoại vi bao gồm cả hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm. Tất cả phát sinh từ các tế bào mào thần kinh bắt nguồn từ giữa ngoại bì thần kinh và không thần kinh. Chúng tạo thành các nếp gấp lưng thần kinh khi chính các nếp gấp tạo thành ống thần kinh.

5. Những thay đổi sinh lý của hệ thần kinh giao cảm

Lão hóa có nhiều tác động khác nhau đến hệ thần kinh giao cảm. Nghiên cứu đã chứng minh rằng khi tuổi càng cao thì các chất áp cảm thụ quan của tim giảm và trở nên kém nhạy hơn. Có sự gia tăng bù trừ trong hoạt động của hệ SNS lên tim mạch và giảm hoạt động của hệ phó giao cảm.

Tuy nhiên, cả hoạt động thần kinh giao cảm và phó giao cảm đối với mống mắt đều giảm khi lão hóa. Điều này phù hợp với sự suy giảm chung của chức năng thần kinh soma ngoại vi.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức cơ bản của nồng độ noradrenaline tăng lên theo tuổi tác dẫn đến hoạt hóa SNS cơ bản cao. Trong khi khả năng phản ứng trở nên giảm khi lão hóa. Sự gia tăng hoạt hóa này đóng một vai trò nào đó, trong số các quá trình bệnh khác, trong cả tăng huyết áp do tuổi tác và suy tim.

6. Ý nghĩa lâm sàng của hệ thần kinh giao cảm

Ý nghĩa lâm sàng của hệ thần kinh giao cảm là rất lớn vì nó ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan.

6.1. U tế bào thần kinh nội tiết

Đây là những khối u phát sinh từ các tế bào ưa Crom có trong tủy thượng thận. Hoặc tế bào cận hạch thần kinh tiết ra một lượng dư thừa Catecholamine (norepinephrine, epinephrine). Do sự giải phóng Catecholamine dư thừa này, các triệu chứng phần lớn là do hoạt hóa giao cảm. Chẳng hạn như tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng đường huyết và tăng tiết mồ hôi.

6.2. Rối loạn cương dương

Cương cứng là kết quả của hệ thần kinh phó giao cảm. Ở trạng thái nghỉ ngơi, hệ giao cảm chiếm ưu thế nên dương vật vẫn mềm. Tuy nhiên, nếu các sợi giao cảm của dương vật bị tổn thương thì khả năng cương cứng kéo dài hơn 4 giờ. Được gọi là chứng cương cứng kéo dài. Nó có thể xảy ra và dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho dương vật.

Tình trạng này có thể là hậu quả của tổn thương tủy sống hoặc dây thần kinh cột sống khi đầu vào giao cảm bị tổn thương. Và tác động phó giao cảm chiếm ưu thế. Mặt khác, thần kinh giao cảm cũng góp phần vào chức năng tình dục bình thường của một người đàn ông. Sự kích thích giao cảm của bộ phận sinh dục nam gây ra sự phóng tinh.

6.3. Bệnh thần kinh do đái tháo đường

Bệnh thần kinh tự chủ do đái tháo đường là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thần kinh giao cảm. Sự suy giảm giao cảm này có thể dẫn đến suy giảm lưu lượng máu ở mạch vành cơ tim và giảm sức co bóp của cơ tim.

Bệnh thần kinh do đái tháo đường đóng một vai trò quan trọng trong tỷ lệ mắc và tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và týp 2. Đồng thời, nó gây ra rối loạn chức năng của nhiều hệ thống. Bao gồm tim, hệ tiêu hóa, hệ thống sinh dục và chức năng tình dục.

6.4. Các bệnh lý tâm thần

Rối loạn chức năng giao cảm cũng là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng sức khỏe tâm thần. Chẳng hạn như lo lắng, trầm cảm và căng thẳng mãn tính. Trong thời gian ngắn, phản ứng căng thẳng về thể chất của cơ thể có thể hữu ích và giúp tăng cường tập trung tinh thần.

Tuy nhiên, nếu tình trạng căng thẳng kéo dài, các tín hiệu căng thẳng lan tỏa khắp cơ thể sẽ gây hại đến cơ thể. Bên cạnh việc duy trì cảm giác căng thẳng liên tục về tinh thần, Epinephrine và Cortisol tăng cao còn làm hỏng mạch máu, tăng huyết áp và thúc đẩy sự tích tụ chất béo.

6.5. Hội chứng đau vùng phức hợp

Mặc dù có nhiều dạng lâm sàng khác nhau, CRPS thường biểu hiện như một biến chứng của chấn thương đối với dây thần kinh và / hoặc cơ. Xảy ra sau phẫu thuật (ví dụ như phẫu thuật giải phóng ống cổ tay). Hoặc do vận động quá mức.

6.6. Thủ thuật cắt dây thần kinh giao cảm

Thủ thuật cắt dây thần kinh giao cảm có tên tiếng Anh là Sympathectomy. Sâu bên trong lồng ngực của bạn, một cấu trúc được gọi là chuỗi thần kinh giao cảm chạy lên và xuống dọc theo cột sống của bạn. Nó là một phần của hệ thống thần kinh chịu trách nhiệm về phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy. Trong khi phẫu thuật cắt bỏ giao cảm, bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt hoặc kẹp chuỗi dây thần kinh này.

Quy trình này được sử dụng để điều trị một tình trạng gọi là chứng tăng tiết mồ hôi hoặc đổ mồ hôi nhiều bất thường. Xảy ở lòng bàn tay, mặt, nách và đôi khi ở bàn chân. Nó cũng được sử dụng để điều trị chứng đỏ mặt, một số tình trạng đau mãn tính và hội chứng Raynaud.

Nói chung, hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm là hai phần chính của hệ thần kinh tự chủ. Chúng tác động lên rất nhiều cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Bất kỳ một rối loạn hoặc tổn thương nào của một trong hai hệ này đều gây ra những bệnh lý nhất định và cần phải được điều trị.

Chức Năng Cảm Giác Của Hệ Thần Kinh

CHỨC NĂNG CẢM GIÁCCỦA HỆ THẦN KINHBiên soạn: TS Đào mai LuyếnBộ môn: Sinh lý học*Khái niệm: Cảm giác là sự phản ánh thế giới khách quan thông qua hệ thống cảm giác. Các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan tác động vào các giác quan thông qua hệ thống cảm giác giúp cơ thể nhận biết được thực tại khác quan.*Phân loại cảm giác (cổ điển):–Cảm giác xúc giác.–Cảm giác thị giác.–Cảm giác thính giác.–

Cảm giác khứu giác.–Cảm giác vị giác.* Phân loại cảm giác (theo chức năng):– Cảm giác cơ học.–Cảm giác hóa học–Cảm giác nhiệt.–Cảm giác âm.– Cảm giác thăng bằng.– Cảm giác nội tạng.– Cảm giác đau.–Cảm giác da.–Cảm giác bản thể.*Bộ phận ngoại vi:CÁC KHÂU TRONG HỆ THỐNG CẢM GIÁCRecepter*Đường hướng tâm: Dẫn truyền xung động từ ngoại vi về trung tâm (dây thần kinh cảm giác). CÁC KHÂU TRONG HỆ THỐNG CẢM GIÁC*Trung tâm:–Trung khu dưới vỏ: Các tế bào tập hợp thành trung khu cảm giác.

–Trung khu trên vỏ:+ Cấp I: phân tích đơn giản , cụ thể.+ cấp II: tổng hợp, khái quát, tinh tế.CÁC KHÂU TRONG HỆ THỐNG CẢM GIÁC*

Bộ phận ngoại vi: Tiếp nhận tín hiệu, mã hóa tín hiệu thành các xung đông điện.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG*Đường hướng tâm: Dẫn truyền các xung động đã được mã hóa từ ngọai vi về trung tâm.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG*Trung tâm: Giải mã. Phân tích. Tổng hợp. Chuyển đến trung khu hành động. Điều chỉnh họat động bộ phận cảm thu bằng đường ly tâm.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG* Khả năng hưng phấn:–Kích thích thỏa đáng: cần rất ít năng lượng–Kích thích không thỏa đáng: cần nhiều năng lượngĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG CẢM GIÁC*TQ. cường độ KT với mức độ cảm giác:ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG CẢM GIÁC∆I I: cường độ KT đầu. = K ∆I : Cường độ tăng lên. I K: Hằng số. S: Mức độ cảm giác.S = a log R + b R: Cường độ kích thích. a, b: Hằng số*Sự thích nghi của hệ thống và Recepter:–Tùy thuộc vào lọai thụ cảm thể.–Cơ chế: thay đổi ngưỡng kích thích bằng điều chỉnh họat động của các kênh ion.ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG CẢM GIÁC*Trường thụ cảm:–Tối đa: tất cả các thụ cảm thể liên hệ với nhánh cùng của nơron hứơng tâm.–Tối thiểu: chỉ bao gồm một thụ cảm thể.ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG CẢM GIÁCCẢM GIÁC DATính chất phân đọan của cảm giác da*Bộ phận nhận cảm:CẢM GIÁC XÚC GIÁC THÔ SƠTiểu thể MeissnerTiểu thể Pacini*Đường hướng tâm:–Từ thụ cảm thể đến tủy sống.–Từ tủy sống lên đồi thị.–Từ đồi thị lên vỏ não.CẢM GIÁC XÚC GIÁC THÔ SƠ*Trung tâm:CẢM GIÁC XÚC GIÁC THÔ SƠĐồi thị*Bộ phận nhận cảm:CẢM GIÁC XÚC GIÁC TINH TẾTiểu thể MeissnerTiểu thể Pacini*Đường hướng tâm:–Từ thụ cảm thể đến tủy sống.–Từ tủy sống lên vỏ não.CẢM GIÁC XÚC GIÁC TINH TỀVỏ não*Trung tâm:CẢM GIÁC XÚC GIÁC TINH TỀVỏ nãoCẢM GIÁC NHIỆT*Bộ phận nhận cảm:CẢM GIÁC NHIỆTKrausseRuffini*Đường hướng tâm:–Từ thụ cảm thể đến tủy sống.–Từ tủy sống đến dưới đồi thị.CẢM GIÁC NHIỆT

Hệ Thần Kinh Giao Cảm Có Tác Dụng Gì?

Về mặt chức năng, có thể phân chia hệ thần kinh thành hai phần là hệ thần kinh động vật và hệ thần kinh thực vật. Hệ thần kinh động vật có chức năng điều khiển cảm giác và vận động của hệ cơ, xương. Hệ thần kinh thực vật điều hòa hoạt động của các cơ quan nội tạng, mạch máu, mồ hôi, các hoạt động dinh dưỡng của cơ thể,… Do các hoạt động này được thực hiện một cách tự động, không theo ý muốn chủ quan của con người nên hệ thần kinh thực vật còn được gọi là hệ thần kinh tự động.

Hệ thần kinh thực vật được chia làm hai phần là hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh đối giao cảm.

Hệ thần kinh giao cảm có trung tâm nằm ở các vị trí:

Trung tâm cao nằm ở phía sau vùng dưới đồi,

Trung tâm thấp nằm ở sừng bên chất xám tủy sống, từ đốt ngực số 1 đến đốt thắt lưng số 2.

Từ các trung tâm của hệ giao cảm sẽ phát ra các dây thần kinh giao cảm gọi là sợi trước hạch, chúng đến các hạch giao cảm. Hạch giao cảm chia làm 2 loại là:

Hạch giao cảm cạnh sống: gồm các hạch xếp thành chuỗi hai bên cột sống như hạch cổ trên, hạch cổ giữa, hạch cổ dưới.

Hạch lưng và bụng gồm: hạch giao cảm trước cột sống, hạch đám rối dương, hạch mạc trên tràng trên, hạch mạc treo tràng dưới.

Từ các hạch này, thân nơron sẽ phát các sợi thần kinh đi đến các cơ quan, phần dây thần kinh sau hạch này gọi là sợi sau hạch.

Dây thần kinh giao cảm đến tuyến thượng thận không có sợi sau hạch, do đó, tuyến thượng thận được xem như một hạch giao cảm lớn.

Dây thần kinh giao cảm gồm có sợi trước hạch và sợi sau hạch. Hai sợi này tiết ra các chất trung gian hóa học khác nhau:

Sợi trước hạch sẽ tiết ra chất trung gian hóa học là acetylcholin. Acetylcholin được tổng hợp trong các bào tương sợi trục thần kinh, bên ngoài các bọc nhỏ. Sau đó, acetylcholin được vận chuyển vào trong các bọc, trữ lại nhiều trong các bọc. Acetylcholin có thời gian tồn tại rất ngắn, chỉ vài giây trong các mô, sau đó bị men phân giải.

Sợi sau hạch tiết ra norepinephdrin (hay còn gọi là noradrenalin). Norepinephrin được tổng hợp ở bào tương dây thần kinh giao cảm phần sau hạch, nhưng được hoàn thành ở bên trong các bọc nhỏ. Ở tủy thượng thận, norepinephrin được chuyển hóa thành epinephrin (adrenalin). Norepinephrin được giải phóng trực tiếp vào mô chỉ có tác dụng trong vài giây, sau đó chúng bị tái nhập và khếch tán vào dịch kẽ. Riêng norepinephrin và epinephrin do tủy thượng thận bài tiết vào máu, tác dụng kéo dài 10-30 giây, sau đó tác dụng giảm dần sau từ một đến vài phút.

Để gây tác dụng lên các cơ quan đáp ứng, các chất trung gian hóa học phải gắn vào các receptor đặc hiệu ở tế bào đáp ứng.

Hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm hoạt động đối ngược nhau trên các cơ quan. Sự đối ngược này giúp cho hệ thần kinh thực vật điều hòa các hoạt động tinh vi và nhanh chóng.

Hệ thần kinh giao cảm tác động lên các cơ quan gây ra các hiệu ứng như:

Lên mắt: kích thích giao cảm làm co các sợi cơ tia, gây giãn đồng tử mắt.

Lên các tuyến tiết: kích thích của hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết mồ hôi, đặc biệt ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách.

Lên dạ dày- ruột: kích thích giao cảm mạnh gây ức chế nhu động ruột, làm tăng trương lực các cơ thắt tròn, do đó làm giảm sự vận chuyển thức ăn trong đường tiêu hóa.

Lên tim: làm tăng hoạt động tim, tăng cả nhịp tim lẫn lực co của tim.

Lên mạch máu vòng đại tuần hoàn: phần lớn các mạch máu, đặc biệt là các mạch máu của các tạng trong ở bụng mà mạch của da bị co lại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kích thích giao cảm vào receptor bêta gây giãn mạch, nhất là khi đã dùng các thuốc làm liệt tác dụng co mạch của receptor alpha giao cảm.

Lên huyết áp: huyết áp phụ thuộc vào sức bơm của tim và sức cản của mạch máu. Do kích thích của hệ thần kinh giao cảm làm tăng cả hai yếu tố này nên sẽ làm huyết áp tăng mạnh.

Lên các chức năng khác: nói chung các kích thích giao cảm làm ức chế các ống trong gan, túi mật, niệu quản, bàng quang. Kích thích giao cảm cũng làm ảnh hưởng lên chuyển hóa như làm tăng giải phóng glucose từ gan, tăng glucose máu, tăng phân giải glycogen ở gan và cơ, trương lực cơ, tăng chuyển hóa cơ sở và tăng hoạt động tâm thần.